Mô hình số nhân cơ bản và mô hình IS-LM được xây dựng với giả định giá không đổi
Với giả định giá thay đổi ta xây dựng mô hình tổng cầu và tổng cung
Mô hình này sẽ tập trung phân tích mối quan hệ giữa
sản lượng cân bằng và mức giá
Tập trung phân tích đánh giá sự vận động của nền
kinh tế trên các thị trường hàng hóa, tiền tệ và lao
động và từ cả hai phía cầu và cung
96 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 7: Mô hình tổng cầu và tổng cung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ViỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
KINH TẾ VĨ MÔ
27.1 Đường tổng cầu kinh tế vĩ mô
7.2 Thị trường lao động và thất nghiệp tự nhiên
7.3 Đường tổng cung ngắn hạn
7.4 Đường tổng cung dài hạn, quan hệ giữa đường tổng
cung ngắn hạn và dài hạn
7.5 Những nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cung
ngắn hạn và dài hạn
7.6 Phân tích tổng cầu – tổng cung
7.7 Điều tiết kinh tế của chính phủ trong mô hình tổng
cầu – tổng cung
Chương 7: Mô hình tổng cầu và tổng cung
3Mô hình số nhân cơ bản và mô hình IS-LM được
xây dựng với giả định giá không đổi
Với giả định giá thay đổi ta xây dựng mô hình tổng
cầu và tổng cung
Mô hình này sẽ tập trung phân tích mối quan hệ giữa
sản lượng cân bằng và mức giá
Tập trung phân tích đánh giá sự vận động của nền
kinh tế trên các thị trường hàng hóa, tiền tệ và lao
động và từ cả hai phía cầu và cung
Chương 7: Mở đầu
4Trong chương 6 ta xét ảnh hưởng của các thành
phần chi tiêu tới tổng cầu và coi giá không đổi
trong chương 7 ta xét ảnh hưởng của giá. Khi giá
tăng, với lượng cung tiền danh nghĩa Ms không đổi
ta có Ms/P giảm. Cung giảm để thị trường vẫn cân
bằng lãi suất sẽ tăng. Đó là những thay đổi trên
thị trường tiền tệ
Lãi suất tăng, đầu tư giảm (I giảm) dẫn đến Yad
giảm, Y giảm. Tóm lược các tác động lan truyền
này trong sơ đồ sau:
7.1 : Đường tổng cầu của nền kinh tế AD
57.1 : Đường tổng cầu của nền kinh tế AD
P Ms/P R I Yad Y
Cân bằng trên
thị trường tiền
tệ
Cân bằng trên
thị trường
hàng hóa
6Xác định được mối quan hệ Y=f(P) đáp ứng điều
kiện cân bằng đồng thời trên cả hai thị trường tiền
tệ và hàng hóa.
Đường tổng cầu AD (Aggregate Deamand) là tập
hợp các tổ hợp khác nhau giữa mức giá và thu nhập
thực tế, mà tại đó chi tiêu theo kế hoạch bằng sản
lượng thực (cân bằng trên thị trường hàng hóa) và lãi
suất ở mức để đảm bảo thị trường tiền tệ cân bằng
7.1.1 : Đường tổng cầu của nền kinh tế AD
7Cần phân biệt tổng cầu trong chương này là tổng cầu
kinh tế vĩ mô (hay gọi tắt là tổng cầu) với mô hình
tổng cầu trong mô hình số nhân cơ bản đó là tổng
nhu cầu chi tiêu trong quan hệ với thu nhập mà ta
giả định là giá cố định
7.1.1 : Đường tổng cầu của nền kinh tế AD
8 Từ logic trên ta thấy nhờ mô hình IS-LM ta có thể xác
định được sản lượng cân bằng trên thị trường hàng
hóa ứng với các mức lãi suất khác nhau trên thị trường
tiền tệ
Để xây dựng đường tổng cầu vĩ mô AD ta cho giá thay
đổi và quan sát sản lượng cân bằng trong mô hình IS-
LM thay đổi như thế nào.
Xác lập mối quan hệ giữa thay đổi giá và sản lượng biến
động ứng của mô hình IS-LM chính là dựng đường tổng
cầu vĩ mô.
7.1.2 : Dựng đường tổng cầu của nền kinh tế AD
9 IS mô tả tổng cầu hàng hóa theo giá trị thực tế nên
giá cả thay đổi không làm ảnh hưởng đến IS.
Trái với IS, đường LM chịu ảnh hưởng của giá cả,
với mức cung tiền danh nghĩa không đổi, nếu giá
tăng, Ms/P giảm, làm cho đường LM dịch chuyển
lên trên sang trái.
xem hình =>
7.1.2 : Dựng đường tổng cầu của nền kinh tế AD
10
7.1.2 : Dựng đường tổng cầu của nền kinh tế AD
R3
R2
R1
Ms/P3 M
s/P2 M
s/P1
LM(P1)
LM(P2)
LM(P3)
Md/P(Y0)
Y0
11
Với mức cung tiền danh nghĩa cho trước Ms. Với giá P1
ta có lượng cung tiền thực là Ms/P1, đường LM tương
ứng là LM(P1). Đường LM(P1) cắt đường IS tại điểm 1
và sản lượng cân bằng Y1.
Khi giá tăng lên đến P2 ta có lượng cung tiền thực là
Ms/P2, đường LM dịch chuyển đến LM(P2), tương ứng
sản lượng cân bằng Y2. (Y2 < Y1)
Tương tự khi giá tăng lên đến P3 ta có LM(P3), và sản
lượng cân bằng tương ứng Y3. (Y3 < Y2)
Tập hơp các cặp điểm (P1;Y1); (P2 ;Y2); (P3 ;Y3) tạo nên
đường tổng cầu AD
xem hình =>
7.1.2 : Dựng đường tổng cầu của nền kinh tế AD
12
7.1.2 : Dựng đường tổng cầu của nền kinh tế AD
LM(P1)
LM(P2)
LM(P3)
IS
Y3 Y2 Y1
3
2
1
AD
P3
Y3 Y2 Y1
3
2
1
P2
P1
13
Nền kinh tế khi nằm trên đường AD là đảm bảo cân
bằng cả trên thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ
với các mức giá cho trước
Sự cân bằng của hai thị trường do IS và LM quyết
định trong điều kiện giá biến đổi
7.1.2 : Dựng đường tổng cầu của nền kinh tế AD
14
Phương trình đường AD được xây dựng từ phương
trình IS và LM với biến số là giá.
Từ hai phương trình
IS : Y= f(R)
LM: Y = f( R; P)
Ta có phương trình AD: Y= f(P)
7.1.3 : Phương trình đường tổng cầu của nền kinh tế AD
15
Ví dụ:
C= 100 + 0.8Y; I= 400-10R; G = 200=>
IS : Y= 3500 -50R (1)
Thị trường tiền tệ có:
Md/P = 0.2 Y + 100 -10R
Ms/P = 700/P
từ thị trường tiền tệ ta có
LM: Y= 3500/P + 50R – 500 (2)
Từ (1) và (2) ta có :
AD : Y = 1500 +1750/P
7.1.3 : Phương trình đường tổng cầu của nền kinh tế AD
16
Khi giá thay đổi đường tổng cầu AD không dịch
chuyển mà chỉ là những dịch chuyển dọc theo đường
AD
Yếu tố nào làm dịch chuyển đường tổng cầu
AD dịch chuyển theo IS
Khi đường IS chuyển từ IS1 đến IS2 tổng sản phẩm
tăng với mỗi mức giá đã cho. Mức giá P1 sản lượng
tăng từ Y1 tới Y1’. Mức giá P2 sản lượng tăng từ Y2
tới Y2’. Đường tổng cầu dịch chuyển từ AD1 đến
AD2.
7.1.4 : Những yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu AD
17
Kết luận : yếu tố nào làm dịch chuyển đường IS
cũng làm dịch chuyển đường tổng cầu vĩ mô theo
cùng hướng (IS tăng AD cũng tăng)
Các yếu tố làm dịch chuyển đường IS bao gồm :
chính sách tài chính (chi tiêu chính phủ, thuế), lạc
quan tiêu dùng hoặc lạc quan trong kinh doanh. Đó
cũng chính là những yếu tố làm dịch chuyển AD.
Yếu tố làm tăng cầu, sản lượng tăng với các mức giá
cho trước, AD dịch chuyển sang phải và ngược lại
7.1.4 : Những yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu AD
18
AD dịch chuyển theo LM.
LM dịch chuyển theo các yếu tố khác ngoài giá. Ví dụ
khi cung tiền tăng LM dịch chuyển xuống dưới sang
phải.
Sản lượng cân bằng tăng từ Y1 đến Y2.
Với mức giá P0 khi tăng Y1 đến Y2, đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải từ AD1 đến AD2.
Mọi yếu tố làm dịch chuyển đường LM (ngoài giá) cũng
làm dịch chuyển đường tổng cầu vĩ mô theo cùng hướng
(LM tăng AD cũng tăng).
Các yếu tố làm dịch chuyển LM là cung tiền, cầu tự định
về tiền. Xem bảng
7.1.4 : Những yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu AD
19
Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu AD.
7.1.4 : Những yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu AD
Yếu tố Thay đổi Dịch chuyển
IS,LM
Thay đổi sản
lượng
Dịch
chuyển AD
G tăng IS sang phải Tăng Sang phải
Thuế tăng IS sang trái Giảm Sang trái
Lạc quan tiêu dùng tăng IS sang phải Tăng Sang phải
Lạc quan kinh doanh tăng IS sang phải Tăng Sang phải
Cung tiền tăng LM sang phải Tăng Sang phải
Cầu tự định về tiền tăng LM sang trái Giảm Sang trái
20
Khoảng cách dịch chuyển của AD tương ứng với
mức thay đổi của sản lượng trong mô hình IS-LM.
7.1.4 : Những yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu AD
21
Từ phần này chúng ta sẽ nghiên cứu phía cung.
Cung phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố đầu vào
trong đó có lao động
7.2 : Thị trường lao động và tỳ lệ thất nghiệp
22
Năng suất biên giảm dần và đường cầu lao động
Năng suất biên lao động là gì: Sản lượng tăng thêm khi
sử dụng thêm một đơn vị lao động với điều kiện các yếu
tố khác giữ nguyên. MPL. (Marginal product).
MPL = ∆Q/∆L. Trong đó Q là hàm sản lượng theo L.
Quy luật năng suất biên giảm dần.
Ví dụ trên cùng một thửa ruộng, các yếu tố khác giữ
nguyên, cho tăng dần yếu tố lao động, tổng sản lượng
tăng nhưng tăng chậm dần. Điều đó có nghĩa là các đơn
vị lao động sau đem lại ít sản phẩm gia tăng hơn các
đơn vị phía trước.
7.2.1 : Cầu về lao động
23
Ví dụ
Quy luật năng suất biên giảm dần đúng với từng
doanh nghiệp và cả nền kinh tế
7.2.1 : Cầu về lao động
Lao động 0 1 2 3 4 5 6
Tổng sản lượng 0 8 13 16 18 18.5 18.5
8
5
3
2
0.5
Năng suất biên
0
24
Điều kiện thuê lao động: thuê lao động để đạt lợi nhuân tối đa. Do đó doanh nghiệp cần so sánh
giữa lợi ích gia tăng và chi phí gia tăng khi thuê thêm lao động.
Khi thuê thêm một lao động: doanh nghiệp phải bỏ thêm ra ∆ chi phí và thu thêm ∆ doanh thu.
∆ doanh thu = MPL *P; ∆ chi phí = W
∆ lợi nhuận = ∆ doanh thu - ∆ chi phí = MPL*P- W
Doanh nghiệp còn thuê thêm lao động chừng nào MPL*P> W hay nói cách khác doanh nghiệp cólãi.
Điểm ngưỡng là : MPL*P= W hay MPL= W /P
W/P chính là tiền lương thực tế.
Kết luận: điều kiện thuê lao động: năng suất biên = tiền lương thực tế.
7.2.1 : Cầu về lao động
25
MPL cho biết ứng với mức lao động cho trước, năng suất biênlà bao nhiêu, có nghĩa là tiền lương thực tế. Như vậy MPLphản ánh cầu về lao động, phản ánh mức cầu về lao động ứng
với các mức lương thực tế.
Khi mức lương thực tế giảm cầu về lao động tăng.
7.2.1 : Cầu về lao động
Y
L1
MPL1=W1/P1
MPL
LD
L2
MPL2=W2/P2
26
Hàm cầu về lao động LD =f(W/P) hàm nghịch biến
LD =b0- b1(W/P).
b0 là cầu về lao động khi mức lương thực tế là 0
Khi lương thực tế tăng lên một đơn vị cầu về lao động giảm b1.
7.2.1 : Cầu về lao động
27
Cung lao đông là số giờ người lao động thực sự muốn thực hiện hoạt
động hữu ích trong các doanh nghiệp tổ chức..
Cung lao động phụ thuộc: số giờ làm việc trung bình, mức độ tham gia
lực lượng lao động
Tiền lương có ảnh hưởng đến cung lao động thông qua hai hiệu ứng:
Hiệu ứng thay thế. Khi lương tăng, cung lao động tăng
Hiệu ứng thu nhập: khi lương tăng, người ta muốn nghỉ ngơi và có
điều kiện nghỉ ngơi..cung lao động giảm
7.2.2 : Cung về lao động
28
Khi lương tăng cả hai hiệu ứng đều tác động nhưng ở mức độ khác nhau.
ở mức lương thấp. Khi lương tăng, hiệu ứng thay thế tác động mạnh
hơn
ở mức lương cao . Khi lương tăng, hiệu ứng thu nhập tác động mạnh
hơn
Cung lao động còn được xem xét dưới góc độ : số người tham gia lực
lượng lao động và số người thực sự chấp nhận việc làm.
LS1 phản ánh số người tham gia lực lượng lao động ở mỗi mức lương.
LS2 phản ánh số người thực sự chấp nhận việc làm ở mỗi mức lương.Phía trên bên trái LS1.
7.2.2 : Cung về lao động
29
Khi lương tăng số người thực sự chấp nhận việc làm
(không còn phân vân lưỡng lự) ở mỗi mức lương.Do đó,
khoảng cách giữa đường LS2 và LS1 gần lại.
7.2.2 : Cung về lao động
30
Cung cầu cắt nhau và cân bằng trên thị trường lao động
LS1 cắt cầu lao động tại C. LS2 cắt cầu lao động tại A.
Tại C, với mức lượng Wc, cầu về lao động lớn hơn cung lao động thực sự
(Nc>N0)
Tăng lương đến WA, thị trường lao động cân bằng. Số người thực sự chấpnhận việc làm bằng đúng lượng cầu lao động của các hãng.
7.2.3 : Cân bằng trên thị trường lao động. Thất nghiệp tư nhiên
31
Lượng thất nghiếp AB không gây áp lực giảm lương vì
đó là do người lao động còn lưỡng lự.
7.2.3 : Cân bằng trên thị trường lao động. Thất nghiệp tư nhiên
WA
LS2
LD
NB
WC
A
B
C
LS1
N0 NC NA
32
Đoạn AB còn gọi là thất nghiệp tự nhiên. (Un- Natural unemployment rate).
Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp không gây áp lực làm thay đổi mức tiền
lương cân bằng.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ giữa thất nghiệp tự nhiên và lực lượng lao động.
Trên mọi thị trường, ngay cả trong điều kiện cân bằng, vẫn có hiện tượng dư thừa
– ví dụ các hãng cần có một lượng dư thừa nhất định để đảm bảo kinh doanh diễn
ra bình thường. Chỉ khi nào tồn kho quá lớn, tiêu thụ khó khăn hoặc ngược lại khi
quá khan hiếm mới là sự bất thường
7.2.3 : Thất nghiệp tư nhiên
33
Tồn kho theo kế hoạch trên các thị trường hàng hóa cũng có tính chất tương tự như thất nghiệp tự
nhiên trên trên thị trường lao động.
Sản lượng thực tế là sản lượng thực sản xuất ra
Sản lượng tiềm năng là sản lượng mà nền kinh tế có thể sản xuất được ứng với các nguồn lực và
trình độ công nghệ, kỹ thuật, quản lý.
Sản lượng thực tế phụ thuộc sản lượng tiềm năng và mức độ sử dụng các nguồn lực đã có.
Nếu các nguồn lực không được sử dụng hết (ví dụ: thất nghiệp cao, sản xuất cẩm chừng, đóng
cửa) sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng. Suy thoái, khủng hoảng.
7.2.3 : Thất nghiệp tư nhiên
34
Tỷ lệ thất nghiệp được cao là thước đo hữu hiệu đánh giá mức độ sử dụng các nguồn lực khan
hiếm của nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và sản lượng thực tế được chỉ ra trong bảng sau.
cần thảo luận thêm: tính kiểm chứng trong điều kiện cơ giới hóa, tự động hóa, dùng thất nghiệp
làm một trong những động lực. NSLĐ cao vai trò của yếu tố con người
7.2.3 : Thất nghiệp tư nhiên
Y YN
U > UN U = UN U < UN
35
Phân biệt dài hạn và ngắn hạn
Dài hạn là khoảng thời gian đủ dài để doanh nghiệp có thể thay đổi mọi yếu tố sản xuất.
Ngắn hạn là khoảng thời gian chưa đủ dài để doanh nghiệp có thể thay đổi mọi yếu tố sản xuất.
Dài hạn và ngắn hạn chỉ có tính tương đối. Cùng một khoảng thời gian, với một doanh nghiệp có
thể là đủ dài nhưng với doanh nghiệp khác là chưa đủ dài đề thay đổi mọi yếu tố sản xuất.
cần thảo luận thêm: tính kiểm chứng trong điều kiện cơ giới hóa, tự động hóa, dùng thất nghiệp
làm một trong những động lực. NSLĐ cao vai trò của yếu tố con người
7.3 : Đường tổng cung ngắn hạn
36
Y= f(L) hàm sản xuất theo lao động là hàm phản ánh
sự phụ thuộc của sản lượng Y theo lao động khi các
yếu tố khác được coi là không đổi.
Quy luật của hàm Y : năng suất lao động biên giảm
dần khi lượng sử dụng yếu tố lao động tăng lên
Y= aL 1- hay Y= a0- a1/L
Trong đó a, a0 , a1 là các hằng số được xác định từ
thực tế cho mỗi nền kinh tế.
Y= aL 1- là một hàm được biến đổi từ hàm Cobb –
Douglass Y= aK L 1- cho trường hợp K không đổi.
7.3.2 : Hàm sản xuất theo lao động
37
Đường tổng cung ngắn hạn (SR Aggregate demand
curve) mô tả mối quan hệ sản lượng Y trong ngắn hạn
với các mức giá tương ứng.
Mô hình cổ điển: giải thích sự phụ thuộc sản lượng Y
vào giá cả trên nền tảng truyền thống là thị trường luôn
cân bằng. Từ cơ sở này đưa ra hai mô hình: mô hình
nhận thức sai lầm của công nhân và mô hình thông tin
không hoàn hảo.
Các nhà kinh tế học: lương, giá không linh hoạt là nền
tảng cho sự tồn tại của Đường tổng cung ngắn hạn.
Trong đó, một số nhấn mạnh đến yếu tố tiền lương đưa
ra mô hình tiền lương cứng nhắc, những người khác
chú ý đến việc định giá của các doanh nghiệp đưa ra mô
hình giá cả không linh hoạt.
7.3.3: Tổng cung ngắn hạn: khái niệm
cách dựng
38
Cơ sở xây dựng đường tổng cung ngắn hạn.
Mục tiêu của doanh nghiệp là cực đại hóa lợi nhuận
LN= Giá bán – chi phí.
Tổng cầu tăng, giá tăng, trong khi chi phí biến đổi
chậm hơn, lợi nhuận tăng, doanh nghiệp có lợi khi
thuê thêm nhân công, mở rộng sản xuất, do đó sản
lượng tăng
Trong mô hình tiền lương cứng nhắc, tiền lượng là
một thành phần quan trọng của chi phỉ và có tính
cứng nhắc nhất. Giả thiết của mô hình này là : tiền
lượng danh nghĩa cố định trong ngắn hạn và lực
lượng lao động được thuê là do cầu lao động quyết
định
7.3.3: Tổng cung ngắn hạn: khái niệm
cách dựng
39
Cơ sở xây dựng đường tổng cung ngắn hạn.
Thực tế, người lao động ký hợp đồng lao động, với
điều khoản về tiền lương.. Do đó giả thiết về tiền
lương cứng nhắc trong ngắn hạn được kiểm chứng
trong thực tế.
Cho giá thay đổi, xét tác động của nó đến sản lượng
Khi giá tăng, lương danh nghĩa cố định => lương
thực tế giảm=> doanh nghiệp có lợi khi thuê thêm
lao động=> sản lượng tăng
PW/P LD LY
Đường tổng cung : quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và
sản lượng. AS Y=f(P).
7.3.3: Tổng cung ngắn hạn: khái niệm
cách dựng
40
Cơ sở xây dựng đường tổng cung ngắn hạn.
Ứng với 3 mức giá P1, P2 , P3,ta có ba mức lương
thực tế giảm dần: W/P1, W/P2 , W/P3, từ đó ấn định
các mức lao động được thuê tương ứng là: L1, L2 ,
L3.
ứng với L1, L2 , L3 ta có sản lượng tương ứng Y1, Y2
, Y3.
Kết hợp các mức giá và các mức sản lượng tương
ứng có đường tổng cung ngắn hạn SRAS
7.3.3: Tổng cung ngắn hạn: khái niệm
cách dựng
41
Cơ sở xây dựng đường tổng cung ngắn hạn.
Ứng với 3 mức giá P1, P2 , P3,ta có ba mức lương
thực tế giảm dần: W/P1, W/P2 , W/P3, từ đó ấn định
các mức lao động được thuê tương ứng là: L1, L2 ,
L3.
ứng với L1, L2 , L3 ta có sản lượng tương ứng Y1, Y2
, Y3.
Kết hợp các mức giá và các mức sản lượng tương
ứng có đường tổng cung ngắn hạn SRAS
7.3.3: Tổng cung ngắn hạn: khái niệm
cách dựng
42
LD = b0 – b1 (W0/P)
L= LD ;
Y= a0 – a1/L
từ ba phương trình này xác định phương trình
đường AS.
7.3.4: Phương trình đường tổng cung
ngắn hạn
43
Ví dụ: đường tổng cầu về lao động
LD = 1600 – 4(150/P)
Với p1 =1 ta có L
D = 1600 – 4(150/1) =1000;
Với p2 =1.5 ta có L
D = 1600 – 4(150/1.5) =1200;
Với p1 =2 ta có L
D = 1600 – 4(150/2) =1300;
sử dụng các cặp kết quả ta có đường cầu về lao
động.
7.3.4: Phương trình đường tổng cung
ngắn hạn
44
Cho hàm sản xuất theo lao động
Y = 7000 – 2600000/L
Với L1=1000 ta có Y = 4400;
Với L2 =1200 ta có Y = 4833 ;
Với L3 =1300 ta có Y =5000;
sử dụng các cặp kết quả ta có đường tổng cung theo
lao động
7.3.4: Phương trình đường tổng cung
ngắn hạn
45
Đường tổng cung dài hạn (Long run Aggregate
Supply curve _LRAS) chỉ ra mức sản lượng mà nền
kinh tế cung ứng trong dài hạn.
Với điều kiện dài hạn, khí giá thay đổi, W danh
nghĩa kịp điều chỉnh sao cho thị trường lao động ở
trạng thái cân bằng.
W1/ P1 = W2/ P2 = W3/ P3 = W0/ P0
Tỷ lệ thất nghiệp thực tế điều chỉnh về thất nghiệp tự
nhiên và sản lượng kinh tế bằng với sản lượng tiềm
năng. Sản lượng không phụ thuộc mức giá.
Dù mức giá nào ta cũng có Y= Yn không phụ thuộc
vào giá và đó chính là đường tổng cung dài hạn
LRAS.
7.4. Đường tổng cung dài hạn. Quan hệ đường tổng cung ngắn hạn
và dài hạn
46
Trong dài hạn Y không phụ thuộc giá chỉ phụ thuộc
sản lượng tiềm năng Yn.
Câu hỏi đặt ra ở mức giá nào trong ngắn hạn, sản
lượng thực tế bằng sản lượng tiềm năng?
7.4.2 Quan hệ đường tổng cung ngắn hạn và dài hạn
Y1>Yn
LRAS
P= PE
AS
Y =Yn
P1>P
E
P2< P
E
Y2<Yn
47
Dự tính hợp lý: là những dự tính được đưa ra trên
cơ sở phân tích kinh tế kinh nghiệm quá khứ và xử
lý đầy đủ mọi thông tin đã có
Không nhất thiết thực tế xảy ra như đã dự tính. Dự
tính vấn là dự tính hợp lý
Các quyết định đưa ra luôn phụ thuộc vào các dự
tính.
Ví dụ sản lượng cân bằng ở mức lương danh nghĩa
W0. Nếu dự tính lạm phát là 5%
Tiền lương danh nghĩa tăng cùng mức 5%. W =
W0.(1+5%) để đảm bảo lương thực tế không đổi
7.4.2 Quan hệ đường tổng cung ngắn hạn và dài hạn
48
Nếu thực tế diễn ra đúng như dự tính: tiền lương
thực tế sẽ ở mức thị trường lao động ở mức cân bằng
và sản lượng thực tế bằng sản lượng tiềm năng. Yn
Nếu giá thực tế nhỏ hơn giá dự tính: tiền lương thực
tế sẽ cao hơn mức cân bằng, giá cả đắt đỏ, doanh
nghiệp giảm bớt thuê lao động thì sản lượng thực tế
thấp hơn sản lượng tiềm năng.Y2.
Ngược lại, nếu giá thực tế lớn hơn giá dự tính: tiền
lương thực tế sẽ thấp hơn mức cân bằng, doanh
nghiệp thuê thêm lao động thì sản lượng thực tế cao
hơn sản lượng tiềm năng.Y1.
7.4.2 Quan hệ đường tổng cung ngắn hạn và dài hạn
49
Sản lượng thực tế phụ thuộc sản lượng tiêm năng và
chênh lệch giữa giá thực tế và giá dự tính.
AS: Y=Yn +(P-Pe)
Trong đó phản ánh sự thay đổi của Y khi giá thực
tế sai lệch 1 đơn vị so với giá dự tính.
7.4.2 Quan hệ đường tổng cung ngắn hạn và dài hạn
50
Cho Yn= 5000; Pe = 1; = 1000;
Ta có cung AS = 5000 + 1000(P-1)
Vẽ đường AS với các giá trị khác nhau của P
P=1.1 AS =5100
P= 1.5 AS =5500.
Tại P=1 AS= 5000 = Yn. Sản lượng thực tế bằng sản
lượng tiềm năng.
Xem hình
7.4.2 Quan hệ đường tổng cung ngắn hạn và dài hạn
51
Đường tổng cung dạng Y = Yn + (P-Pe)
7.4.2 Quan hệ đường tổng cung ngắn hạn và dài hạn
5100
1.1
AS
5000
P
1.0
52
Dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn
Chi phí tăng (giảm) làm lợi nhuận giảm (Tăng) và các hãng
giảm( tăng) sản xuất. Do đó, tương ứng dịch chuyển đường
tổng cung sang trái ( khi chi phí tăng) và sang phải (khi chi
phí giảm).
Những yếu tố tác động đến chi phí:
Biến đổi lương
Biến đổi lương trên toàn thị trường