Về sinh học, NA = vật chất mang thông tin DT (mã DT) và
th/gia th/hiện sự truyền đạt th/tin DT (biểu hiện gen hay STH
protein).
- Về hóa học, NA = biopolymer hợp thành từ những đ/vị c/tạo là
các mononucleotide. Mỗi p.tử NA được coi là 1 polynucleotide
với số lượng đ/vị c/tạo khác nhau.
Dựa vào loại đường pentose, NA chia thành 2 loại:
- Ribonucleic acid (RNA) chứa -D-ribose
- Deoxyribonucleic acid (DNA) chứa -D-deoxyribose.
TB sống chứa cả DNA và RNA (VD: TB gan có DNA t/trung chủ
yếu trong NSTcủa nhân, RNA ở hạt nhân và bào tương).
Virus chỉ chứa 1 trong 2 loại NA: hoặc DNA (virus bệnh đậu
mùa, giả dại) hoặc RNA (virus bại liệt, LMLM, cúm,.). Chính các
p.tử NA là nhân tố bệnh lý ở virus.
84 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 17/06/2022 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hóa sinh đại cương - Chương 4: Acid nucleic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4: ACID NUCLEIC
- NA có ở bất cứ TB hoặc cấu trúc sống nào, dù đ/giản nhất
như virus. Trong TB, các AN có thể ở dạng tự do hoặc ở dạng
lk với protein (nucleoprotein).
- Chỉ từ những năm 50 của TK 20, khi các ph/ph h/học và v/lý
h.đại được s/dụng thì c.tạo h.học, t.chất lý – hóa và c/n s.học
của NA mới sáng tỏ. G/đ này là th/gian ra đời của SHPT h/đại.
- F. Meischer (1869) ph/tích th/ph h/học của mủ vết thương (xác
bạch cầu chết) – ph/hiện ra h/chất có tính acid trong nhân BC,
gọi là “nuclein”. Chất này có trong nhân và có tính acid (do chứa
phosphoric acid), nên còn được gọi là NA hay acid nhân
(nucleus = nhân)
- Về sinh học, NA = vật chất mang thông tin DT (mã DT) và
th/gia th/hiện sự truyền đạt th/tin DT (biểu hiện gen hay STH
protein).
- Về hóa học, NA = biopolymer hợp thành từ những đ/vị c/tạo là
các mononucleotide. Mỗi p.tử NA được coi là 1 polynucleotide
với số lượng đ/vị c/tạo khác nhau.
Dựa vào loại đường pentose, NA chia thành 2 loại:
- Ribonucleic acid (RNA) chứa -D-ribose
- Deoxyribonucleic acid (DNA) chứa -D-deoxyribose.
TB sống chứa cả DNA và RNA (VD: TB gan có DNA t/trung chủ
yếu trong NSTcủa nhân, RNA ở hạt nhân và bào tương).
Virus chỉ chứa 1 trong 2 loại NA: hoặc DNA (virus bệnh đậu
mùa, giả dại) hoặc RNA (virus bại liệt, LMLM, cúm,...). Chính các
p.tử NA là nhân tố bệnh lý ở virus.
4.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NUCLEIC ACID
4.1.1. Các base nitơ
4.1.2. Đường pentose
4.1.3. Nucleoside
4.1.4. Nucleotide
4.2. CẤU TẠO CỦA NUCLEIC ACID
4.2.1. Cấu tạo của DNA
4.2.2. Cấu tạo của RNA
4.3. SINH TỔNG HỢP NUCLEIC ACID
4.3.1. Sinh tổng hợp các nucleotide dạng purine
4.3.2. Sinh tổng hợp các nucleotide dạng pyrimidine
4.3.3. Sinh tổng hợp các nucleotide thymidine
4.3.4. Sinh tổng hợp các deoxyribonucleotide
4.3.5. Sinh tổng hợp DNA (Tái bản DNA – Replication)
4.3.6. Sinh tổng hợp RNA (Phiên mã – Transcription)
4.4. PHÂN GiẢI CÁC NUCLEIC ACID
4.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NUCLEIC ACID
Nucleic acid (DNA, RNA)
Mononucleotide
Deoxyribonuclease
Ribonuclease
Nucleotidase
H3PO4
Nucleoside
Nucleosidase
Base nitơ Pentose
Pyrimidine Purine
Deoxyribose (ở DNA)
Ribose (ở RNA)
- Adenine
- Guanine
- Cytosine
- Uracil
- Thymine
H
ìn
h
4
.1
.
S
ơ
đ
ồ
p
h
â
n
g
iả
i
n
u
c
le
ic
a
c
id
Từ một NST, q/trình th/phân diễn ra lần lượt như sau:
NUCLEOPROTEIN
Histone, Protamin Nucleic acid (DNA)
Nucleotide
H3PO4 Nucleoside
Deoxyribose Các base nitơ
Adenine
Guanine
Cytosine
Thymine
(Protein)
M
o
n
o
u
c
le
o
ti
d
e
(
N
u
c
le
o
ti
d
e
)
- Đơn vị cấu tạo cơ bản của NA
- Chứa 3 thành phần:
Base nitơ Pentose Phosphate
• Base nitơ
• Pentose
• Phosphate (H3PO4)
- Ba th/phần trên nối với nhau theo tr/tự như sau
RNA và DNA thường có 4 loại
base nitơ là dx của purine và
pyrimidine:
Lấy chữ cái đầu làm k/hiệu cho các base nitơ (hoặc cho
mononucleotide có base nitơ t/ứng).
RNA
DNA
RNA, DNA
4.1.1. Các gốc base nitơ
4.1.2. Đường pentose
- Để ph/biệt C của base và đường, đánh dấu phẩy cho số
C của đường pentose.
- Dựa vào loại pentose chia NA thành loại: RNA (chứa
ribose và DNA (chứa deoxyribose)
Trong NA có hai loại pentose dạng vòng
Có trong RNA Có trong DNA
4.1.3. Nucleoside
Hợp thành từ 1 base và 1 pentose nhờ lk glycoside:
C1' của pentose - N9 trong base purine
C1‟ của pentose - N1 trong base pyrimidine
Ribose k/hợp với base nitơ tạo ra các nucleoside:
adenosine, guanosine, uridine và cytidine.
Deoxyribose k/hợp với base nitơ tạo các nucleoside:
deoxyadenosine, deoxyguanosine, deoxythymidine và
deoxycytidine
4.1.4. Nucleotide
Nucleotide là este phosphoric của nucleoside
Nếu trong nucleotide có 2‟- deoxyribose thì lk este tạo thành
với phosphate ở C3' và 5„; khi có ribose thì ở C2', C3' và C5'.
Các nucleotide tự do trong TB thường có phosphate ở C5'.
Ribonucleotide = nucleotide có ribose trong phân tử
Deoxyribonucleotide = nucleotide có deoxyribose
(AMP)
(dAMP)
(GMP)
(dGMP)
(CMP)
(dCMP)
(UMP)
TÊN CÁC BASE, NUCLEOSIDE VÀ NUCLEOTIDE
Trong NA, các nucleotide có 1 phosphate (mononucleotide),
các nucleotide tự do trong TB có thể có 1, 2 hoặc 3 phosphate
Nucleoside monophosphate
Nucleoside diphosphate
Nucleoside triphosphate
- Ng/liệu tạo AN
- Th/gia dự trữ và v/c NL s/học (ATP, GTP)
- UDP v/c glucose trong STH glycogen, CDP v/c aminoalcol
(choline) trong STH phospholipid
- AMP là thành phần c/tạo NAD+, FAD, CoA.SH,
- Hai nucleotide vòng AMPc và GMPc là chất th/tin viên thứ hai
V/trò các nucleotide tự do:
4.2. CẤU TẠO CỦA NUCLEIC ACID
4.2.1. Cấu tạo của DNA
- Ph/tử DNA được tạo thành từ 2 mạch polynucleotide. Mỗi
mạch có hàng trăm - hàng nghìn gốc deoxymononucleotide
(dAMP, dGMP, dCMP và dTMP).
- Trong deoxymononucleotide (đvct của DNA) có lk glycoside
nối base nitơ với đường pentose, lk este nối pentose với
phosphate
- Các nucleotide nối với nhau bằng lk phosphodieste hay dieste
phosphoric (giữa 3‟-OH của nucleotide trước với 5'-phosphate
của nucleotide sau.
Đường pentose là -D-deoxyribose
Chứa Thymine
Ctb 1 của NA là sự lk của các nucleotide, tạo ra chuỗi
polynucleotide
Trong ctb1, các nucleotide nối với nhau bằng l/k
phosphodiester 3', 5‘ (2 nucleotide gắn thông qua gốc
phosphate nối giữa C3' của nucleotide trước với C5' của
nucleotide sau).
a. Cấu trúc bậc nhất (chuỗi polynucleotide)
- Chuỗi được tạo ra bởi sự nối
lần lượt phosphate - đường -
phosphate - đường -, .
- Các gốc base gắn với đường,
nằm ra bên cạnh.
- Nucleotide ở đầu chuỗi mang
nhóm 5'-phosphate tự do,
nucleotide cuối có nhóm 3'-OH
tự do
- Theo qui ước, chuỗi
polynucleotide có đầu 5'-P và
có đuôi 3'-OH.
Trong ctb1 của AN, có 2 yếu tố được lưu ý đ/biệt:
- Số lượng nucleotide
- Trình tự sắp xếp nucleotide
Số lượng: d/động rộng, từ vài chục (ở RNA nhỏ trong nhân
hoặc các primer mồi để t/hợp AN) đến hàng trăm (ở tRNA)
và đến hàng vạn – hàng triệu nucleotide.
MW t/bình của một nucleotide là 330 → đem nhân với các
con số nói trên → MW của AN rất lớn.
Có thể dùng đ/vị tính là bp = base pair = cặp base, đôi gốc
kiềm; kb = kilobase
Trình tự s/xếp các base trong chuỗi: là nền tảng cho vai trò th/tin
di truyền của DNA và RNA (nền tảng của mã di truyền).
Bằng cách nào với 4 gốc base (A, G, C, U (hoặc T) mà AN lại
mã được cho 20aa trong qt STH protein? Làm sao cắt nghĩa
được c/sở của qt di tryền là “một gen – một chuỗi peptide” ?
Các n/c của Crick, Nirenberg, Mathaei đầu thập kỷ 1960, đã tìm
ra bí mật của mã dt (genetic code):
Codon, đ/vị mã dt, là những bộ ba nucleotide (triplet), xếp liên
tiếp dọc chuỗi polynucleotide. Với 4 loại nucleotide xếp theo bộ
ba, được 64 bộ (64 codon), thừa để mã cho 20 loại aa. Không
có phg/án xếp từng đôi, vì 42 = 16 bộ, không đủ để mã.
Mã dt (các gien) gồm những codon nằm liên tiếp nhau, không
cách quãng bởi 1 nucleotide không th/gia vào codon nào (bản
mã dt là l/tục). Mỗi nucleotide chỉ th/gia vào 1 bộ ba mà không
có h/tượng trùng lặp. Q/t “đọc” các mã x/phát từ 1 điểm kh/đầu,
thường từ codon AUG trên m.RNA trong qt STH protein.
b. Cấu trúc bậc hai của nucleic acid
CẤU TRÚC BẬC HAI CỦA DNA: CHUỖI XOẮN KÉP
Đầu 1950s, việc tìm hiểu c/trúc DNA được q/tâm đ/biệt, đã có
những k/q n/c q/trọng về DNA:
Các qui luật Chargaff:
Chargaff dùng ph/ph sắc ký n/c th/phần, tỷ lệ các loại
base trong AN của các giống loài khác nhau, nhận xét:
• Trong DNA, A = T, G = C ( base purine = base
pyrimidine: A + G =C + T).
• Tỷ lệ (A + T)/(G + C) thay đổi theo loài (có loài DNA chứa
nhiều A + T hơn, có loài G + C nhiều hơn).
• Trong 1 giống loài, th/phần các base của DNA ổn định,
không bị ả/hưởng từ nguồn lấy mẫu TB (các mô như
nhau); không th/đổi do tuổi, mức độ d/dưỡng, mt sống,
• Các cơ thể có q/hệ huyết thống có các base giống nhau
- Trong những khảo sát
tinh thể bằng tia X trên
DNA, Wilkins và Franklin
(1952) nhận thấy hình ảnh
khúc xạ có tính chu kỳ, tức
là có khả năng phân tử ở
dạng chuỗi xoắn (helical
structure).
- Đầu những năm 1950s có những nc đầy đủ hơn về c/trúc
p/tử của các base purine và pyrimidine, đ/biệt về tr/thái hỗ
biến đồng phân của chúng.
Dựa vào các dữ kiện trên, Jame Watson và Francis Crick
đề ra mô hình xoắn kép của DNA (đáp ứng được các số
liệu n/c đã tích luỹ được).
- Hai chuỗi xoắn ngược chiều
và s/song qua một trục chính.
– r của p/tử bằng 10A°, một
ch/kỳ xoắn dài 34A°, với 10
cặp base, mỗi cặp dày 3,4A°,
xếp vuông góc với trục chính.
- Vành xoắn tạo bởi các p/tử
deoxyribose và phosphate xếp
xen kẽ liên tiếp nhau. Các
base A-T, G-C ph/bố thành cặp
trong lòng trụ xoắn kép, gắn
bởi các l/k hydro.
- Hai chuỗi quấn vào nhau và
tạo ở mặt ngoài p/tử DNA hai
rãnh: rãnh lớn và rãnh nhỏ.
Mô hình xoắn kép DNA (Watson và Crick, 1953):
- P/tử DNA gồm 2 chuỗi polynucleotide quấn vào nhau tạo
thành x/kép với chiều quấn tay phải. Vành xoắn kép là 2 chuỗi
deoxyribose – phosphate xếp x/kẽ l/tục, s/song và ngược chiều
nhau: một chuỗi hướng 5‟→3‟, chuỗi kia ngược lại. Lực quấn
làm cho 2 chuỗi không rời nhau, trừ khi nhả xoắn.
- Các base purine và pyrimidine xếp thành đôi trong lòng
x/kép. Mỗi cặp gắn với nhau bằng những l/k H và tạo thành
m/phẳng với trục p/tử DNA. Có mấy điểm ràng buộc: (a) các
cặp base x/phát từ 2 chuỗi nằm gọn trong kh/khổ qui định bởi
đ/kính khoảng 20A° của xoắn kép; (b) giữa cặp base có lực ổn
định qua l/k H, để l/k này h/thành cần có những đk nhất định.
Từ những ràng buộc trên → hệ quả:
- Trong xoắn kép DNA chỉ có 2 cặp base th/mãn đ/đủ các
đ/kiện: cặp Adenine - Thymine (A = T) và Guanine – Cytosine
(G C).
Hai base purine (A, G) không thể kết đôi vì quá to, ngược lại 2
base pyrimidine (C, T) lại quá bé, l/k hydro khó hình thành.
→ Cặp A với T (hoặc U ở RNA) và cặp G với C là những
base “bổ sung” nhau (complementary base pair).
2
Lk hydro
1
2 9
6
8
1
3
4 5
Giữa A và T có hai l/kết H (N1- N3, C6- C4)
Liên kết hydro
6
1
2 9
1 2
3
4
7
4
Giữa G và C có 3 l/kết H (N1-N3, C2-C2 và C6-C4)
Chỉ những cặp này mới có được tr/thái hỗ biến th/hợp và
kh/cách 2,8 – 3 A° cho l/kết H bền vững.
Thông qua ng/tắc b/sung gốc base, những q/luật
Chargaff được sáng tỏ.
Hệ quả q/trọng: trình tự các base trên chuỗi này sẽ
tự động qui định trình tự các base chuỗi kia.
Ng/tắc b/s gốc kiềm chi phối và đ/khiển ch/chẽ
những q/t then chốt trong giới SV:
- Nhân đôi DNA,
- Sao chép mã dt,
- Phiên dịch mã dt.
K/thuật d/truyền, c/nghệ gen, vv đều dựa trên
nguyên tắc nền tảng này.
Mô hình DNA xoắn kép đã giới thiệu là dạng tồn tại tự
nhiên của DNA trong tế bào (dạng B); được khảo sát
trên DNA ở đầu tinh trùng.
Ở các g/đoạn ph/triển, tr/thái s/lý và đ/kiện m/trường
khác nhau, DNA có thể biến chuyển qua một vài dạng
khác, tuy ít gặp hơn (thường ở VSV nha bào).
Bảng trên nêu th/số khác nhau của dạng phổ biến (dạng B) và
của dạng A với p.tử dãn rộng, tạo xoang rỗng trong lòng cấu trúc.
Dạng đảo ngược chiều xoắn, theo bàn tay trái (dạng Z) chưa rõ
có v/trò s/học gì đối với th/vật và đ/vật.
Riêng ở thực khuẩn X 174 (Sinsheimer ph/hiện 1959) có DNA
dạng chuỗi đơn, vòng nhẫn, có khoảng 5500 nucleotide với MW
1,7 triệu dalton. Tuy nhiên, khi nhiễm vào TB vi khuẩn, sẽ chuyển
sang dạng xoắn kép để tiếp tục sinh sôi ở đây.
c. Có hai loại DNA
- Xoắn kép mở, như một sợi dây thừng, có 2 đầu mút, dạng
phổ biến của DNA ở Eucaryotes, ví dụ các NST.
- Xoắn kép vòng, ph/tử không có đầu và cuối, vòng tròn
khép kín; (DNA ở: VSV; trong chất nền ty thể, lạp thể ở
đ/vật và th/vật bậc cao). DNA xoắn kép vòng thường không
kết hợp với protein.
VD: E. coli chứa một ph/tử DNA x/kép vòng, không gắn
histon, bản thân vòng lại xoắn nhiều tầng vào nhau thành
siêu xoắn rất chắc gọn, ph/bố tại vùng nhân của bào tương.
4.2.2. Cấu tạo của RNA
Trong cơ thể SV tồn tại 4 loại RNA:
- RNA thông tin (mRNA): 2-4%,
- RNA vận chuyển (tRNA): khoảng 15%,
- RNA ribosome (rRNA): khoảng 80% và
- RNA nhân, không đồng nhất (hnRNA).
Phần lớn các loại RNA có một mạch polynucleotide (trừ RNA
của một số VSV), mạch dài ngắn khác nhau tùy vai trò sinh học.
- Đường pentose là -D-ribose
- Chứa U (T chỉ gặp trong tRNA với s/lượng rất ít).
- Cấu trúc bậc nhất của RNA = số lượng và trình tự s.xếp của
các mononucleotide trong mạch polynucleotide.
- Khi chuỗi RNA cuộn gấp, nếu có những gốc kiềm b/sung A
với U, G với C tiến đến gần nhau, giữa chúng cũng x/hiện lk
hydro và nếu đoạn đủ dài sẽ có những xoắn kép (cấu trúc
bậc 2) x/hiện dọc pt/ử. (Chú ý: Đây là loại lk trong nội bộ 1
chuỗi, không có q/luật như ở DNA.
Ví dụ, các tRNA có mạch polynucleotide cấu tạo từ 75-90 gốc
nucleotide tự xoắn trong không gian tạo nên hình lá chẽ 3
(cấu trúc bậc hai), nhờ đó mà ph/tử tRNA th/hiện được c/n
của mình.
a. RNA thông tin (mRNA = messenger RNA)
- Là k.quả của q/trình s/chép gien DNA, chính là bản sao của
mã DT, được dùng tr/tiếp trong STH protein ở ribosome.
- Nhờ xt của các polymerase, qtrình s/chép t/hợp mRNA được
t/hiện dựa trên khuôn mẫu trình tự các base của một sợi trong
xoắn kép DNA, ứng với gien mã cho protein mà TB cần t/hợp.
Ở VSV, mRNA được s/chép ra ứng với nhiều gien (nhiều protein
khác nhau có thể được ph/dịch ra từ mRNA này) → mRNA ở
VSV là mRNA polycistron (đa gien).
Ở Eucaryotes, mỗi mRNA chỉ mã cho 1 protein (hoặc 1 chuỗi
polypetide).
Ở VSV, bán kỳ phân rã của mRNA rất ngắn (1-3 phút kể từ lúc
được t/hợp) vì sự ph/dịch mã sang tr/tự aa trong protein được
tiến hành ngay sau q/trình schép ra mRNA.
Ở sv có nhân, mRNA tồn tại lâu hơn (tính bằng giờ), và trong
một số tr/hợp đ/biệt như ở hạt giống th/vật, TB noãn đ/vật, nhờ
những c/chế đ/biệt, nhiều mRNA ở dạng “dự trữ” trong nhiều
ngày hoặc tháng.
Về c/tạo, kích thước, các mRNA rất khác nhau, tuỳ thuộc vào
loại protein cần mã. Do đó, ở nhân TB chúng có tên là nhóm
RNA không đồng nhất (hnRNA: heterogeneous nuclear RNA).
mRNA được schép ở nhân, song được dùng vào STH protein
ở b/tương. Từ g/đ schép trên mẫu DNA đến khi thành mRNA
hoạt động gắn với ribosome, các mRNA trải qua nhiều bước
cải biến cấu trúc p/tử (posttranscriptional processing) diễn ra
trong nhân TB.
b. RNA ribosome (rRNA: ribosomal RNA)
Ribosome là những cấu tử có ở bào tương, nhân và ty thể
với vai trò là cỗ máy STH mọi loại protein.
Ribosome có 2 tiểu phần gắn với nhau một cách linh hoạt:
Khi th/hiện các pứ t/hợp protein, hai phần này tổ hợp lại
thành ribosome hoàn chỉnh. Khi chuỗi peptide đã hoàn tất,
chúng lại tách rời nhau.
Kích thước của ribosome biến động, tuỳ loại TB:
- Ở prokaryotes - ribosome 70S (gồm 2 tiểu phần 30S và
50S) với MW khoảng 2,5.106 D.
- Ở eukaryotes - ribosome 80S (gồm 2 tiểu phần 40S và
60S), với MW từ 3,9 – 4,5.106 D.
Về th/phần h/học, ribosome là
những hạt ribonucleoprotein,
có tỷ lệ giữa RNA và protein
tương ứng là 65% và 35% (ở
ribosome 70S) hoặc gần 50 và
50% (ở ribosome 80S).
c. RNA vận chuyển (tRNA)
- Các tRNA thường chứa khoảng 75-90 nucleotide, có ctb2
dạng cỏ ba lá (cloverleaf structure) vì một số gốc base b/sung
nhau tạo lk hydro.
- Mỗi AA (trong 20 loại AA có trong protein) có 1 hoặc nhiều
tRNA tương ứng.
- Đã tìm thấy khoảng 60 tRNA tồn tại ở dạng tự do hay dạng
"gắn" với AA đặc hiệu.
- Đặc trưng của tRNA là có nhiều base hiếm (khoảng 10% trong
tổng các base nitơ).
- Các tRNA đều chứa 3 gốc guanylic acid ở đầu 5‟-phosphate
và bộ ba C-C-A ở đầu 3‟-OH. Nhóm 3'-OH của adenylic acid cuối
cùng là nơi gắn AA đặc hiệu mà tRNA vận chuyển.
Nhánh gắn aa: tạo bởi xoắn
kép với 7 cặp base b/sung từ
đoạn đầu 5‟ và đuôi 3‟ của
ph/tử. Nucleotide 5‟ thường là
G, đuôi 3‟ bao giờ cũng là C-C-
A. Aminoacyl được gắn vào vị
trí 3‟.OH của A.
Nhánh D: ở phần vòng
không xoắn kép có chứa
dihydrouridine, phần xoắn
kép do 3 hoặc 4 cặp kiềm
b/sung cho nhau tạo nên.
Nhánh anticodon: phần vòng
mang bộ ba nucleotide đối mã
(giúp việc gắn đặc hiệu lên codon
ở m.RNA), phần xoắn kép do 5
cặp kiềm bổ sung tạo nên.
Nhánh T (hoặc TΨC): chứa
mấy nucleotide bất thường
(pseudouridine (Ψ) và
thymine), phần xoắn kép do 5
cặp base b/sung tạo nên.
4.3. SINH TỔNG HỢP NUCLEIC ACID
4.3.1. Sinh tổng hợp nucleotide dạng purine
- Phosphoribosyl pyrophosphate (PRPP) quan trọng trong cả
hai, và trong quá trình này cấu trúc của đường ribose được
giữ lại trong các nucleotide sản phẩm, trái ngược với số phận
của chúng trong sinh tổng hợp tryptophan và histidine đã thảo
luận trước đó.
- Acid amin là một tiền chất quan trọng trong từng đường
hướng: glycine cho purin và aspartate cho pyrimidine.
Glutamine lại là nguồn quan trọng nhất của các nhóm amin
trong năm bước khác nhau trong con đường tổng hợp mới
(de novo). Aspartate cũng được sử dụng làm nguồn cung cấp
một nhóm amin trong tổng hợp purine, trong hai bước.
N amide của glutamine
Hai purine nucleotide khởi đầu của nucleic acid là AMP
(adenylate) và GMP (guanylate), chứa base purine là adenine
và guanine.
Hình dưới đây cho thấy nguồn gốc của các ng/tử C và N của
vòng purine (John Buchanan, using isotopic tracer experiments
in birds).
+ STH nucleotide dạng purine bắt đầu từ - D - Ribose-5-
phosphate (Rib – 5 – P) – là SP của vòng pentose phosphate.
+ Rib – 5 – P bị phosphoryl hoá nhờ pyrophosphate
transferase, khi có ATP, -5-phosphoribosyl-1-pyrophosphate
(PRPP)
+ T/hợp base purine xảy ra bằng cách gắn lần lượt các gốc acid
khác nhau vào C1 của ribose và dẫn đến các ribonucleotide một
cách tr/tiếp. SPTG tạo thành là inosinate (IMP), từ đây tạo ra
các nucleotide khác nhau.
Chi tiết về STH purine được J. Buchanan và G. Robert
Greenberg làm sáng tỏ vào những năm 1950s
Bước 2: thêm ng/tử từ Gly.
Một ATP được s/dụng để h/
hóa nhóm carboxyl của Gly
(dưới dạng acylphosphate)
để th.gia p.ư ngưng tụ
Bước 1: PRPP biến thành
-5-phosphoribosylamine
(PRA). Glutamine là chất
cho nhóm NH2. Có sự thay
đổi cấu hình: lk -glycoside
thành -glycoside
Bước 3: Nhóm amine của Gly
được formyl hóa bởi N10-FTHF
Bước 4: N được gắn thêm nhờ
glutamine
Bước (5): loại nước, tạo vòng
imidazole của nhân purine, hình thành
5-aminoimidazole ribonucleotide (AIR)
Đã có 3 trong 6 ng/tử trong
vòng thứ 2 của nhân purine.
Tiếp theo, 1 nhóm carboxyl
được gắn thêm (6). Sự
carboxyl hóa này không cần
biotin, mà s/dụng bicarbonate
trong dd nước. Sau đó nhóm
carboxylate chuyển từ nhóm
amine tới vị trí thứ 4 của vòng
imidazole (7). Bước (6) và (7)
chỉ có ở vi khuẩn và nấm. Ở
eukaryote (kể cả người), 5-
aminoimidazole
ribonucleotide là SP của bước
(5) được carboxyl hóa tr/tiếp
(1 bước) thành
carboxylaminoimidazole
nucleotide (6a), nhờ AIR
carboxylase xt.
Asp cho nhóm amine qua 2
bước (8) và (9): hình thành 1
lk amide.
Bộ khung C của Asp g/ph
dưới dạng fumarate (9).
Carbon cuối cùng được N10-FTHF c/cấp (10).
Khép kín, tạo vòng thứ 2 của nhânpurine (11).
SPTG tạo thành là IMP (Inosinate)
Guanylic acid (GMP) được tạo thành từ IMP qua 2 giai đoạn.
Bằng sự oxy hoá IMP để tạo thành xanthine monophosphate,
sau đó nhờ thay thế oxy của C = O bởi nhóm NH2
(glutamine là chất cho NH2 khi có mặt ATP) sẽ tạo thành
guanilyc acid (GMP).
Adenylic acid (AMP) được hình thành từ inosinic acid
(IMP) bằng cách thay thế oxy trong C = O nhờ nhóm NH2
(chất cho là Asp). SPTG là adenylosuccinate.
Sinh tổng hợp AMP và GMP từ IMP
Oxy hoá IMP thành
xanthylate (XMP)
Thay thế oxy của C = O
bởi nhóm NH2 (glutamine
là chất cho NH2 khi có
mặt ATP.
Thay thế O trong C = O
nhờ nhóm -NH2 (từ
aspartate).
SPTG là adenylosuccinate
GMP được tạo thành từ IMP qua 2 giai đoạn:
- Oxy hoá IMP thành xanthylate (XMP)