Hệ thống khái niệm từ bốn mô hình dịch vụ
Mô hình logic hướng dịch vụ
Lý thuyết dịch vụ thống nhất
Siêu mô hình hệ thống công việc
Mô hình hệ thống tài nguyên – dịch vụ
Logic hướng dịch vụ
Lôgic hướng hàng hóa
Từ lôgic hướng hàng hóa tới logic hướng dịch vụ
Mười tiên đề lôgic hướng dịch vụ
74 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Khoa học, quản lý và công nghệ dịch vụ (SSME) - Chương 3. Hệ thống khái niệm Logic hướng dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vietnam National University, Hanoi (VNU)
College of Technology (COLTECH)
Page 1 > Presentation > SSME - 2009
Chương 3. Hệ thống khái niệm
Logic hướng dịch vụ
PGS. TS. Hà Quang Thụy
Khoa học, quản lý
và công nghệ dịch vụ (SSME)
Page 2 -2015
NỘI DUNG
Hệ thống khái niệm từ bốn mô hình dịch vụ
Mô hình logic hướng dịch vụ
Lý thuyết dịch vụ thống nhất
Siêu mô hình hệ thống công việc
Mô hình hệ thống tài nguyên – dịch vụ
Logic hướng dịch vụ
Lôgic hướng hàng hóa
Từ lôgic hướng hàng hóa tới logic hướng dịch vụ
Mười tiên đề lôgic hướng dịch vụ
Page 3 -2015
D
D
M
Logic hướng dịch vụ (Service-Dominant Logic)
Xem nội dung tại mục tiếp theo
1. Mô hình logic hướng dịch vụ
Page 4 -2015
D
D
M
Lý thuyết dịch vụ thống nhất (Unified Services Theory)
Lý thuyết dịch vụ thống nhất
Page 5 -2015
D
D
Logic hướng dịch vụ và Lý thuyết dịch vụ thống nhất
(Unified Services Theory)
Tích hợp hai mô hình
Page 6 -2015
LÝ THUYẾT DỊCH VỤ THỐNG NHẤT
Xác định qui trình dịch vụ
Lý thuyết không định nghĩa các khái niệm về dịch vụ trực tiếp,
nhưng nói về quy trình dịch vụ. Các đối tượng nghiên cứu là
quá trình sản xuất. Một doanh nghiệp là một hệ thống sản xuất
gồm có thể nhiều quy trình sản xuất
Các nguyên lý cơ bản của lý thuyết dịch vụ thống nhất là một
quá trình dịch vụ là một quá trình sản xuất, trong đó mỗi cá
nhân người tiêu dùng cung cấp đầu vào đáng kể.
Đầu vào là tài nguyên sẵn có để sản xuất. Đầu vào của người
tiêu dùng có thể có ba loại: những người tiêu dùng tự (ví dụ, đi
đến một thợ làm tóc), thông tin được cung cấp bởi người tiêu
dùng (ví dụ, cung cấp thông tin đến một luật sư để chuẩn bị
cho một trường hợp pháp lý) hoặc đồ dùng hữu hình của
người tiêu dùng (ví dụ, nhận được của một người xe sửa
chữa).
Page 7 -2015
D
D
M
Siêu mô hình hệ thống làm việc (Work system
metamodel)
Siêu mô hình hệ thống làm việc
Page 8 -2015
D
D
M
Tích hợp ba mô hình
Page 9 -2015
D
D
M
Mô hình hệ thống tài nguyên–dịch vụ (Resource-
Service-System Model)
Mô hình hệ thống tài nguyên – dịch vụ
Page 10 -2015
Tích hợp bôn mô hình
Page 11 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ: NỀN TẢNG CỦA KHDV
Tầm quan trọng của lôgic tính đúng đắn
“Nếu không thay đổi cách nghĩ thì chúng ta sẽ không giải quyết
được vấn đề xuất phát từ cách nghĩ hiện thời của chúng ta”
Albert Einstein
“Điều nguy hiểm nhất nhiều lần sự hốn loạn không phải chính sự
hỗn loạn mà là hoạt động với logic của ngày hôm qua”
Peter F. Drucker, a writer,
management consultant, and self-described “social ecologist”.
“Nền tảng sức mạnh của các hình mẫu là trong thực tiễn được công
nhận như thế mà không có câu hỏi rõ ràng” Johan Arndt,
_Arndt
“Điều cần thiết không phải là sự sáng tỏ của tiện ích được tạo ra
bởi tiếp thị mà là sự sang tỏ tiếp thị của toàn bộ quá trình tạo ra tiện
ích”. Wroe Alderson,
widely recognized as the most important marketing theorist of the twentieth
century and the “father of modern marketing”
Page 12 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ: NỀN TẢNG CỦA KHDV
Sự xác nhận giá trị
Các lôgic tiếp nối nhau để hiểu thị trường, tiếp thị và quản lý
Làm mạnh mẽ hơn và tốt hơn phù hợp với năng lực tồn tại và ứng
dụng lâu dài
Lôgic hướng hướng dịch vụ tiếp nối lôgic hướng
hàng hóa
Thời kỳ chuyển dịch từ kinh tế hàng hóa sang kinh tế dịch vụ
Từ tri thức ẩn: một vài nhận thức về kinh tế dịch vụ
Tri thức hiện: lôgíc hướng dịch vụ.
Page 13 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ: NỀN TẢNG CỦA KHDV
Page 14 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ: NỀN TẢNG CỦA KHDV
Page 15 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ: NỀN TẢNG CỦA KHDV
Page 16 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA
Mục đích của hoạt động kinh tế
Tạo và phân phối các đơn vị sản phẩm
Sản phẩm hữu hình, đủ tốt.
Khái niệm cốt lõi: Hàng hóa
Hàng hóa được nhúng với các tiện ích (giá trị) trong sản xuất.
Mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận nhờ sản xuất và phân phối hàng
hóa hiệu quả.
Hàng hóa có thể được chuẩn hóa, sản xuất “tách rời” thị trường
và được kiểm kê cho đến khi yêu cầu
Doanh nghiệp tồn tại để làm và bán hàng hoá (sự kiện, trò chơi, các
ngôi sao, giải trí, các sản phẩm phụ trợ, vv) có giá trị.
Page 17 -2015
DỊCH VỤ: LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA
Page 18 -2015
DỊCH VỤ TRONG LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA
Giá trị gia tăng kèm theo
giá trị + tiện ích thêm cho hàng hoá
Loại hàng hóa đặc biệt
Giá trị kém hơn
Đặc trưng bởi IHIP
Vô hình (Intangibility)
Không đồng nhất (không chuẩn hóa): Heterogeneity (non-
standardization)
Không thể tách rời (sản suất, tiêu thụ): Inseparability
Dễ hỏng: Perishability
Page 19 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: CƠ SỞ TIẾP THỊ THỂ THAO
Thể thao: Một hoạt động thể chất hoặc giải trí
Tiếp thị thể thao
Áp dụng nguyên tắc tiếp thị và các quy trình để các sản phẩm
thể thao và thể dục thể thao không liên kết với các sản phẩm
thể thao
Thể thao sản phẩm
Một hàng hóa hay một dịch vụ, hoặc kết hợp cả hai được thiết
kế để cung cấp lợi ích cho một khán giả, tham gia, hoặc nhà tài
trợ thể thao.
Hàng hóa: hữu hình, các sản phẩm vật lý
Dịch vụ: vô hình, các sản phẩm phi vật lý T
Nguồn:, MD Shank (2009), Tiếp thị Thể thao: Một quan niệm chiến lược
Page 20 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: CƠ SỞ TIẾP THỊ THỂ THAO
Page 21 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: CƠ SỞ TIẾP THỊ THỂ THAO
Page 22 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: MỘT SỐ VẤN ĐỀ
Hàng hóa: Không phải thứ mà ta muốn mua
Dịch vụ (lợi ích) mà hàng hóa mang tới
Vô hình (thương hiệu, hình ảnh, quan hệ xã hội, ý nghĩa)
Kinh nghiệm
Hàng hóa không phải là cái về cơ bản "của riêng“
chúng ta dùng để trao đổi với người khác
Kiến thức và kỹ năng áp dụng (dịch vụ của chúng ta)
Khách hàng chỉ chuyển hóa, là người nhận giá trị và
tự vận hành
"Định hướng tiêu dùng" là một gia tăng không trợ giúp
Đặc điểm IHIP không phân biệt hàng hoá với DV
Song đặc trưng cho giá trị và khởi tạo giá trị
Page 23 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: NỀN TẢNG CƠ SỞ
Theo phân loại của Smith
Thiết lập xác nhận trao đổi
Kiến thức chuyên ngành, lao động (dịch vụ), giá trị-theo-sử
dụng
Mô hình chuẩn tắc tạo ra của cải (quốc gia)
Giá trị theo trao đổi và sản xuất
Khởi tạo thặng dư, hàng hóa hữu hình xuất khẩu
Theo tiện ích của Say
Tính hữu ích (giá trị-theo-sử dụng)
Hình vị trở thành một tài sản của sản phẩm (giá trị-theo-trao đổi)
Page 24 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA
Bastiat (1848)
“Các dịch vụ được trao đổi cho các dịch vụ" Development of
Economic Science
Phát triển khoa học kinh tế
Phân biệt “Người sản xuất” – “Người tiêu dùng”
Xây dựng trên cơ học Niutơn
Vật chất với các đặc trưng
Các quan hệ tất định
Khoa học về sự trao đổi các thứ (sản phẩm) bao gói tính sử dụng.
Tiếp thị (các chuyên ngành kinh doanh) xây dựng
trên lôgic hướng hàng hóa
Cơ sở của khoa học kinh tế
Page 25 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: PHẢN ÁNH
Tiếp thị
Việc tạo ra "các tiện ích" (Weld)
Thời gian, địa điểm, và sở hữu
"Chức năng sản xuất"
Quan tâm đến phân phối giá trị
Định hướng
Sản xuất và sản phẩm
Phân phối giá trị gia tăng
Định hướng tiêu dùng
Rõ ràng của vấn đề hiệu chỉnh
Quản lý và Tiếp thị Hành vi tiêu dùng
Phân biệt giữa lý thuyết và thực hành tiếp thị
Phân chia thành các chuyên ngành hẹp
Page 26 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: PHÂN KỲ VÀ HỘI TỤ
Tiếp thị B2B
Từ sự khác biệt
Thu lợi từ nhu cầu; khách hàng chuyên nghiệp, biến động nhu cầu, vv;
Nguyên lý mới nổi bật
Tính tương tác, quan hệ, lý thuyết mạng, vv
Tiếp thị dịch vụ
Từ sự khác biệt:
Không thể phân chia, tính không đồng nhất, vv;
Nguyên lý mới nổi bật
Mối quan hệ, cảm nhận chất lượng, tính công bằng khách hàng vv
Các chuyên ngành con khác
Khởi xướng các tiếp thị liên nội tại khác:
ví dụ, nghiên cứu về diễn giải, lý thuyết văn hóa tiêu dùng, vv
Từ các mô hình xác định tới các đặc tính nổi bật
Từ sản phẩm để kinh nghiệm
Từ giá trị nhúng tới ý nghĩa cá nhân và chủ đề cuộc sống
Page 27 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: MÔ HÌNH ĐỊNH HƯỚNG ?
Webster (1992)
"Các chức năng quản lý tiếp thị lịch sử, dựa trên mô hình tối đa kinh
tế vi mô, phải được xem xét nghiêm túc cho phù hợp với lý thuyết
và thực hành tiếp thị"
Shethand Parvatiyar (2000)
"Mô hình trao đổi phục vụ mục đích giải thích phân phối giá trị
(nhưng) khi người tiêu dùng tham gia cùng sản xuất và có mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau, mối quan tâm để tạo giá trị là tối thượng ...
Đã có nhu cầu một mô hình tiếp nối của tiếp thị”
Achroland Kotler (1999)
"Bản chất của tổ chức mạng, các kiểu lý thuyết hữu ích để hiểu nó,
và chỉ số bản chất của cho thấy tỏ rằng sơ đồ tiếp thị (sẵn có) có
thể không đi xa”.
Page 28 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: CHUYÊN NGÀNH CON
Dịch vụ và tiếp thị quan hệ
Shostack (1977); Berry (1983); Gummesson (1994); Gronroos
(1994); vv
Lý thuyết doanh nghiệp
Penrose (1959)
Lý thuyết năng lực cốt lõi
(Prahalad và Hamel (1990); Day 1994)
Lý thuyết mở rộn tài nguyên và chiến lược quản lý tài
nguyên
Hunt (2000, 2002); Constantine và Lusch (1994)
Lý thuyết mạng
(Håkansson và Snehota 1995)
Nghiên cứu diễn giải và Lý thuyết văn hóa tiêu dùng
Tiếp thị kinh nghiệm
(Prahalad và Ramaswamy 2000)
Page 29 -2015
LOGIC HƯỚNG HÀNG HÓA: SỰ TÁCH RỜI
Page 30 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ: CƠ SỞ
Dịch vụ, thay vì cho hàng hóa, là cơ sở trao đổi
kinh tế và xã hội
Dịch vụ trao đổi cho dịch vụ
Các khái niệm và thành phần bản chất
Dịch vụ: áp dụng năng lực vì lợi ích của một tổ chức khác
Dịch vụ là một quá trình, khác biệt với “các dịch vụ“ - loại hàng hóa
đặc biệt
Chú trọng “tài nguyên gián tiếp" thay vì "tài nguyên trực tiếp”
Coi giá trị luôn cộng tác tạo ra
Hàng hóa là ứng dụng để cung cấp dịch vụ
Ngụ ý: mọi nền kinh tế đều là kinh tế dịch vụ
Mọi kinh doanh đều kinh doanh dịch vụ
Page 31 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ: SỰ THỐNG NHẤT
Page 32 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích: SDL=Service-Dominant Logic
Tiềm ẩn trong SDL-FP1 là một định nghĩa về dịch vụ như tài
nguyên operant (tác nhân) áp dụng kiến thức và kỹ năng cho
lợi ích lẫn nhau (kinh nghiệm cộng tác tạo giá trị và kết quả).
Dịch vụ-cho-dịch vụ trao đổi là các khối xây dựng cơ bản của
mọi trao đổi ("Tôi sẽ làm điều này cho bạn, nếu bạn làm điều
đó cho tôi" hay chính xác hơn là "Tôi sẽ đưa kiến thức của
mình vào hành động cho bạn, nếu bạn đặt của bạn kiến thức
vào hành động cho tôi "). Từ góc độ khoa học dịch vụ, trao đổi
là một loại kiến thức chuyên sâu giá trị đề xuất dựa trên sự
tương tác giữa các thực thể.
Page 33 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Tiềm ẩn trong SDL-FP2 là một định nghĩa về trao đổi gián
tiếp. Ví dụ, trao đổi liên quan đến hàng hóa và / hoặc tiền
(được gọi là toán hạng nguồn lực có sẵn để hoặc có nền tảng
từ những nỗ lực trước đó của tài nguyên operant) làm mờ các
dịch vụ-cho-dịch vụ bản chất cơ bản của trao đổi. Một tập câu
hỏi, "Và đâu đó tài nguyên toán hạng đến từ đâu?" Luôn luôn
dẫn trở lại trong lịch sử nhân loại đến một người (tài nguyên
operant) áp dụng kiến thức cùng có lợi, trong một số loại dịch
vụ-cho-dịch vụ trao đổi. Từ góc độ khoa học dịch vụ, tài
nguyên operant như con người và các doanh nghiệp có quyền
và trách nhiệm, nhưng nguồn tài nguyên toán hạng như công
nghệ / vật hay thông tin / ý tưởng không có quyền và trách
nhiệm.
Page 34 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Hàng hóa là tài nguyên toán hạng. Hàng hóa được thiết kế
hàng hóa kết hợp một lượng lớn kiến thức mà có thể là sự
tích tụ của các kiến thức và thực hành của nhiều người trong
nhiều năm qua
Page 35 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Tài nguyên toán tử (ví dụ, con người) có thể đưa kiến thức
vào hành động và chịu trách nhiệm cho hành động của họ.
Một số con người hoặc doanh nghiệp có thể có kiến thức hoặc
khả năng độc đáo để chụp một cách an toàn về trách nhiệm
bổ sung (ví dụ, rủi ro). Hàng hóa và thông tin là tài nguyên
toán hạng, mà nói chung là dễ dàng hơn để sao chép hơn tài
nguyên toán tử.
Page 36 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Tiềm ẩn trong SDL-FP5 là một định nghĩa của một nền kinh
tế. Một nền kinh tế là một quần thể các tài nguyên operant với
khả năng tương tác trao đổi. Theo SDL-FP1, dịch vụ là nền
tảng cơ bản của trao đổi. Vì vậy, mọi nền kinh tế, săn bắn hái
lượm, nông nghiệp, khai khoáng, thông tin, vv, được dựa trên
dịch vụ-cho-dịch vụ trao đổi giữa các tài nguyên operant
Page 37 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Tiềm ẩn trong SDL-FP6 là một định nghĩa của cộng tác tạo
giá trị. Người tiêu dùng là một nguồn tài nguyên operant và
phải áp dụng các kiến thức trong bối cảnh để tạo ra một kinh
nghiệm và kết quả. Kết quả Win-win đòi hỏi cả người tiêu
dùng và nhà cung cấp để nhận ra lợi ích. Điều đáng chú ý là
khái niệm này bị nhiều người lẫn lộn vì họ nghĩ về hợp tác sản
xuất như một loại nỗ lực làm việc vật chất trên một phần của
người tiêu dùng. Công việc có thể là một sự hợp tác trực tiếp
vật chất (hợp tác sản xuất) hoặc phối gián tiếp nhận thức / xã
hội (đồng sáng tạo). Khi tôi tin tưởng một dịch vụ làm sạch với
chìa khóa nhà của tôi, và họ tin tưởng tôi trả tiền cho họ,
chúng ta đang cộng tác tạo ra giá trị. Khi tôi ở nhà, mở cửa, và
tham gia vào việc dọn dẹp nhà của tôi với họ, chúng ta được
cộng tác tạo giá trị. Các giá trị trong kinh nghiệm và kết quả,
có thể bắt nguồn từ sự hợp tác trực tiếp về thể chất hoặc phối
gián tiếp đáng tin cậy.
Page 38 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Tiềm ẩn trong SDL-FP7 là một định nghĩa về giá trị. Nhà
cung cấp có thể đánh giá các chi phí cung cấp dịch vụ, nhưng
chỉ có người tiêu dùng có thể đánh giá giá trị của kinh nghiệm
và kết quả. Người tiêu dùng có thể đưa ra quyết định về giá trị
của một đề nghị, dựa trên giá cả và một số mô phỏng tinh
thần, kỳ vọng, hoặc dự đoán của các giá trị. Ví dụ, ngay cả khi
một đội phản ứng khẩn cấp đang cố gắng cứu một người
trong tình trạng nguy hiểm, nếu người đó không muốn được
cứu sống, và không tuân thủ hoặc hợp tác trong cứu hộ, sau
đó nó có nhiều khả năng rằng các đội phản ứng khẩn cấp sẽ
thất bại . Cả người tiêu dùng và nhà cung cấp phải đồng ý với
các đề xuất giá trị và nhận thấy lợi ích lẫn nhau cũng như
trách nhiệm lẫn nhau. Mệnh đề giá trị Win-win là trung tâm của
các tương tác cộng tác tạo giá trị.
Page 39 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Giá trị nhà cung cấp phụ thuộc vào giá trị của người tiêu
dùng, mà xuất phát từ kinh nghiệm và kết quả, và khả năng áp
dụng kiến thức. Mệnh đề Win-win giá trị là trung tâm của các
tương tác cộng tác tạo giá trị. Lợi ích lẫn nhau lặp lại phụ
thuộc vào hiểu biết lẫn nhau, tin tưởng và phối hợp. Người
sáng tạo dịch vụ biết rằng người tiêu dùng để người tiêu dùng
tương tác có thể quy mô giá trị thông qua truyền miệng và các
nền tảng
Page 40 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Tiềm ẩn trong SDL-FP9 là một định nghĩa nhà tích hợp tài
nguyên. Nguồn toán tử là nhà tích hợp tài nguyên, và họ có thể áp
dụng kiến thức để kết hợp và cấu hình (tích hợp) cả operant và tài
nguyên toán hạng khác. Ví dụ, một người lái xe phải biết làm thế
nào để lái xe được hưởng lợi từ một chiếc xe hơi, và một sinh
viên phải biết làm thế nào để đọc được hưởng lợi từ một cuốn
sách (ít nhất là cho các mục đích sử dụng chính). Mọi chủ thể kinh
tế và xã hội áp dụng kiến thức để tích hợp các tài nguyên. Tài
nguyên có thể được chia thành ba loại: tài nguyên thị trường phải
đối mặt (có thể mua để sở hữu ngay hoặc cho thuê / hợp đồng),
tài nguyên phi thị trường phải đối mặt với tin (đặc quyền truy cập),
và phi thị trường - phải đối mặt với tài nguyên công (truy cập chia
sẻ). Tổ chức hệ thống dịch vụ là các tác nhân kinh tế và xã hội,
mà cấu hình (hoặc tích hợp) các tài nguyên
Page 41 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): 10 TIÊN ĐỀ
Giải thích
Tiềm ẩn trong SDL-FP10 là một tài liệu tham khảo để xác
định trị giá là một quá trình, độc đáo cho từng đối tượng. Do đó
xác định trị giá là một quá trình duy nhất cho từng đối tượng hay
một quá trình chủ quan. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa
rằng quá trình này là ngẫu nhiên hoặc không thể biết. Văn hóa
và giáo dục thể hình quá trình định giá. Thực hiện giá trị là hơn
một quyết định (tính toán trước thời của lợi ích hay giá trị). Giá
trị thực hiện là theo ngữ cảnh, lịch sử phụ thuộc, và duy nhất
được xác định bởi người thụ hưởng, có hình dạng của văn hóa
và giáo dục. Xây dựng mô hình của các quá trình này, và cách
văn hóa và giáo dục định hướng cho họ, là điều cần thiết để
thúc đẩy khoa học dịch vụ . Hơn nữa, các mô hình này có thể
cung cấp một nền tảng cho khoa học dịch vụ lý thuyết
Page 42 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ (SDL): KHÔNG LIÊN ĐỚI
Phản ánh sự chuyển tiếp kỷ nguyên dịch vụ
Trong SDL: mọi nền kinh tế đều là kinh tế dịch vụ
Một lý thuyết
SD logic là một logic, một nhận thức, một thấu kính, song chưa phải
là một lý thuyết (cho tới nay)
Sự nhắc lại của định hướng tiêu dùng
Định hướng tiêu dùng là bằng chứng về GDL, không phải là chỉ có
nó
Kết nối định hướng công ty / khách hàng là được bao hàm trong
SDL
Page 43 -2015
LOGIC HƯỚNG DỊCH VỤ: CÓ THỂ LÀ
Nền tảng chuyển đổi sơ đồ tiếp thị
Triển vọng hiểu biết về vai trò của thị trường trong
xã hội – lý thuyết thị trường
Cơ sở lý thuyết chung về thị trường và tiếp thị
Cơ sở cho "khoa học dịch vụ”
Nền tảng cho lý thuyết của công ty
Định hướng lại cho lý thuyết kinh tế
Page 44 -2015
HỆ THỐNG SINH THÁI DỊCH VỤ
Page 45 -2015
HỆ THỐNG SINH THÁI DỊCH VỤ
Một cộng đồng kinh tế được hỗ trợ bởi một nền
tảng tương tác cac tổ chức cùng khởi tạo và trao đổi
dịch vụ.
Bao gồm
Các nhà cung cấp
Các nhà sản xuất
Các đối thủ cạnh tranh
Các khách hàng
Các tác nhân kinh tế và xã hội khác
Page 46 -2015
KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA KHOA HỌC DỊCH VỤ
Hệ thống khái niệm trong khoa học dịch vụ
SS=Service Science; FC: Fundamental Concep; FSC: Fundamental
SubConcep
10 khái niệm cơ bản: SS-FC1-10: ecology (quần thể), entities
(thực thể), interactions (tương tác), outcomes (kết quả), value
propositions (mệnh đề giá trị), governance mechanisms (cơ chế
quản trị), resources (tài nguyên), access rights (quyền truy cập),
stakeholders (các bên liên quan), measures (độ đo)
18 khái niệm con: SS-FSC1-18: holistic service system (SS-
FSC1), Whole service (SS-FSC2), formal service system entity (SS-
FSC3), informal service system entity (SS-FSC4), Entity capabilities
(SS-FSC5), Entity constraints (SS-FSC6), Entity identities (SS-
FSC7), Entity reputations (SS-FSC8), Interact-Serve-Propose-
Agree-Realize: ISPAR (SS-FSC9), Recovery (SS-FSC10), Worth
(SS-FSC11), value (SS-FSC12), Risk (SS-FSC13), reward (SS-
FSC14), Processes of valuing (SS-FSC15), Processes of deciding
(SS-FSC16), Rights (SS-FSC17), responsibilities (SS-FSC18).
Page 47 -2015
KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA KHOA HỌC DỊCH VỤ
Giải thích
Khoa học dịch vụ thừa kế từ hệ sinh thái (quần thể) từ kinh tế (giá
cả). Sinh thái học (Ecology): ngành học nghiên cứu về quần thể các
thực thể (phát triển, cạnh tranh, hợp tác, vv) + mối quan hệ của
chúng với nhau và trong môi trường của chúng.
Sinh thái học (Service ecology): khái niệm chung và áp dụng cho
các động vật trong rừng, hoặc các thực thể HTDV lồng nhau, mạng.
Đo lường số lượng và loại thực thể, tương tác, và kết quả là nền
tảng cho hệ sinh thái. Phân công và mở rộng các quyền và trách
nhiệm của các thực thể HTDV: hệ thống pháp lý, kinh tế và xã hội.
Trình tự quan sát độ lớn (Order of magnitude observation): dân cư
mười tỷ người, < một trăm tỷ thực thể (Mười thực thể trung bình
mỗi người có thể được gắn với cơ cấu xã hội). các hệ thống dịch vụ
((1) thế giới, (2) liên lục địa, (3) quốc gia, (4) nhà nước, (5) thành
phố - tỉnh, (6) thành phố, (7) huyện, (8) cộng đồng, (9) đư