Quy trình kiểm soát của quản trị doanh nghiệp, theo Robert J.Mockless, là cố gắng
một cách có hệ thống để xác định các tiêu chuẩn so với mục tiêu kế hoạch, thiết kế hệ
thống thông tin phản hồi, so sánh sự thực hiện với các tiêu chuẩn, xác địnhvà đo lường
mức độ sai lệch và thực hiện việc điều chỉnh để đảm bảo rằng mọi nguồn lực đã sử
dụng một cách có hiệu quả nhất trong việc thực hiện mục tiêu
15 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kiểm soát - Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203 37
BÀI 3 QUY TRÌNH, CÔNG CỤ VÀ TIÊU CHUẨN KIỂM SOÁT
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Nguyễn Ngọc Huyền (2015), Giáo trình Kiểm soát, Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Vũ Hữu Đức (2010), Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông.
3. Victor Z.Brink và Herbert Witt (2000), Kiểm toán nội bộ hiện đại – đánh giá các
hoạt động và hệ thống kiểm soát, Bản dịch của khoa Kế toán – trường Đại học ki
tế Quốc dân, Nhà xuất Tài chính Hà Nội.
4. Anthony (2007), Management control systems, Nhà xuất bản McGraw Hill
Higher Education.
5. Kevin Adams (1997), Internal Controls and Auditing, Nhà xuất bản Prentice Hall
Australia.
6. COSO (1992), Internal Control Report.
7. www.coso.org
8. www.internalcontrolsdesign.co.uk
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài 3 trong học phần Kiểm soát nghiên cứu về quy trình của hoạt động kiểm soát trong
doanh nghiệp, thông qua việc xem xét quy trình để đưa ra những công cụ và tiêu chuẩn
kiểm soát cần thiết nhằm giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra, đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục tiêu
Mô tả về quy trình kiểm soát.
Xác định một số công cụ kiểm soát.
Xem xét một số tiêu chuẩn cho hoạt động kiểm soát.
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
38 TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203
Tình huống dẫn nhập
Giả sử khi bạn tiến hành kiểm tra tại bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, bạn thấy năng suất
của bộ phận sản xuất không đạt tiêu chuẩn. Bạn cần tìm nguyên nhân của sự sai lệch giữa mức
năng suất mong muốn và mức năng suất hiện tại.
1. Hãy nêu 5 vấn đề mà bạn muốn kiểm tra để xem bạn có thể tìm ra nguyên
nhân của sự sai lệch không?
2. Nếu có thể bạn đề ra hướng sửa chữa để trình lên ban lãnh đạo.
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203 39
3.1. Quy trình kiểm soát
3.1.1. Khái niệm
Quy trình kiểm soát của quản trị doanh nghiệp, theo Robert J.Mockless, là cố gắng
một cách có hệ thống để xác định các tiêu chuẩn so với mục tiêu kế hoạch, thiết kế hệ
thống thông tin phản hồi, so sánh sự thực hiện với các tiêu chuẩn, xác địnhvà đo lường
mức độ sai lệch và thực hiện việc điều chỉnh để đảm bảo rằng mọi nguồn lực đã sử
dụng một cách có hiệu quả nhất trong việc thực hiện mục tiêu. Qua định nghĩa trên, có
thể thấy quy trình kiểm soát gồm gồm các giai đoạn sau:
Sơ đồ 3.1. Quy trình kiểm soát
3.1.2. Xác định tiêu chuẩn kiểm soát
Khái niệm tiêu chuẩn kiểm soát
Tiêu chuẩn là những mốc mà từ đó người ta có thể đo lường thành quả đạt được. Tiêu
chuẩn kiểm soát tạo ra các “mốc” cần thiết để đánh giá xem những công việc đã/sẽ
diễn ra có còn ở trong giới hạn cho phép hay không. Trong hoạt động của một tổ chức
thì có rất nhiều loại tiêu chuẩn kiểm soát khác nhau do: đặc thù của doanh nghiệp, sự
đa dạng của hàng hóa và dịch vụ. Do vậy, để hoạt động kiểm soát đạt được hiệu quả
tốt nhất thì các tiêu chuẩn kiểm soát đề ra cần phải hợp lý và có khả năng thực hiện
được trên thực tế. Xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn vượt quá khả năng thực hiện rồi
sau đó phải điều chỉnh hạ thấp bớt các tiêu chuẩn này là một điều nên tránh ngay từ
đầu. Nếu biết cách xác định tiêu chuẩn một cách thích hợp, đồng thời nắm vững được
chức năng, nhiệm vụ của các phòng/ban cũng như các nhân viên trong doanh nghiệp
thì lúc đó hoạt động kiểm soát trở nên tương đối dễ dàng và đạt được hiệu quả cao.
Xác định tiêu chuẩn và
lựa chọn phương pháp
đánh giá.
Đo lường kết quả bằng
cách đối chiếu kết quả
với tiêu chuẩn đã được
xác lập.
Sự thực hiện hoạt động
có phù hợp với tiêu
chuẩn không?
Không cần
điều chỉnh
Tiến hành điều chỉnh
Có
Không
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
40 TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203
Các dạng tiêu chuẩn kiểm soát
Tiêu chuẩn định tính là tiêu chuẩn không biểu hiện
dưới dạng các số đo vật lý hoặc giá trị như: lòng
trung thành của nhân viên, tính kỷ luật trong
công việc
Tiêu chuẩn định lượng là những chỉ tiêu có thể đo
lường bằng các đơn vị cụ thể như: thị phần, doanh
thu bán hàng, giá bán sản phẩm
Dựa vào các mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là những tiêu chuẩn kiểm tra tốt nhất
vì đó là thước đo sự thành công của các kế hoạch; là căn cứ đánh giá kết quả hoạt
động của doanh nghiệp cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các
phòng/ban, cá nhân. Do đó, các mục tiêu này cần cố gắng thể hiện dưới dạng định
lượng, bằng những chỉ tiêu cụ thể.
Các tiêu chuẩn thực hiện chương trình: Đây là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các
chương trình mục tiêu như chương trình phát triển sản phẩm mới, chương trình cải
tiến chất lượng sản phẩm, chương trình thay đổi nhãn hiệu.
Các chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm và dịch vụ.
Các định mức kinh tế - kỹ thuật đối với quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
Các tiêu chuẩn về vốn: Đây là những chỉ tiêu đo lường sự thực hiện vốn đầu tư
trong các doanh nghiệp như khoản thu hồi trên vốn đầu tư, tỷ lệ giữa các khoản nợ
hiện có với tài sản hiện có
Các tiêu chuẩn thu nhập: Như khoản thu nhập trên một km xe khách chở khách, số
tiền thu được trên một tấn hàng bán được
3.1.3. Đo lường và đánh giá việc thực hiện
Nếu các tiêu chuẩn được vạch ra một cách thích hợp và nếu có các phương pháp nhằm
xác định một cách chính xác chức năng, nhiệm vụ của các phòng/ban cũng như các
nhân viên trong doanh nghiệp thì các nhà quản trị có thể đánh giá thành quả thực tế của
những nhân viên dưới quyền của họ. Tuy nhiên, việc đánh giá đó không phải bao giờ
cũng thực hiện được. Có nhiều hoạt động khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn chính xác và
có nhiều hoạt động khó có thể đo lường được. Ví dụ, nếu người ta có thể đo lường số
sản phẩm của một phân xưởng sản xuất một cách tương đối dễ dàng, thì ngược lại rất
khó để kiểm tra công việc của Phòng chăm sóc khách hàng trong doanh nghiệp. Gặp
trường hợp này, các nhà quản trị thường dùng những tiêu chuẩn gián tiếp, ví dụ thái độ
khách hàng đối với doanh nghiệp, hay uy tín của doanh nghiệp trong xã hội.
Đo lường việc thực hiện
Việc đo lường kết quả thực hiện kế hoạch trên thực tế cần phải đảm bảo các yêu cầu
cơ bản sau:
Phải dựa vào các tiêu chuẩn đặt ra để đánh giá kết quả hoạt động của các
phòng/ban cũng như nhân viên trong doanh nghiệp.
Phải đảm bảo tính khách quan. Muốn vậy, phải xác định rõ trách nhiệm, thái độ
của các cấp quản trị, không được thành kiến, độc đoán, tránh buộc tội, bất công,
tránh nhận định chủ quan khi chưa có đủ cơ sở.
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203 41
Đảm bảo vừa có lợi cho doanh nghiệp, vừa có lợi
cho cá nhân, bộ phận. Thông qua kiểm tra, quản trị
viên cấp cao đánh giá được năng lực của cấp quản
trị viên cấp dưới. Đồng thời, đối với cấp quản trị
viên cấp dưới có thể qua đo lường khẳng định được
vị trí của mình, nhận thức được những thiếu sót,
hạn chế để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Việc đo lường chính xác kết quả thực tế sẽ mang lại những lợi ích rất lớn:
Dự báo được những sai sót có thể xảy ra đồng thời có những biện pháp để can
thiệp kịp thời. Ngoài ra, việc đo lường nhiều khi phải được thực hiện đối với đầu
vào của hoạt động, kết quả của từng giai đoạn hoạt động, những dấu hiệu và thay
đổi có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động nhằm có tác động điều chỉnh kịp thời.
Rút ra được những kết luận đúng đắn về hoạt động đồng thời cải tiến được công
tác quản trị.
Do người tiến hành giám sát, đo lường sự thực hiện với người đánh giá và ra quyết
định điều chỉnh có thể khác nhau nên cần phải xây dựng được mối quan hệ phù
hợp giữa họ.
Đánh giá việc thực hiện các hoạt động
Đánh giá là sự xem xét sự phù hợp giữa kết quả đo lường so với tiêu chuẩn. Nếu quá trình
hoạt động mọi bộ phận trong doanh nghiệp đang thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn đã
được xác lập, có thể kết luận mọi việc vẫn diễn ra theo đúng kế hoạch và không cần sự
điều chỉnh. Ngược lại, nếu kết quả thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn thì cần điều
chỉnh. Khi đó, người ta tiến hành phân tích nguyên nhân của sự sai lệch và những hậu quả
của nó đối với hoạt động của doanh nghiệp để đi tới kết luận có cần tiến hành điều chỉnh
hay không và nếu cần thì phải điều chỉnh như thế nào để đạt được hiệu quả nhất. Nếu các
tiêu chuẩn được vạch ra một cách thích hợp và nếu các phương tiện đo lường có khả năng
xác định một cách chính xác kết quả hoạt động thì việc đánh giá sự thực hiện thực tế hoặc
tương lai là công việc tương đối dễ dàng. Tuy nhiên, có nhiều hoạt động khó xác định
được tiêu chuẩn chính xác và cũng khó đo lường, dự báo sự thực hiện.
3.1.4. Điều chỉnh các sai lệch
Điều chỉnh là những tác động bổ sung trong quá trình quản trị để khắc phục những sai
lệch giữa việc thực hiện hoạt động trên thực tế so với mục tiêu, kế hoạch đã đề ra
nhằm không ngừng cải tiến chất lượng hoạt động. Thông qua việc đo lường và đánh
giá kết quả ở bước trên, chúng ta sẽ xác định được cần phải áp dụng những biện pháp
gì, ở đâu, làm như thế nào để đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động ngày càng
đem lại kết quả cao hơn. Việc điều chỉnh các sai lệch trong thực tế có thể tiến hành
theo các hướng:
Điều chỉnh kế hoạch;
Thay đổi mục tiêu;
Hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức;
Lựa chọn bố trí lại nhân sự, tăng cường huấn luyện, bồi dưỡng nhân viên
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
42 TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203
3.2. Công cụ kiểm soát
3.2.1. Khái niệm
Công cụ là các phương tiện cần thiết được con người
sử dụng để chế tạo sản phẩm, dịch vụ, hoàn thành công
việc hoặc làm cho cuộc sống tốt hơn. Như thế, để thực
hiện bất cứ công việc gì con người đều phải chế tạo ra
và sử dụng các công cụ cần thiết. Để hoàn thành nhiệm
vụ quản trị, con người cần sử dụng nhiều công cụ khác
nhau; trong đó, để thực hiện hoạt động kiểm soát với hiệu quả cao, nhà quản trị cần
biết sử dụng các công cụ kiểm soát thích hợp.
Công cụ kiểm soát phụ thuộc vào đối tượng và tính chất của hoạt động kiểm soát.
Thông thường người ta sử dụng các công cụ định tính và công cụ định lượng phục vụ
cho hoạt động kiểm soát.
Công cụ định tính thường chỉ sử dụng khi thực hiện kiểm soát chiến lược; càng kiểm soát
ngắn hạn với các nội dung càng cụ thể, người ta càng nghĩ tới các công cụ định lượng.
Lĩnh vực tính toán có ý nghĩa đặc biệt với tư cách công cụ kiểm soát. Lĩnh vực này
đáp ứng phần lớn nhu cầu thông tin để điều khiển ngắn hạn. Các công cụ kiểm soát
chuyển hoá từ lĩnh vực tính toán là các hệ thống số liệu, giá cả tính toán và ngân sách.
Các dữ liệu kiểm soát có thể được hình thành cả với tư cách công cụ phối hợp, cả với
tư cách công cụ trợ giúp quyết định cũng như trợ giúp thông tin. Trong quan hệ với
kiểm soát chiến lược dài hạn, phương pháp hiện tại và dự báo tương lai được nhấn
mạnh. Các công cụ này có thể phục vụ cả mục tiêu phối hợp, trợ giúp quyết định và
trợ giúp thông tin ở cả thời kì chiến lược.
Sự phát triển công nghệ thông tin có ý nghĩa lớn đối với sự tham gia của các công cụ
kiểm soát. Điều này cho phép mở rộng khả năng nghiên cứu hơn, quá trình chế biến
dữ liệu tự động giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cần thiết. Hướng vào việc đơn
giản hoá và khái quát hoá các phương pháp định hướng cho phép ứng dụng tiến bộ kĩ
thuật công nghệ thông tin vào thực tế.
Có thể thấy, công cụ kiểm soát trong doanh nghiệp nhằm:
Thực hiện sự phối hợp hoạt động của mọi bộ phận, cá nhân.
Trợ giúp việc ra các quyết định quản trị.
3.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn công cụ kiểm soát
3.2.2.1. Mục đích của kiểm soát
Tổ chức hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp với các mục đích khác nhau:
Kiểm soát bên ngoài và kiểm soát của ban/bộ phận kiểm soát ở các công ty cổ
phần hoặc của đại diện sở hữu chủ doanh nghiệp nhà nước nhằm mục đích kiểm
soát sự tuân thủ và kiểm soát thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Với mục đích
này, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát của bộ phận kiểm soát ở các công ty cổ
phần hoặc của đại diện sở hữu chủ của các doanh nghiệp nhà nước sẽ có nội dung,
đối tượng và sử dụng công cụ phù hợp.
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203 43
Kiểm soát hoạt động kinh doanh của bộ máy quản trị doanh nghiệp có mục đích
đảm bảo cho doanh nghiệp luôn đi đúng hướng, hoạt động kinh doanh mang lại lợi
ích như mong muốn. Nhằm vào mục đích này kiểm soát sẽ phải sử dụng các công
cụ thích hợp được trình bày ở các nội dung có liên quan.
3.2.2.2. Đối tượng kiểm soát
Đối tượng kiểm soát là các đối tượng bên trong doanh nghiệp cần được giám sát. Đối
tượng kiểm soát có thể là tài sản, hoạt động, thông tin bên trong doanh nghiệp. Hoạt
động kiểm soát chỉ có thể đạt các mục tiêu đặt ra khi nó được tiến hành phù hợp với
đối tượng kiểm soát. Sự phù hợp phải thể hiện ở việc xác định nội dung, tiêu chuẩn và
phương pháp đánh giá trên cơ sở đòi hỏi của đối tượng đánh giá. Các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau, hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, sẽ chịu ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường kinh doanh cũng khác nhau. Một doanh nghiệp có quy mô lớn, bao
gồm nhiều bộ phận khác nhau, chịu ảnh hưởng lớn của rất nhiều yếu tố thuộc môi
trường kinh doanh cả trong nước và ngoài nước sẽ phải thực hiện việc kiểm soát phức
tạp hơn nhiều so với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn, hoạt động kinh doanh chủ
yếu trong phạm vi một thị trường hẹp nào đó.
Nếu đối tượng là kiểm soát chiến lược thì phải trên cơ
sở phán đoán môi trường kinh doanh bao gồm cả môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong (xu thế phát
triển, thời cơ, đe doạ, thuận lợi và khó khăn) để soát
xét lại các mục tiêu kinh doanh; trên cơ sở đó mà hình
thành các mục tiêu chiến lược, các phương án chiến
lược và lựa chọn phương án chiến lược tối ưu. Trong
giai đoạn này, đối tượng kiểm soát là môi trường kinh
doanh (môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) với các nhân tố có giá trị
định hướng vận động trong khoảng thời gian dài, các mục tiêu chiến lược thích ứng
với những nhân tố ấy thường là các mục tiêu dài hạn. Thích ứng với đối tượng kiểm
soát mang đặc tính như vậy phải sử dụng hình thức kiểm soát chiến lược. Kiểm soát
chiến lược nhằm đánh giá xem liệu các mục tiêu cũng như các giải pháp chiến lược có
đảm bảo tính đúng đắn hay không? Khi chiến lược kinh doanh xây dựng trong khoảng
thời gian dài dựa trên cơ sở dự đoán môi trường đầy biến động (đặc biệt là với môi
trường bên ngoài) thì trong nhiều trường hợp sự biến động của môi trường nằm ngoài
dự đoán nên phải kiểm soát để có được những điều chỉnh cần thiết, làm cho chiến lược
luôn thích ứng với môi trường kinh doanh.
Nếu đối tượng là kiểm soát tác nghiệp phải kiểm soát các kế hoạch triển khai chiến
lược kinh doanh cũng như hình thành các chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện
chiến lược đã xác định. Lúc này, kiểm soát phải đi rất sâu vào từng hoạt động tác
nghiệp rất cụ thể.
Tùy vào từng đối tượng kiểm soát, doanh nghiệp sẽ lựa chọn công cụ kiểm soát tương
ứng nhằm phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng kiểm soát cụ thể.
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
44 TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203
3.2.2.3. Trình độ đội ngũ nhân viên kiểm soát
Năng lực phản ánh kiến thức và kỹ năng cần thiết để
hoàn thành một nhiệm vụ nhất định. Kiến thức và kỹ
năng của nhân viên kiểm soát sẽ ảnh hưởng đến việc lựa
chọn công cụ kiểm soát. Tùy vào mục tiêu của doanh
nghiệp, kế hoạch và chiến lược để hoàn thành mục tiêu
đó, nhà quản trị sẽ lựa chọn công cụ kiểm soát thích hợp.
Mỗi công cụ kiểm soát sẽ được thể hiện qua một số công
việc cụ thể, và được cụ thể thành các yêu cầu về kiến
thức và kỹ năng mà nhân viên cần có để có thể sử dụng được công cụ kiểm soát đó.
Khi xác định được năng lực cần thiết, nhà quản trị cần cân nhắc giữa việc sử dụng
công cụ kiểm soát và năng lực của nhân viên thực hiện nhiệm vụ, tránh trường hợp
năng lực của nhân viên có hạn nhưng lại yêu cầu họ sử dụng công cụ kiểm soát quá
phức tạp và ngược lại.
3.2.2.4. Trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm soát
Đối với hoạt động kiểm soát thì điều kiện làm việc, thiết bị tốt, đầy đủ sẽ giúp cho
nhân viên kiểm soát thực hiện các công việc thuận tiện hơn, nhanh và kịp thời hơn
đồng thời góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động kiểm soát.
Mỗi loại công cụ kiểm soát sẽ đòi hỏi trang thiết bị hỗ trợ cần có khác nhau, chẳng
hạn như một số phần mềm trợ giúp, hay các máy tính cần được truy nhập vào mạng
Internet và mạng của doanh nghiệp để có thể khai thác, trao đổi và sử dụng các thông
tin cần thiết Ngoài ra, các máy móc và phương tiện cũng được trang bị đồng bộ như
máy photocopy, đèn chiếu, phương tiện đi lại tất cả các thiết bị, dụng cụ này sẽ giúp
cho hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp trở nên chuyên nghiệp hơn, giúp cho các
công cụ kiểm soát của doanh nghiệp sẽ hoạt động được hiệu quả nhất.
3.2.3. Yêu cầu khi lựa chọn công cụ kiểm soát
Các nhà quản trị đều muốn có một hệ thống kiểm soát thích hợp và hữu hiệu để giúp
cho doanh nghiệp có thể duy trì được các hoạt động diễn ra theo đúng kế hoạnh nhằm
đạt được các mục tiêu đã đề ra. Vì mỗi tổ chức đều có những mục tiêu hoạt động,
những công việc, và những con người cụ thể riêng biệt, cho nên các biện pháp và công
cụ kiểm soát ở mỗi doanh nghiệp sẽ phải được xây dựng dựa trên những đặc điểm
riêng. Tuy nhiên, dù theo hình thức nào thì hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp
đều vào tuân thủ theo các nguyên tắc.
3.2.3.1. Căn cứ trên kế hoạch hoạt động của tổ chức
Cơ sở để tiến hành hoạt động kiểm soát thường là dựa vào kế hoạch. Thông qua hoạt
động kiểm soát, các nhà quản trị sẽ biết được diễn biến của quá trình thực hiện kế
hoạch. Các kế hoạch và chương trình đều có những đặc trưng thống nhất, tuy nhiên
thông tin để kiểm soát việc thực hiện một chương trình hoạt động marketing sẽ khác
nhiều so với thông tin cần thiết để kiểm soát hoạt động tại bộ phận sản xuất. Do vậy,
công cụ kiểm soát được lựa chọn phải phù hợp với kế hoạch hoạt động tổ chức.
Bài 3: Quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kiểm soát
TXQTTH06_Bai3_v1.0015108203 45
3.2.3.2. Phải mang tính đồng bộ
Trong quá trình kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp, cần quan tâm đến chất lượng
hoạt động của toàn hệ thống chứ không phải chất lượng của từng bộ phận, từng con người.
Cần quan tâm đến chất lượng của cả quá trình hoạt động chứ không chỉ đến kết quả cuối
cùng của hoạt động.
3.2.3.3. Phải được thực hiện tại những điểm trọng yếu
Khi xác định rõ được các mục tiêu cần đạt được trong
hoạt động kiểm soát thì cần phải xác định được nên
kiểm tra ở đâu? Trên thực tế các nhà quản trị phải lựa
chọn và xác định phạm vi cần kiểm tra. Nếu không xác
định được chính xác những vị trí cụ thể thì hoạt động
kiểm soát có thể sẽ làm tốn kém về thời gian, tiền bạc
mà điều quan trọng có thể đưa ra khối lượng thông tin
quá dàn trải dẫn đến các quyết định đưa ra từ nhà quản
trị sẽ gặp khó khăn.
Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần dựa vào những chỗ khác biệt thì chưa đủ. Một số sai
lệch so với tiêu chuẩn có ý nghĩa tương đối nhỏ, và một số khác có tầm quan trọng lớn
hơn. Chẳng hạn, nhà quản trị cần phải lưu tâm nếu chi phí về lao động trong doanh
nghiệp tăng 5% so với kế hoạch nhưng sẽ không đáng quan tâm lắm nếu chi phí về
tiền điện thoại tăng 20% so với mức dự trù. Kết quả của hoạt động kiểm soát có thể đưa
ra nhiều thông tin, tuy nhiên nhà quản trị chỉ nên quan tâm đến những yếu tố có ý nghĩa
quan trọng đối với những hoạt động nhằm để đạt được