Bài giảng Kinh tế quốc tế (nâng cao) - Chương 3: Lý thuyết thương mại với chi phí cơ hội của sản xuất không đổi

Adam Smith và lý thuyết thương mại một quốc gia tập trung vào sản xuất các hàng hóa có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối (absolute advantages) và trao đổi với các quốc gia khác để có được những hàng hóa rẻ tiền hơn thông qua các thị trường quốc tế. l bàn tay vô hình (invisible hand) của sự cạnh tranh quốc tế sẽ khiến cho một quốc gia đi theo hướng chuyên môn hóa nếu như không có sự can thiệp của chính phủ.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế quốc tế (nâng cao) - Chương 3: Lý thuyết thương mại với chi phí cơ hội của sản xuất không đổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11 KINH TẾ QUỐC TẾ (NÂNG CAO) Chương 3: Lý thuyết thương mại với chi phí cơ hội của sản xuất không đổi TS NGUYỄN MINH ĐỨC TS Nguyễn Minh Đức 2009 2 l một quốc gia tập trung vào sản xuất các hàng hóa có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối (absolute advantages) và trao đổi với các quốc gia khác để có được những hàng hóa rẻ tiền hơn thông qua các thị trường quốc tế. l bàn tay vô hình (invisible hand) của sự cạnh tranh quốc tế sẽ khiến cho một quốc gia đi theo hướng chuyên môn hóa nếu như không có sự can thiệp của chính phủ. Adam Smith và lý thuyết thương mại TS Nguyễn Minh Đức 2009 3 l thừa hưởng các ý tưởng của Smith l lợi ích của thương mại vẫn đạt được ngay cả khi một quốc gia không có được một lợi thế tuyệt đối khi so sánh với từng quốc gia khác trong việc sản xuất ra từng món hàng hóa khác nhau. l Để đạt được các lợi ích của chuyên môn hóa và thương mại, quốc gia đó chỉ cần có lợi thế tương đối trong một số hoạt động kinh tế nào đó. Ricardo và lý thuyết thương mại 2TS Nguyễn Minh Đức 2009 4 l Lợi thế tương đối và lợi ích đạt được từ chuyên môn hóa và thương mại là những nguyên tắc cơ bản và lâu bền của các ngành khoa học xã hội. l Ricardo đã đưa ra những mô hình đầu tiên và chắc chắn nhất về chuyên môn hóa sản xuất và thương mại, cung cấp cho những nhà nghiên cứu kinh tế hậu thế một nền tảng vững chắc để hình thành nên ngành khoa học mới, kinh tế quốc tế. Ricardo và lý thuyết thương mại TS Nguyễn Minh Đức 2009 5 l Sản xuất phải là trung tâm của các lý thuyết thương mại. l lao động là một yếu tố sản xuất cơ bản và quan trọng, được sử dụng với một số lượng cố định cho mỗi đơn vị sản phẩm. l Yếu tố sản xuất được giữ cố định dẫn đến chi phí sản xuất không đổi (constant cost), hay còn gọi là chi phí cơ hội không đổi (constant opportunity cost). Ricardo và lý thuyết sản xuất với chi phí sản xuất không đổi (constant cost theory) TS Nguyễn Minh Đức 2009 6 l Mô hình đơn giản: 2x2, i.e l 2 loại hàng hóa l được sản xuất bởi hai quốc gia, l cả hai quốc gia đều đạt được lợi ích thông qua chuyên môn hóa với lợi thế tương đối của mình. l mở rộng với nhiều quốc gia và nhiều loại hàng hóa khác nhau. l Các mối quan hệ quốc tế nền tảng của lương và năng suất lao động hay tỷ giá hối đoái được phát triển đều dựa trên mô hình chi phí sản xuất không đổi. l Các ứng dụng và kiểm định gần đây về lý thuyết chi phí không đổi của sản xuất và thương mại đã khẳng định quan điểm của Ricardo. Ricardo và lý thuyết sản xuất với chi phí sản xuất không đổi (constant cost theory) 3TS Nguyễn Minh Đức 2009 7 Lý thuyết chi phí sản xuất không đổi (Haberler) l Giả định đầu tiên của mô hình Ricardo về chi phí sản xuất không đổi là sản xuất chỉ với một nguồn lực duy nhất, lao động. l Các nguồn lực khác như máy móc thiết bị, nguồn lợi tự nhiên và khả năng kinh doanh được chuyển hóa vào lao động l Việc giả định chỉ có một nguồn lực sẽ giúp cho mô hình được đơn giản hóa. l Với lý thuyết các tỷ lệ đầu vào không đổi, lượng lao động cần để sản xuất một đơn vị sản phẩm không thay đổi khi mức độ sản phẩm hay lương lao động thay đổi. TS Nguyễn Minh Đức 2009 8 Lý thuyết chi phí sản xuất không đổi l Lý thuyết chi phí không đổi giả định rằng các nguồn lực sản xuất được sử dụng theo các tỷ lệ cố định trong các qui trình sản xuất. TS Nguyễn Minh Đức 2009 9 Giả sử lượng lao động để sản xuất ra một đơn vị thủy sản là 2 (ngày công) và để sản xuất ra một đơn vị xi măng là 3 (ngày công). Tỷ lệ chi phí nguồn lực lao động không đổi được ghi nhận như sau: aLS = 2 và aLM =3 l aLS là lượng lao động cần có để sản xuất ra một đơn vị thủy sản (TS) l aLM là lượng lao động cần có để sản xuất ra một đơn vị xi măng (XM) Lý thuyết chi phí sản xuất không đổi 4TS Nguyễn Minh Đức 2009 10 l lượng lao động để sản xuất ra S đơn vị thủy sản (TS) sẽ là 2S l lượng lao động để sản xuất ra M đơn vị xi măng (XM) sẽ là 3M. l Nếu tổng số nguồn lao động sẵn có của cả nền kinh tế trong nước (L) là 120 và nền kinh tế này chỉ sản xuất ra 2 loại hàng hóa TS và XM, ta có công thức sau: L = 2S + 3M = 120 l Với một lực lượng lao động hữu hạn và không đổi làm đầu vào duy nhất cho sản xuất, một sản phẩm được sản xuất nhiều hơn sẽ làm giảm bớt sản lượng của sản phẩm khác. Lý thuyết chi phí sản xuất không đổi TS Nguyễn Minh Đức 2009 11 Đường giới hạn sản xuất PPF Đường giới hạn sản xuất thể hiện những cách tổ hợp sản phẩm được sản xuất trong cùng một điều kiện, cùng môi trường kỹ thuật và với cùng mức độ sử dụng nguồn lực. A XM 40 20 Đường giới hạn sản xuất (Production Possibility Frontier) 10 3015 60 TS PPF TS Nguyễn Minh Đức 2009 12 Đường giới hạn sản xuất PPF Với nhu cầu lao động không đổi cho 1 đơn vị sản phẩm, chi phí cơ hội để sản xuất là như nhau khi sản lượng di chuyển dọc theo đường giới hạn sản xuất PPF. A XM 40 20 Đường giới hạn sản xuất (Production Possibility Frontier) 10 3015 60 TS PPF 5TS Nguyễn Minh Đức 2009 13 Đường giới hạn sản xuất PPF L= 120 triệu, aLS=2 và aLM=3. 120/3 = 40 triệu đơn vị XM 120/2 = 60 triệu đơn vị TS Do đó, hai điểm cuối của đường PPF là (XM, TS) = (40,0) hay (0, 60). Tại điểm A, sản lượng sẽ là sản xuất 20 triệu đơn vị XM và 30 triệu đơn vị TS. A XM 40 20 Đường giới hạn sản xuất (Production Possibility Frontier) 10 3015 60 TS PPF TS Nguyễn Minh Đức 2009 14 Bài tập Với cùng giả định L= 120 triệu, aLS=2 và aLM=3. a/ Tính sản lượng của TS khi nền kinh tế sán xuất được 30 triệu đơn vị XM, xác định điểm kết hợp đó (điểm B) trên hình vẽ. b/ Tính sản lượng của XM khi nền kinh tế sán xuất được 45 triệu đơn vị TS, xác định điểm kết hợp đó (điểm C) trên hình vẽ. A XM 40 20 Đường giới hạn sản xuất (Production Possibility Frontier) 10 3015 60 TS PPF TS Nguyễn Minh Đức 2009 15 Đường giới hạn sản xuất PPF Giá tương đối của thủy sản = giá trị tuyệt đối của độ dốc PPF = 2/3. Mức giá này sẽ giống nhau trên tất cả Vì sao? Để cung cấp thêm 1 đơn vị TS cần có 2 lao động và sẽ phải lấy từ khâu sản xuất hàng XM. Vì sao? A XM 40 20 Đường giới hạn sản xuất (Production Possibility Frontier) 10 3015 60 TS PPF 6TS Nguyễn Minh Đức 2009 16 Đường giới hạn sản xuất PPF ⇒Sản lượng hàng XM sẽ giảm ít hơn 1 đơn vị Vì sao? cần đến 3 lao động để sản xuất ra 1 đơn vị hàng XM ⇒Khi 2 lao động rời bỏ khu vực sản xuất, sản lượng hàng XM sẽ giảm 2/3 đơn vị. ⇒Chi phí cơ hội này sẽ không đổi dọc theo đường PPF. ⇒ Công thức của đường PPF sẽ là: XM = 40 – 2/3*TS A XM 40 20 Đường giới hạn sản xuất (Production Possibility Frontier) 10 3015 60 TS PPF TS Nguyễn Minh Đức 2009 17 Tác động của việc tăng năng suất lao động đối với PPF A XM 40 20 Đường giới hạn sản xuất khi năng suất lao động của ngành TS tăng 10 3015 60 TS PPF PPF’ 80 B 40 Việc cải tiến kỹ thuật trong 1 ngành sản xuất sẽ mở rộng đường PPF theo hướng gia tăng sản lượng của ngành sản xuất đó. Tổng sản lượng ở điểm A(20,30) sẽ tăng đến điểm B(20,40). TS Nguyễn Minh Đức 2009 18 Tác động của việc gia tăng lực lượng lao động đối với PPF A XM 40 20 Đường giới hạn sản xuất khi lực lượng lao động (L) tăng 10 3015 60 TS PPF PPF’ 80 C 36 24 Nếu lực lượng lao động L tăng từ 120 lên 144 trong khi năng suất lao động vẫn không đổi, nền kinh tế cũng sẽ tăng trưởng, và đường PPF sẽ mở rộng thành đường PPF’, song song với đường PPF. Cả hai ngành sản xuất đều tăng sản lượng. Tổng sản lượng ở điểm A(20,30) sẽ tăng đến điểm C(24,36). 7TS Nguyễn Minh Đức 2009 19 Đường PPF của nước ngoài L*= 240 triệu, a*LS=6 và a*LM=4. 240/6 = 40 triệu TS 240/4 = 60 triệu XM Hai điểm cuối của đường PPF* là (XM, TS) = (60,0) và (0, 40). Tại điểm A*, sản lượng sẽ là sản xuất 30 triệu đơn vị XM và 20 triệu đơn vị TS. Giá tương đối của TS là Ps/Pm = XM/TS = 3/2 A* XM 60 30 Đường giới hạn sản xuất của nước ngoài 10 2015 40 TS PPF* TS Nguyễn Minh Đức 2009 20 Tiêu dùng khi không có thương mại quốc tế A* XM 60 30 Đường giới hạn sản xuất của cả hai quốc gia 10 2015 40 TS PPF* A 40 20 30 60 PPF Nếu không có thương mại, - Sản xuất và tiêu thụ của nền kinh tế nội địa sẽ ở điểm A và của nền kinh tế nước ngoài là A*. -Giá tương đối của TS sẽ rẻ hơn trong nền kinh tế nội địa trong khi đắt hơn ở nước ngoài - Không có một quốc gia nào có thể tiêu thụ ở mức độ của quốc gia kia vì nó vượt quá khả năng sản xuất của quốc gia đó (i.e. nằm ngoài đường PPF) TS Nguyễn Minh Đức 2009 21 Sự chuyên môn hóa và thương mại A* XM 60 30 Đường giới hạn sản xuất của cả hai quốc gia 10 2015 40 TS PPF* A 40 20 30 60 PPF Nếu cả hai chuyên môn hóa và buôn bán với nhau: - Cả hai quốc gia có thể tiêu dùng nhiều hơn mức sản xuất - Người tiêu dùng ở cả hai quốc gia có thể tiêu thụ nhiều hơn ở cả hai loại sản phẩm 8TS Nguyễn Minh Đức 2009 22 Giá tương đối và sự chuyên môn hóa A* XM 60 30 Đường giới hạn sản xuất của cả hai quốc gia 10 2015 40 TS PPF* A 40 20 30 60 PPF - Giá tương đối khác nhau ở hai nền kinh tế của TS sẽ kích thích sự chuyên môn hóa dẫn đến một mức độ sản xuất hiệu quả hơn trên qui mô toàn cầu - Mỗi quốc gia sẽ tập trung sản xuất vào loại hàng hóa có giá tương đối (chi phí cơ hội) thấp hơn so với quốc gia khác, i.e. chuyên môn hóa vào loại hàng hóa có lợi thế so sánh hay có hiệu suất cao hơn. TS Nguyễn Minh Đức 2009 23 Chuyên môn hóa và Tỷ lệ thương mại (Terms of trade) Giá tương đối của TS ở nội địa là 2/3, trong khi ở nước ngoài là 3/2. Nếu giá quốc tế là 1:1 hay tỷ lệ thương mại là 1 (tt=1), ta có thể đổi 1 đv TS để có 1 đv XM Ở tt=7/6, có thể đổi 60 đv TS để lấy 70 đv XM. Tỷ lệ thương mại (TOT) là tỷ lệ giữa giá xuất khẩu so với giá nhập khẩu của 1 quốc gia. TOT = Px/Pm = M/X XM 40 Chuyên môn hóa và tỷ lệ thương mại (tt) 60 TS PPF tt=1 60 70 tt’=7/6 TS Nguyễn Minh Đức 2009 24 Chuyên môn hóa và Tỷ lệ thương mại (Terms of trade) Nếu nền kinh tế nội địa tập trung vào sản xuất thủy sản và trao đổi thương mại để lấy xi măng ở giá 1/1 (cao hơn giá tương đối 2/3), nền kinh tế này sẽ được hưởng lợi Nền kinh tế nước ngoài cũng hưởng lợi với tt=1 vì nhỏ hơn giá PTS/PXM = 3/2 của TS so với XM ở thị trường đó XM TS 40 Chuyên môn hóa và tỷ lệ thương mại (tt) 60 PPF tt=160 70 tt’=7/6 PPF* 9TS Nguyễn Minh Đức 2009 25 Tam giác thương mại (Trade Triangle) Mức độ tiêu dùng sẽ chạy dọc theo đường tỷ lệ thương mại (đường tt). Ví dụ, người tiêu dùng chọn điểm C (XM,TS) = (30,30). Ở đó, 30 đv TS sẽ được đổi lấy 30 đv XM. Tam giác thương mại C3060 thể hiện kim ngạch thương mại và tỷ lệ thương mại Tam giác thương mại XM 40 60 TS tt=1 60 70 30 20 30 C TS Nguyễn Minh Đức 2009 26 Lợi ích thực sự của thương mại (Real gains from trade) Với giá ở thị trường nội địa PTS/PXM = XM/TS = 2/3 i.e. 30 đv TS có giá trị lao động bằng 20 đv XM. Nếu qui ra sản phẩm XM, giá trị (lao động) thực sự của tiêu dùng ở điểm A là 20XM + (2/3)*30TS = 20XM + 20XM = 40 XM TS XM 40 Lợi ích của thương mại 60 PPF tt=160 75 C 30 30 50 20 A TS Nguyễn Minh Đức 2009 27 Lợi ích thực sự của thương mại (Real gains from trade) Với sự chuyên môn hóa vào sản xuất TS để có 60TS, sau đó trao đổi thương mại 30TS lấy 30XM theo giá quốc tế tt=1 Nếu qui ra sản phẩm XM, giá trị (lao động) thực sự của tiêu dùng ở điểm C là 30XM + (2/3)*30TS = 30XM + 20XM = 50 XMTS XM 40 Lợi ích của thương mại 60 PPF tt=160 75 C 30 30 50 20 A 10 TS Nguyễn Minh Đức 2009 28 Lợi ích thực sự của thương mại (Real gains from trade) Như vậy, lợi ích của thương mại là 50XM - 40XM = 10XM hay 10/40 = 25% Tương tự, ta có thể tính lợi ích của thương mại theo giá trị của sản phẩm TS TS XM 40 Lợi ích của thương mại 60 PPF tt=160 75 C 30 30 50 20 A TS Nguyễn Minh Đức 2009 29 Bài tập l Hãy tính giá trị của lượng tiêu dùng tại điểm C qui theo sản phẩm TS TS XM 40 Lợi ích của thương mại 60 PPF tt=160 75 C 30 30 50 20 A TS Nguyễn Minh Đức 2009 30 Lợi ích thực sự của thương mại (Real gains from trade) Ở thị trường nước ngoài P*TS/P*XM = XM*/TS* = 3/2 i.e. 20 đv TS có giá trị lao động bằng 30 đv XM. Nếu tập trung vào sản xuất 60XM sau đó đổi 30XM lấy 30TS, giá trị thực sự của tiêu dùng tại điểm C là 30XM + (3/2)*30TS = 30XM + 45XM = 75 XM Lợi ích của thương mại sẽ là 75 – 60 = 15 XM hay 15/60 = 25% Vì sao lại bằng với thị trường nội địa? A* XM 60 30 Lợi ích của nước ngoài từ thương mại 10 20 40 PPF* 40 20 60 TS tt=1 C 30 50 75 11 TS Nguyễn Minh Đức 2009 31 Lợi ích thực sự của thương mại (Real gains from trade) Với tt=1, là giá trị trung bình của hai mức giá tương đối của TS ở hai quốc gia (2/3 ở thị trường nội địa và 3/2 ở thị trường nước ngoài), cả hai quốc gia đều đạt được lợi ích thương mại (theo %) bằng nhau. Nếu TOT gần với giá 2/3 hơn, thị trường nội địa hưởng lợi nhiều hơn, Nếu TOT gần với giá 3/2 hơn, thị trường nước ngoài hưởng lợi hơn, Hãy chứng minh!TS A* XM 60 30 Lợi ích của thương mại 40 PPF* 40 60 tt=1 C 30 50 A TS Nguyễn Minh Đức 2009 32 Lợi ích thực sự của thương mại (Real gains from trade) Hàng hóa xuất khẩu của nước nào có giá trị cao hơn ở thị trường quốc tế, nước đó hưởng lợi nhiều hơn. Sự thiệt hơn trong việc đạt được lợi ích thương mại giữa 2 quốc gia cũng phụ thuộc một phần vào nhu cầu quốc tế. Giả sử người tiêu dùng nội địa định giá sản phẩm XM của nước ngoài cao hơn người tiêu dùng ở nước ngoài định giá sản phẩm TS của nội địa, tỷ lệ thương mại sẽ có lợi hơn cho nước ngoài khi họ có vị trí thương thuyết tốt hơn. TS Nguyễn Minh Đức 2009 33 Nếu một nước lớn trao đổi thương mại với một nước nhỏ hơn, nước nào sẽ hưởng lợi nhiều hơn?