Kiểm soát chiến lược được hiểu là việc kiểm tra, đo lường và điều chỉnh hoạt động
của doanh nghiệp và mọi bộ phận trong doanh nghiệp để tin chắc rằng các mục tiêu đã
đề ra và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đó vẫn đang được hoàn thành.
Trong các mô hình quản trị chiến lược hoạt động kiểm soát chiến lược được đặt ở giai
đoạn cuối cùng của quy trình quản trị chiến lược. Xét trên cả phương diện lý thuyết
lẫn thực tế thì phân định như vậy chỉ mang tính chất tương đối. Kiểm soát chiến lược
không phải chỉ được tiến hành trong giai đoạn cuối của quản trị chiến lược. Vì chiến
lựơc được xác định cho một thời gian dài trong tương lai dựa trên những giả định về các
sự kiện, diễn biến chưa xảy ra nên với môi trường kinh doanh mang tính toàn cầu ngày
nay rất năng động, thay đổi nhanh chóng và khắc nghiệt, trong khoảng thời gian chiến
lược dài thường 5 năm hoặc hơn, sẽ có nhiều những thay đổi diễn ra không giống với dự
báo làm ảnh hưỏng tới sự thành công của chiến lược. Do vậy, kiểm soát chiến lược
được thực hiện xuyên suốt trong mọi giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược.
19 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 727 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kiểm soát - Bài 6: Kiểm soát chiến lược, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203 87
BÀI 6 KIỂM SOÁT CHIẾN LƯỢC
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Nguyễn Ngọc Huyền (2015), Giáo trình Kiểm soát, Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Robert S. Kaplan, David P. Norton, 2012, The Balanced Scorecard: Translating
Strategy into Action.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài 6 trong học phần Kiểm soát nghiên cứu những vấn đề các loại hình kiểm soát chiến
lược, và giới thiệu BSC - bảng điểm cân bằng - một công cụ để tiến hành kiểm soát chiến
lược ngày nay tại các công ty.
Mục tiêu
Sau khi học bài này, sinh viên cần nắm vững kiến thức và kỹ năng về:
Thế nào là kiểm soát chiến lược;
Các loại hình kiểm soát chiến lược;
Các yêu cầu của kiểm soát chiến lược;
Các nội dung và các bước tiến hành hoạt động kiểm soát chiến lược;
Cách thức sử dụng công cụ BSC để kiểm soát chiến lược.
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
88 TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203
Tình huống dẫn nhập
X là một công ty quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty áp dụng quản
trị chiến lược nhiều năm nay. Tuy nhiên khi tiến hành điều tra đánh giá lại kết quả sau quá trình áp
dụng chiến lược ở công ty cho thấy: doanh nghiệp không tăng trưởng dù có những kế hoạch tham
vọng lớn; có sự thiếu liên kết giữa chiến lược với thực tế hành động, giữa các bộ phận trong tổ
chức và giữa những người hình thành chiến lược với các bộ phận, cá nhân thực hiện nó; 67% chiến
lược của bộ phận nhân lực và chiến lược thông tin không phù hợp chiến lược công ty; 60% doanh
nghiệp không có được mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch tài chính với các ưu tiên chiến lược;
90% các biện pháp tạo động lực cho nhân viên không có liên hệ gì với thành công hay thất bại của
chiến lược; 95% nhân viên công ty không biết hoặc không hiểu chiến lược công ty.
1. Theo bạn có vấn đề gì đã xảy ra với quá trình quản trị chiến lược của công ty?
2. Công ty nên làm gì để giải quyết vấn đề này?
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203 89
6.1. Kiểm soát chiến lược
6.1.1. Bản chất của kiểm soát chiến lược
Kiểm soát chiến lược được hiểu là việc kiểm tra, đo lường và điều chỉnh hoạt động
của doanh nghiệp và mọi bộ phận trong doanh nghiệp để tin chắc rằng các mục tiêu đã
đề ra và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đó vẫn đang được hoàn thành.
Trong các mô hình quản trị chiến lược hoạt động kiểm soát chiến lược được đặt ở giai
đoạn cuối cùng của quy trình quản trị chiến lược. Xét trên cả phương diện lý thuyết
lẫn thực tế thì phân định như vậy chỉ mang tính chất tương đối. Kiểm soát chiến lược
không phải chỉ được tiến hành trong giai đoạn cuối của quản trị chiến lược. Vì chiến
lựơc được xác định cho một thời gian dài trong tương lai dựa trên những giả định về các
sự kiện, diễn biến chưa xảy ra nên với môi trường kinh doanh mang tính toàn cầu ngày
nay rất năng động, thay đổi nhanh chóng và khắc nghiệt, trong khoảng thời gian chiến
lược dài thường 5 năm hoặc hơn, sẽ có nhiều những thay đổi diễn ra không giống với dự
báo làm ảnh hưỏng tới sự thành công của chiến lược. Do vậy, kiểm soát chiến lược
được thực hiện xuyên suốt trong mọi giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược.
Kiểm soát chiến lược được chia thành nhiều loại kiểm soát phải hoàn thành các nhiệm
vụ sau:
Sơ đồ 6.1: Các hình thức kiểm soát chiến lược
Kiểm soát giả thiết (kiểm soát điều kiện tiền đề): kiểm tra một cách có hệ thống và
liên tục liệu các dự báo làm cơ sở cho xây dựng chiến lựơc còn đúng hay không,
Kiểm soát giả thiết thường liên quan tới kiểm tra điều kiện môi trường kinh doanh
và các dự báo.
Kiểm tra tính phù hợp: giữa chiến lược và hệ thống mục tiêu cũng như các giải
pháp chiến lược, giữa chiến lược và các kế hoạch ngắn hạn hơn
Kiểm soát quá trình thực hiện: đánh giá xem việc triển khai thực hiện có diễn ra
đúng như nó cần phải diễn ra không và các kết quả đạt được có dẫn tới cần một
điều chỉnh chiến lược không.
Kiểm soát đặc biệt: tiến hành soát xét điều chỉnh nhanh chóng chiến lược khi có
những sự kiện đột ngột không mong muốn xảy ra.
Khung thời gian năm 1 2 3 4 5
Kiểm soát giải thiết và tính phù hợp
Kiểm soát đặc biệt
Kiểm soát thực hiện
Hoạch định chiến lược Thực hiện chiến lược
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
90 TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203
6.1.2. Các yêu cầu đối với kiểm soát chiến lược
Hoạt động kiểm soát phải phù hợp: Với đối tượng
chịu kiểm soát và phù hợp với giai đoạn quản trị chiến
lược. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả cao
nếu sử dụng đúng công cụ, tiêu chuẩn và phương pháp
thích hợp với đối tượng kiểm tra. Mỗi doanh nghiệp có
quy mô hoạt động, đặc điểm và chiến lược khác nhau
sẽ chịu tác động bởi các nhân tố môi trường khác nhau.
Quy mô lớn, hoạt động phức tạp trên nhiều thị trường
thì kiểm soát cũng phức tạp hơn những doanh nghiệp quy mô nhỏ. Doanh nghiệp theo
đuổi chiến lược chi phí thấp thì chú trọng tới kiểm soát các hoạt động giảm chi tiêu.
Kiểm soát cũng phải phù hợp với giai đoạn quản trị chiến lược. Trong giai đoạn hình
thành chiến lược, kiểm soát chiến lược chủ yếu nhằm đánh giá các mục tiêu và các
giải pháp chiến lược có đảm bảo tính đúng đắn không để có những điều chỉnh cần
thiết, làm cho thích ứng với môi trường kinh doanh. Còn với giai đoạn thực hiện thì
hoạt động kiểm soát đi liền với đo lường kết quả thực hiện hướng tới đạt mục tiêu
chiến lược đã xây dựng.
Hoạt động kiểm soát phải đảm bảo tính linh hoạt: Trong điều kiện môi trường kinh
doanh nhiều biến động, tính linh hoạt đảm bảo kết quả và hiệu quả công tác kiểm soát
chiến lược. Trong hoạt động kiểm tra, phải kết hợp giữa kiểm tra định kỳ và kiểm tra
bất thường.
Hoạt động kiểm soát phải đảm bảo tính lường trước: Hướng hoạt động kiểm tra vào
tương lai. Kiểm tra là căn cứ, cơ sở cho những điều chỉnh chiến lược phù hợp tương
lai đảm bảo sự cải tiến liên tục trong doanh nghiệp.
Kiểm soát tập trung vào những điểm thiết yếu: Điều này làm giảm nhẹ khối lượng
công việc kiểm tra, đánh giá và tập trung nỗ lực vào những vấn đề cốt yếu của tổ chức
nên đem lại kết quả và hiệu quả cao trong kiểm soát.
6.1.3. Nội dung của kiểm soát chiến lược
Sơ đồ 6.2: Mô hình quá trình kiểm soát chiến lược
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4
Bước 5
Bước 6
Xác định đối
tượng cần
kiểm tra
Thiết lập
tiêu chuẩn
Đo lường
thực hiện
So sánh
thực tế với
mức chuẩn
Không làm
gì nếu
thực hiện
phù hợp
tiêu chuẩn
Tiến hành
điều chỉnh
nếu kết
quả thực
hiện khác
tiêu chuẩn
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203 91
Quá trình kiểm soát chiến lược bao gồm 4 nội dung chính sau:
Xác định nội dung kiểm tra: Cần xác định đối tượng sẽ được kiểm tra là gì: môi
trường bên ngoài, môi trường ngành, chu trình kinh doanh nội bộ doanh nghiệp, hệ
thống mục tiêu tổng quát hay bộ phận, chương trình sản xuất, kế hoạch ngắn hạn
hay các hoạt dộng tác nghiệp Vì chiến lược bao quát nhiều hoạt động của doanh
nghiệp trên diện rộng nên cần xác định rõ "điểm" kiểm tra.
Xây dựng các tiêu chuẩn đo lường hoặc chỉ tiêu kiểm tra: Các tiêu chuẩn chỉ tiêu
này là phương thức đánh giá và đo lường kết quả hoạt động của công ty hoặc một
bộ phận trong công ty. Tiêu chuẩn kiểm tra sẽ là căn cứ để tổ chức công tác kiểm
tra, đánh giá vừa là cơ sở để tạo lập hiệu quả và kết quả của công tác kiểm soát
chiến lược. Các tiêu chuẩn này là mốc của quá trình kiểm tra đánh giá nên phải
phù hợp với các mục tiêu chiến lược.
Có hai loại tiêu chuẩn thường được xác định trong kiểm soát chiến lược:
o Tiêu chuẩn định tính: những tiêu chuẩn không thể hiện bằng thước đo cụ thể
như sự phát triển, đổi mới của doanh nghiệp, tư tưởng văn hóa và giá trị, tính
phù hợp, tính nhất quán
o Tiêu chuẩn định lượng: là những chỉ tiêu có thể đo lường được bằng các đơn vị
cụ thể như các chỉ tiêu hiệu quả ROE, ROA, ROS, ROI hay thị phần, doanh
thu, giá thành sản phẩm
Số lượng và cơ cấu các tiêu chuẩn được xây dựng tuỳ theo nội dung kiểm tra, đối
tượng kiểm tra và thay đổi theo giai đoạn kiểm tra. Mỗi bộ phận, cấp kinh doanh cần
xây dựng một hệ thống kiểm soát riêng phù hợp với đặc điểm của bộ phận đó. Ví dụ đánh
giá kết quả hoạt động bộ phận R&D khó khăn hơn rất nhiều bộ phận sản xuất khi mà có
thể mất tới 5 năm công ty mới có thể nghiên cứu ra đời một sản phẩm mới nên không
thích hợp khi sử dụng tiêu chí tài chính để đánh giá kết quả hoạt động bộ phận này.
Sau khi đã xác định chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá thì phải xác định giới hạn sai lệch
cho phép đối với từng chỉ tiêu. Ngày nay các công ty thường sử dụng "định chuẩn
cạnh tranh" làm mốc - mức chuẩn trong đánh giá chiến lược. Các chỉ tiêu đầu ngành
sẽ được lấy làm cơ sở trong phân tích, xây dựng mục tiêu và nó sẽ giúp công ty có nỗ
lực tạo ra lợi thế cạnh tranh và vị trí dẫn đầu ngành.
Bên cạnh cách thức sử dụng các tiêu chuẩn kiểm soát đầu ra (orgnisation output) như
đã nói ở trên, hiện nay các công ty còn sử dụng kiểm soát hành vi (orgnisation
behavior). Kiểm soát đầu ra thì dễ hơn nhưng trong một số trường hợp lại khó thực
hiện như đo lường tính đổi mới, sáng tạo của tổ chức. Kiểm soát hành vi thường tốn
kém và phức tạp hơn những trong một số trường hợp nó là cách thức duy nhất để kiểm
tra và đánh giá hiệu quả khi hoạt động của công ty trở nên phức tạp.
Đo lường và đánh giá chiến lược theo tiêu chuẩn đã xây dựng:
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
92 TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203
Sơ đồ 6.3: Quy trình đánh giá chiến lược
Với kiểm soát giả thiết:
Sử dụng công cụ đã dùng trong phân tích chiến lược như hệ thống chuẩn đoán
sớm, kỹ thuật sơ đồ, các công cụ dự báo... để tiến hành đo lường và phân tích các
dự báo môi trường theo những tiêu chuẩn kiểm tra đã xác định. Sau đó để xác
định chiến lược kinh doanh còn phù hợp với những điều kiện mới của môi trường
kinh doanh, có thể sử dụng phương pháp đánh giá chiến lược bằng ma trận. Các
ma trận thường được sử dụng là ma trận đánh giá môi trừơng kinh doanh bên
ngoài (Bảng 6.1) và bảng đánh giá môi trường kinh doanh bên trong (bảng 6.2).
Sử dụng 2 bảng đánh giá này cho phép các nhà quản trị xác định liệu doanh
nghiệp có nên thay đổi chiến lược đã lựa chọn nếu xuất hiện những thay đổi từ
môi trường kinh doanh so với các dự báo trước đây.
Kiểm tra, đánh giá chiến lược
Kiểm tra kế hoạch triển khai thực hiện
Kiểm tra kế hoạch tác nghiệp
Điều chỉnh chiến lược
Điều chỉnh chiến lược
Điều chỉnh chiến lược
Có những khác biệt tới mức cần điều chỉnh
Có những khác biệt tới mức cần điều chỉnh
Có những khác biệt tới mức cần điều chỉnh
không
không
có
có
có
không
Tiếp tục triển khai theo hướng hiện tại
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203 93
Bảng 6.1: Bảng đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài
TT Nhân tố Hệ số tầm quan trọng
Điểm ảnh
hưỏng
Điểm - hệ
số tầm
quan trọng
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
3
4
5
6
7
Các nhân tố môi trường kinh tế quốc dân
Các yếu tố kinh tế
Thay đổi tốc độ tăng trưởng
Chính sách tiền tệ
Giá cả đầu vào
Các yếu tố chính phủ và chính trị
Quy định mới về bảo vệ môi trường
Chế độ thuế khóa mới
Quy định về chống độc quyền
Các yếu tố khoa học - công nghệ
Chính sách bảo vệ bản quyền
Phát minh công nghệ mới
Các yếu tố xã hội
Thay đổi tập quán tiêu dùng
Tỷ lệ dân số
Các yếu tố tự nhiên
Tài nguyên mới
điều kiện khí hậu khắc nghiệt
Những thay đổi môi trường quốc tế
Hiệp ước phát triển thị trường khu vực
Hiệp ước thương mại WTO
Hiệp ước thuế quan quốc tế
Các nhân tố môi trường ngành
Tăng trưởng thị trường
quy mô thị trường
Phản ứng đối thủ
Sự thay đổi chiến lược của đối thủ
Xuất hiện sản phẩm thay thế mới
Nhóm khách hàng tiêu dùng
Các nguồn đầu vào cạnh tranh
0.01
0.02
0.035
0.01
0.02
0.02
0.25
0.04
0.02
0.01
0.05
0.04
0.05
0.06
0.02
0.05
0.05
0.08
0.04
0.05
0.01
0.015
1
2
1
0
2
1
2
1
0
1
1
1
2
1
0
1
2
0
0
0
1
2
0.01
0.04
0.035
0
0.04
0.02
0.5
0.04
0
0.01
0.05
0.04
0.1
0.06
0
0.05
0.1
0
0
0
0.01
0.03
Tổng hợp ∑ Hi = 1 ∑ = 1.135
Các bước xây dựng ma trận:
Bước 1: Liệt kê các nhân tố thuộc môi trường có vai trò quyết định tới sự thành
công của chiến lược. (Tập trung vào các cơ hội và đe dọa – với môi trường kinh
doanh bên ngoài, hoặc tập trung vào điểm mạnh và điểm yếu – với môi trường
kinh doanh bên trong).
Bước 2: Xác định hệ số tầm quan trọng cho từng nhân tố. Hệ số này phụ thuộc
vào mức độ quan trọng của từng nhân tố môi trường tới sự thành công hay thất
bại của chiến lược. Tổng điểm cột hệ số = 1.
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
94 TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203
Bước 3: Đánh giá khả năng ảnh hưởng của các nhân tố tới việc thực hiện thành
công chiến lược đã định bằng cho điểm. Thang điểm 0 nếu nhân tố đó làm chiến
lược chắc chắn không thể thực hiện được; 1 nếu chiến lược có thể thực hiện được;
và 2 nếu chắc chắn thực hiện được.
Bước 4: Xác định điểm - hệ số tầm quan trọng: trên cơ sở nhân hệ số tầm quan
trọng với điểm ảnh hưởng sẽ xác định được điểm – hệ số tầm quan trọng. Như
vậy tổng điểm cần thiết để không cần điều chỉnh chiến lược là 1. Nếu tổng điểm >
1 thì những biến động của môi trường kinh doanh không dẫn tới phải điều chỉnh
chiến lược, tổng điểm < 1 thì cần phải điều chỉnh chiến lược vì chiến lược chắc
chắn không thực hiện được.
Như trong ví dụ trên tổng điểm bằng 1,135 thì kết luận là những thay đổi của môi
trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp không dẫn tới phải điều chỉnh chiến
lược đã được xây dựng.
Bảng 6.2: Bảng đánh giá môi trường kinh doanh bên trong
TT Nhân tố môi trường kinh doanh bên trong
Hệ số tầm
quan trọng
Điểm ảnh
hưởng
Điểm hệ số
tầm quan
trọng
1 Chất lượng ban lãnh đạo 0.08 1 0.08
2 Chất lượng nhân viên 0.05 2 0.1
3 Cơ cấu tổ chức 0.02 0 0
4 Khả năng huy động vốn 0.06 1 0.06
5 Khả năng thanh toán 0.02 1 0.02
6 Khả năng trợ giúp của chính phủ 0.05 1 0.05
7 Chi phí kinh doanh 0.05 1 0.05
8 Chất lượng sản phẩm 0.12 0 0
9 Kênh phân phối 0.04 2 0.08
10 Công nghệ đang ứng dụng 0.1 2 0.2
11 Công tác quản lý chất lượng 0.06 0 0
12 Đổi mới phương tiện sản xuất 0.02 0 0
13 khả năng R&D 0.03 1 0.03
14 Nguồn cung nguyên vật liệu giá rẻ 0.07 2 0.14
15
Lòng trung thành khách hàng với
sản phẩm 0.1 2 0.2
16 Quảng cáo 0.04 0 0
17 Tốc độ đổi mới 0.03 1 0.03
18 Thương hiệu 0.06 2 0.12
Tổng hợp ∑ Hi = 1 ∑ = 1.16
Với tổng điểm hệ số tầm quan trọng là 1,16 > điểm hệ số tối thiểu 1 thì có thể kết
luận những biến đổi so với dự báo của môi trường kinh doanh bên trong không dẫn
tới phải điều chỉnh chiến lược.
Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp sử dụng ma trận như trên là:
o Thứ nhất, mang tính chủ quan của người đánh giá.
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203 95
o Thứ hai, cách đánh giá tổng hợp các nhân tố sẽ hàm chứa yếu tố bù trừ giữa
các nhân tố nên sẽ có thể xảy ra trường hợp mặc dù tổng điểm – hệ số dẫn tới
kết luận không phải điều chỉnh chiến lược đã có nhưng thực tế do sự biến động
quá lớn của một vài nhân tố quan trọng cũng đã đòi hỏi phải điều chỉnh chiến
lược. Để khắc phục nhược điểm này có thể tiến hành phân tích bổ sung với
những nhân tố có biểu hiện bất thường hoặc tiến hành trả lời một số câu hỏi
định tính khác.
Với kiểm soát thực hiện:
Sau khi đánh giá chiến lược kinh doanh, tất yếu cần
tiến hành đánh giá sự phù hợp giữa các kế hoạch
triển khai chiến lược với các mục tiêu chiến lược
còn phù hợp, các kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch
ngắn hạn, các kế hoạch trung hạn và chiến lược. Sử
dụng các hệ thống đo lường thực hiện nhằm đánh
giá việc thực hiện hệ thống mục tiêu các cấp trong
doanh nghiệp. Dựa trên các tiêu chuẩn đã thiết lập,
tiến hành đo lường kết quả và so sánh thực tế với
mốc chuẩn. Các nhà quản trị sẽ tiến hành đánh giá thực tế có gì sai lệch so với mục
tiêu chuẩn không, ở mức độ nào và phải làm rõ nguyên nhân của những sai lệch
phát hiện trong quá trình kiểm tra. Xác định đúng các nguyên nhân làm cơ sở cho
các quyết định điều chỉnh chiến lược sau này. Đo lường kết quả thực hiện theo
mục tiêu chiến lược đề ra thường sử dụng công cụ BSC sẽ được đề cập ở phần sau.
Điều chỉnh chiến lược và các kế hoạch triển khai
Tùy theo kết luận của công tác kiểm tra đo lường, và nguyên nhân của những sai
lệch thì sẽ tiến hành các điều chỉnh cần thiết. Thực hiện hoạt động điều chỉnh
không nhất thiết phải huỷ bỏ toàn bộ chiến lược hiện hành mà có thể chỉ là những
điều chỉnh nhỏ trong mục tiêu, cấu trúc, nhiệm vụ kinh doanh hoặc kế hoạch triển
khai chiến lược.
6.2. Phiếu cân bằng (Balance – Scorecard)
6.2.1. Quá trình hình thành
Phiếu điểm cân bằng (Balanced scorecard – BSC) được giáo sư Robert Kaplan và
David Norton (trường kinh doanh Havard) phát triển vào đầu những năm 1990 là một
công cụ để kiểm soát chiến lược, giúp tổ chức chuyển hóa tầm nhìn và chiến lược kinh
doanh thành những mục tiêu, tiêu chí cụ thể, đơn giản, dễ hiểu và kiểm soát việc thực
hiện nó. Balanced scorecard là 1 trong 15 khái niệm quản lý quan trọng đã được giới
thiệu rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng trong thời kỳ toàn cầu hóa đầu
thế kỷ 21. Từ khi được giới thiệu năm 1992, BSC hiện nay được áp dụng rộng rãi ở
các công ty trên khắp thế giới.
Ý tưởng về BSC được hình thành khi vì đo lường kết quả thực hiện là cơ sở để kiểm
soát đánh giá chiến lược và ảnh hưởng tới sự thành công trong thực hiện chiến lược.
Nhưng các phương pháp đo lường để đánh giá hiệu quả thực hiện thường chủ yếu dựa
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
96 TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203
vào các chỉ tiêu tài chính mà chỉ tiêu tài chính thì chỉ cho thấy những gì trong quá khứ
và mang tính ngắn hạn. Trong thời đại cạnh tranh toàn cầu ngày nay, sự thành đạt của
doanh nghiệp lại phụ thuộc lớn vào các đầu tư hướng tới tương lai và khả năng khai
thác các tài sản vô hình như khách hàng, sự đổi mới, nhân viên.
Hơn nữa, nghiên cứu trên các doanh nghiệp của 2 ông cho thấy nhiều doanh nghiệp
không tăng trưởng dù có những kế hoạch tham vọng lớn; có sự thiếu liên kết giữa
chiến lược với thực tế hành động, giữa các bộ phận trong tổ chức và giữa những người
hình thành chiến lược với các bộ phận, cá nhân thực hiện nó.
Để kết nối quá trình hoạch định chiến lược và thực hiện chiến lược, BSC đã ra đời. Ý
tưởng ban đầu BSC được sử dụng như là một công cụ đo lường thành quả hoạt động
của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm soát chiến lược nhưng theo thời gian BSC
được sử dụng như là một công cụ thực hiện và kiểm soát chiến lược.
6.2.2. Khái niệm và các tiêu chỉ của phiếu điểm cân bằng
6.2.2.1. Khái niệm
"Phiếu điểm cân bằng (BSC) là một hệ thống quản lý và đo lường chiến lược giúp
chuyển hóa tầm nhìn chiến lược và các kế hoạch tác nghiệp thành một bộ hoàn chỉnh
các mục tiêu, tiêu chí đo lường và giải pháp cụ thể làm cơ sở cho kiểm soát và quản trị
chiến lược".
Bài 6: Kiểm soát chiến lược
TXQTTH06_Bài6_v1.0015108203 97
Hình 6.4: Phiếu điểm cân bằng của một công ty
Mục tiêu chính Tiêu chí Kết quả Giải pháp hành động
Tài chính
Thu nhập trước thuế.
Sự phát triển của những
cửa hàng khác.
Tăng 20%.
Tăng 12%.
Chương trình
phát triển.
Khách hàng
Tỷ lệ quay lại.
Chất lượng khác.
Lòng trung thành của
khách hàng.
Khách quay lại.
Số lượng đơn vị
mua/khách.
Giảm 50%
mỗi năm.
60%.
2.4 đơn vị.
Quán lý chất
lượng.
Xúc tiến, PR
thu hút lòng
trung thành
khách hàng