1. Ngoại thương và sản xuất:
- Sự phát triển của thương mại làm cho đất đai lao
động của nước ta được sử dụng triệt để hơn để sản
xuất các sản phẩm nhiệt đới. Nhờ ngoại thương
mà các nước “thoát khỏi tình trạng tiềm năng
không được khai thác”.
- Phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu sẽ kéo
theo các ngành công nghiệp chế tạo máy móc
phục vụ cho công nghiệp chế biến phát triển.
- Sự phát triển của xuất nhập khẩu có liên quan đến
thuế tức là nhờ có xuất nhập khẩu mà Chính phủ
có một phần thu nhập không nhỏ được dung để tài
trợ cho sự phát triển các ngành khác.
14 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 730 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế ngoại thương - Chương II: Mối quan hệ giữa ngoại thương với các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
BÀI GIẢNG
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGOẠI THƯƠNG
VỚI CÁC LĨNH VỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH
TẾ
1. Ngoại thương và sản xuất:
- Sự phát triển của thương mại làm cho đất đai lao
động của nước ta được sử dụng triệt để hơn để sản
xuất các sản phẩm nhiệt đới. Nhờ ngoại thương
mà các nước “thoát khỏi tình trạng tiềm năng
không được khai thác”.
- Phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu sẽ kéo
theo các ngành công nghiệp chế tạo máy móc
phục vụ cho công nghiệp chế biến phát triển.
- Sự phát triển của xuất nhập khẩu có liên quan đến
thuế tức là nhờ có xuất nhập khẩu mà Chính phủ
có một phần thu nhập không nhỏ được dung để tài
trợ cho sự phát triển các ngành khác.
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGOẠI THƯƠNG
VỚI CÁC LĨNH VỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH
TẾ
• 2. Ngoại thương với tiêu dùng:
• - Tiêu dùng là một mục đích của sản xuất
• - Ngoại thương nhập khẩu những tư liệu sản xuất cần
thiết để phục vụ cho sản xuất cần thiết để phục vụ cho
việc sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước.
• - Ngoại thương trực tiếp nhập khẩu hàng hóa tiêu
dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất chưa đầy đủ.
• -Ngoại thương giúp thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng khi thu nhập ngày càng tăng cao.
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGOẠI THƯƠNG
VỚI CÁC LĨNH VỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH
TẾ
• Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (nhưng không phải
lúc nào cũng vậy) được coi là bộ phận cấu thành
trong việc hình thành tổng lượng vốn kinh doanh cần
thiết của các doanh nghiệp.
• Nhưng tiếp nhận vốn đầu tư không phải là mục đích
tự thân cần đạt của các doanh nghiệp. Vốn phải được
đưa vào kinh doanh tạo ra lợi nhuận.
• Ở đây kinh doanh vốn và ngoại thương tạo ra một thể
thống nhất, hỗ trợ và làm tiền đề cho nhau đạt doanh
lợi cao.
CHƯƠNG II: NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM QUA
CÁC THỜI KỲ
I. NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THỜI KỲ 1945-
1954
- Mục tiêu của Ngoại thương là chống âm mưu bao
vây, lật đổ đế quốc Pháp và mở rộng giao lưu buôn
bán với bên ngoài.
- Mục đích đấu tranh kinh tế, tài chính với địch cốt làm
cho địch thiếu thốn, mình no đủ, hại cho địch, lợi cho
mình.
- Quan hệ Ngoại thương chủ yếu với các nước Liên
Xô, Đông Âu và Trung Quốc. Xuất nông lâm thổ sản
và nhập về máy móc, vải vóc, hóa chất
II. NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THỜI KỲ 1955-1975
- Giai đoạn 1(1955-1965) :
+Mở rộng và phát triển Ngoại thương phục vụ công
cuộc khôi phục kinh tế miền Bắc, xây dựng hậu
phương vững mạnh đảm bảo cho cuộc đấu tranh giải
phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc
+ Chính phủ ta ký hiệp định thương mại với Chính phủ
Pháp ( cuối năm 1955), Ấn Độ (1956), Inđonesia
(1957) và những năm sau đó với Cộng hòa Ả Rập
thống nhất, Campuchia, I-rắc.
+ Buôn bán của ta chủ yếu là với các nước XHCN, các
nước này chiếm từ 85 đến 90% tổng kim ngạch buôn
bán của ta với nước ngoài.
- Giai đoạn 2 (1966-1975):
+ Đấu tranh phá vỡ âm mưu bao vây và phong tỏa của kẻ
địch nhằm tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, duy trì các
hoạt động xuất nhập khẩu phục vụ cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.
+ Trong điều kiện chiến tranh, số nước có quan hệ kinh tế,
thương mại với nước ta giảm nhiều, từ 40 nước năm
1964, giảm còn 27 nước năm 1974. quan hệ buôn bán
được duy trì chủ yếu là với các nước XHCN
+ Sau khi chiến tranh kết thúc vào năm 1975, nền kinh tế bị
tê liệt .Điều đó đặt ra cho ngoại thương những nhiệm vụ
mới rất nặng nề.
III. NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THỜI KỲ SAU NĂM 1975
1. Chính sách quản lý ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn
1975-1985
- Chính sách trong giai đoạn này là độc quyền NT
-Cơ chế quản lý tập trung bao cấp đã ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động ngoại thương, đặc biệt là xuất khẩu và
phát triển hàng xuất khẩu. Nhằm khắc phục tình trạng trì
trệ của nền kinh tế
2. Chính sách quản lý Ngoại thương Việt Nam trong giai
đoạn 1986 đến nay
-Việt Nam phát triển theo mô hình kinh tế mở có sự điều
tiết của Nhà nước, chính sách ngoại thương đang áp dụng
là chính sách hướng về xuất khẩu với sự ra đời của Luật
Thương mại và nhiều nghị định quan trọng.
IV.CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN
1.Chiến lược phát triển Ngoại thương Việt Nam 2001-
2010
2. Các quan điểm cơ bản chỉ đạo hoạt động Ngoại
thương
3. Các mô hình phát triển Ngoại thương
3.1. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô
3.2. Chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu (Import
Substitution)
3.3. Chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu (Export
orientation)
IV.CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN
1.Chiến lược phát triển Ngoại thương Việt Nam 2001-2010
- Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương
hóa, đa dạng hóa; thực hiện các cam kết trong quan hệ song
phương và đa phương như AFTA, APEC,WTO
- Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nông sản.
Khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng hóa sản xuất trong nước. tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập. Thực
hiện chính sách bảo hộ có lưa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm
sản xuất trong nước.
- Đẩy mạnh các lĩnh vực, dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu
lao động, vận tải, bưu chính-viễn thông, tài chính. Tiền tệ, dịch vụ
kỹ thuật, tư vấn, thu hút kiều hối.
- Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị
trường trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên
các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới.
2. Các quan điểm cơ bản chỉ đạo hoạt động Ngoại thương
• Mở rộng hoạt động Ngoại thương để thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh” phải trên nền tảng: giữ vững độc lập chủ quyền và an
ninh quốc gia, bảo đảm sự phát triển của đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế trên cơ sở
bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau.
• Khắc phục tính chất khép kín của nền kinh tế, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ thương mại.
• Mở rộng sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế vào hoạt động ngoại thương dưới sự quản lý
thống nhất của Nhà nước.
• Coi trọng hiệu quả kinh tế-xã hội trong hoạt động Ngoại
thương.
3. Các mô hình phát triển Ngoại thương
3.1. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô:
- Dựa chủ yếu vào việc sử dụng rộng rãi các nguồn tài nguyên
sẵn có và các điều kiện thuận lợi trong nước về các sản phẩm
nông nghiệp và khai khoáng
- Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô cũng tạo ra sự thay đổi cơ
cấu kinh tế, góp phần tạo nguồn vốn ban đầu cho công nghiệp
hóa.
Tuy nhiên sự phát triển dựa vào chiến lược xuất khẩu sản
phẩmthô cũng gặp phải nhiều trở ngại:
- Trước hết là do cung-cầu sản phẩm thô không ổn định.
- Trở ngại thứ hai là giá cả sản phẩm thô có xu hướng
giảm so với hàng công nghệ.
3.2. Chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu (Import Substitution)
• Trải nghiệm đầu tiên ở các nước Mỹ La Tinh từ TK 19, Một số
nước Châu á như Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã thực hiện chiến
lược này trên con đường công nghiệp hóa từ trước chiến tranh
Thế giới lần thứ hai .
• Xác định số lượng và chủng loại hàng hóa phải nhập khẩu
trong một năm.
• Lập phương án để tổ chức đáp ứng đại bộ phận nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ cho thị trường nội địa.
• Đảm bảo cho các nhà sản xuất trong nước có thể làm chủ được
kỹ thuật sản xuất hoặc các nhà đầu tư nước ngoài cung cấp
công nghệ, vốn và quản lý hướng vào việc cung cấp cho thị
trường nội địa là chính.
• Cuối cùng lập các hàng bảo hộ để hỗ trợ cho sản xuất trong
nước nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong những ngành
công nghiệp là mục tiêu phát triển.
• Các biện pháp thực hiện thay thế nhập khẩu thường là thuế
quan bảo hộ, hạn ngạch nhập khẩu và tỷ giá cao quá mức.
3.3. Chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu (Export orientation)
Chiến lược này nhấn mạnh vào 3 nhân tố cơ bản:
- Thay cho việc nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ và kiểm soát
tài chính là khuyến khích mở rộng nhanh chóng khả năng
xuất khẩu.
- Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phương mà nuôi dưỡng
tính ỷ lại, thay thế vào đó là nâng đỡ và hỗ trợ cho các
ngành sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đảm bảo môi trường đầu tư cho các nhà tư bản nước ngoài
thông qua một hệ thống các chính sách khuyến khích và
kinh tế tự do để thu hút đến mức tối đa vốn đầu tư của các
công ty nước ngoài.
- Mục tiêu cơ bản của chiến lược này là dựa vào mở mang
đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài để tạo ra
khả năng cạnh tranh cao của hàng xuất khẩu.