Người trong độ tuổi lao động: trong độ tuổi, có
nghĩa vụ, và quyền lợi lao động theo quy định của pháp luật 15- 55(60)
Người có việc làm
Người thất nghiệp: trong độ tuổi, đang tìm việc, nhưng chưa có việc
Những người không nằm trong lực lượng lao
động: đi học, nội trợ, không có khả năng do tuổi,
sức khỏe. Hoặc bộ phận không muốn đi làm do nhiều lý do
66 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 9: Thất nghiệp và lạm phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ViỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
KINH TẾ VĨ MÔ
29.1 Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
9.2 Tác hại của thất nghiệp và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
9.3 Lạm phát; khái niệm và tác hại
9.4 Cung tiền và lạm phát
9.5 Mối quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng.
Đường Phillips
9.6 Cú sốc cung và hiện tượng lạm phát – đình trệ
9.7 Tại sao xảy ra chính sách tiền tệ lạm phát
9.8 Khắc phục lạm phát
Chương 9: Thất nghiệp và lạm phát
3Người trong độ tuổi lao động: trong độ tuổi, có
nghĩa vụ, và quyền lợi lao động theo quy định
của pháp luật 15- 55(60)
Người có việc làm
Người thất nghiệp: trong độ tuổi, đang tìm việc,
nhưng chưa có việc
Những người không nằm trong lực lượng lao
động: đi học, nội trợ, không có khả năng do tuổi,
sức khỏe.. Hoặc bộ phận không muốn đi làm do
nhiều lý do
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
4Lực lượng lao động bao gồm 2 thành phần:
những người trong độ tuổi đang làm việc hoặc thất
nghiệp
Những người ngoài độ tuổi nhưng vẫn đang làm việc
Không thuộc lực lượng lao động bao gồm 2 thành phần:
những người dưới độ tuổi lao động
Những người trong độ tuổi nhưng đang đi học,
không có khả năng hoặc không tìm việc làm
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
5Người trong độ tuổi lao động: trong độ tuổi, có
nghĩa vụ, và quyền lợi lao động theo quy định
của pháp luật 15- 55(60)
Người có việc làm
Người thất nghiệp: trong độ tuổi, đang tìm việc,
nhưng chưa có việc
Những người không nằm trong lực lượng lao
động: đi học, nội trợ, không có khả năng do tuổi,
sức khỏe.. Hoặc bộ phận không muốn đi làm do
nhiều lý do
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
6Số người thất nghiệp mang tính thời điểm
Thay đổi: thất nghiệp trở thành có việc và ngược
lại..
Tỷ lệ thất nghiệp :
Tỷ lệ thất nghiệp =Số người TN/Lực lao động
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
7Phân loai theo loại hình thất nghiệp
Giới tính
Lứa tuổi
Vùng lãnh thổ
Ngành nghề
Dân tộc, chủng tộc
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
8Phân loai theo lý do thất nghiệp
Bỏ việc
Mất việc (sa thải, tinh giảm biên chế)
Mới gia nhập lực lượng lao động. Chưa tìm được
việc
Quay trở lại lực lượng lao động. Chưa tìm được
việc
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
9Phân loai theo lý do thất nghiệp
Bỏ việc
Mất việc (sa thải, tinh giảm biên chế)
Mới gia nhập lực lượng lao động. Chưa tìm được
việc
Quay trở lại lực lượng lao động. Chưa tìm được
việc
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
10
Phân loai theo nguồn gốc thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời: đang tìm việc, hoặc mong
muốn tìm được việc tốt hơn theo những tiêu chí khác
nhau, hoặc mới gia nhập nhưng chưa tìm được việc..
Luôn tồn tại nhưng khác nhau về số lượng và thời
gian thất nghiệp
Thất nghiệp cơ cấu: mất cân đối cung cầu giữa các
loại lao động (ngành nghề, khu vực) gắn liền với
cơ cầu kinh tế , khả năng điều chỉnh cung của các
thị trường lao động (đào tạo lại, môi giới lao động..)
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
11
Phân loai theo nguồn gốc thất nghiệp
Thất nghiệp do thiếu cầu: suy giảm tổng cầu.
Còn gọi là thất nghiệp chu kỳ. Gắn liền với chu
kỳ kinh doanh. Thời kỳ suy thoái.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: yếu tố
chính trị xã hội . Ví dụ định ra mức lương tối
thiểu vì những mục tiêu chính trị xã hội
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
12
Phân loai theo tự nguyện và không tự nguyện
Thất nghiệp tự nguyện: những người không
muốn làm việc do việc làm, đãi ngộ, chưa phù
hợp với mong muốnChênh lệch giữa 2 đường
cung chỉ ra mức thất nghiệp tự nguyện.
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
13
LD là đường cầu. LS là đường cung lao động. LS’ là
đường cung lao động tương ứng với mức giá thị
trường lao động.
Khoảng cách EF hoặc BC là con số thất nghiệp tự
nguyện ứng với mức lương W* và W1.
Nếu xã hội quy định mức lương tối thiểu ở W1 cao
hơn W*, Lương tối thiểu cao hơn nêu cung lao động
sẽ cao hơn. AB sẽ là số lượng thất nghiệp này. Thất
nghiệp theo lý thuyết cổ điển, Bộ phận thất nghiệp vì
chỉ chấp nhận làm việc ở mức lương cao hơn.
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
14
Tổng số thất nghiệp lúc này là AC= AB+BC tức
là gồm thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu
và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
L
L2
C
W*
W1
LS’
LS
L*
E
B
D
A
G
F
L1 L4 L3
LD’
LD
15
Thất nghiệp không tự nguyện:sẵn sàng làm việc
mà vẫn không tìm được việc làm. Do tổng cầu
suy giảm, sản xuất đình trệ, bị sa thải
Thất nghiệp tự nhiên:là mức thất nghiệp khi thị
trường đạt cân bằng.
E là điểm cân bằng của thị trường lao động.
Số người thất nghiệp tự nhiên sẽ là số người thất
nghiệp tự nguyện
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
16
Tại mức lương W* số việc làm đạt mức toàn dụng cao
nhất có thể mà không phá vỡ sự cân bằng.
Thất nghiệp tự nhiên còn gọi là thất nghiệp khi đạt
toàn dụng nhân công (đầy đủ việc làm). Đó là điểm L*
(hay L2 khi quy định lương tối thiểu W1 khi quy định
lương tối thiểu cao hơn).
Ở số lượng L*, tiền lương ổn định trong cân bằng thị
trường lao động và khi không có các cú sốc đối với
tổng cầu và tổng cung ngắn hạn thị trường hàng hóa
cân bằng và giá cả ở trạng thái ổn định
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
17
Khi đó thất nghiệp tự nhiên còn được gọi là thất
nghiệp ở mức không có sự gia tăng lạm phát.
Khi nền kinh tế có sự biến động, đặc biệt là suy giảm
tổng cầu (đường tổng cầu mới là LD’) . Cầu lao động
sẽ là ở mức L3 ( hoặc L4 nếu quy định lương W1).
Thất nghiệp tương ứng sẽ là GF hoặc DC.
Số thất nghiệp sẽ là thất nghiệp tự nhiên + thất
nghiệp do thiếu cầu hoặc thất nghiệp tự nguyện và
không tự nguyện.
Tóm lại: thất nghiệp có nhiều nguyên nhân cần có
cách phù hợp để giải quyết
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
18
L= E+H
L: lực lượng lao động; E có việc làm; H thất
nghiệp
Giả định quy mô lực lượng lao động không đổi.
Tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc tỷ lệ tìm được việc
làm và tỷ lệ mất việc làm
Thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiêp ở tình
trạng cân bằng, mức thất nghiệp ổn định, không
đổi. Như vậy phải giả định số người mất việc làm
bằng số người tìm được việc làm. Do đó,
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
19
Vm*E = Vđ*H
Vm là tỷ lệ người đang có việc bị mất việc và Vđ
là tỷ lệ người đang thất nghiệp tìm được việc làm
Vm*(L-H) = Vđ*H hay Vm*(1-H/L) = Vđ*H/L
Vm = (Vm +Vđ)H/L
Un = H/L= Vm /(Vm +Vđ)
9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại
20
Ảnh hưởng của thất nghiệp
Lợi ích:
trợ cấp xã hội; nghỉ ngơi giữa những đợt làm việc căng
thẳng
Thất nghiệp tự nguyện là một trong những cơ chế để phân
bố lại lao động, tăng sản lượng trong dài hạn
Thiệt hại:
Chi phí xã hội: những khoản trợ cấp lớn
Thất nghiệp, không toàn dụng lao động, sản lượng giảm,(
ví dụ theo OKUN, tăng 1% thất nghiệp , sản lượng giảm
%)
Tổng thất tinh thần và tâm lý: xáo trộn đời sống, một
trong những nguyên nhân của tệ nạn xã hội..
9.2 : Tác hại của thất nghiệp . Hạ thấp tỷ lệ thất
nghiệp
21
Hạ tỷ lệ thất nghiệp
Giảm thuế thu nhập: làm tăng thu nhập sau thuế
của người lao động => thu hút thêm lao động
Giảm trợ cấp thất nghiệp : giảm số người muốn
trở thành thất nghiệp tự nguyện ở mỗi mức lượng
thực tế.
Các chính sách tác động vào cung ứng lao động
(ví dụ hạn chế can thiệp phi thị trường vào thị
trường lao động –ví dụ đặt ra lương tối thiểu)
9.2 : Tác hại của thất nghiệp . Hạ thấp tỷ lệ thất
nghiệp
22
Hạ tỷ lệ thất nghiệp
Các chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại sẽ giúp
giảm thất nghiệp do cơ cấu, thất nghiệp tạm thời
Theo Keynes: thất nghiệp do thiếu cầu. Dùng các
chính sách tăng cầu như tài chính, tiền tệ để loại
bỏ thất nghiệp này.
9.2 : Tác hại của thất nghiệp . Hạ thấp tỷ lệ thất
nghiệp
23
Hạ tỷ lệ thất nghiệp
Các chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại sẽ giúp
giảm thất nghiệp do cơ cấu, thất nghiệp tạm thời
Theo Keynes: thất nghiệp do thiếu cầu. Dùng các
chính sách tăng cầu như tài chính, tiền tệ để loại
bỏ thất nghiệp này.
9.2 : Tác hại của thất nghiệp . Hạ thấp tỷ lệ thất
nghiệp
24
Khái niệm lạm phát
Mức giá trung bình tăng. Tăng liên tục và kéo dài
Tỷ lệ GDP dn và GDP thực tế
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất
(PPI)
Phân loại lạm phát
Lạm phát vừa phải. Lạm phát 1 con số, dưới 10%
Lạm phát phi mã hai ba con số. Kéo dài gây ra những
biến dạng kinh tế nghiêm trọng
Siêu lạm phát.Tổn thất đặc biệt nghiêm trọng. Ít xảy
ra
9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại
25
Tác hại lạm phát
Ảo giác lạm phát: gây lẫn lộn giữa những thay đổi
danh nghĩa và thay đổi thực tế
Cho lạm phát là xấu: giá cả đắt đỏ, đời sống khó
khăn
Nhưng lạm phát không phải là nguyên nhân mà là
hình thức biểu hiện
Vấn đề không phải là tăng giá mà là giá chung tăng
sẽ có tác hại gì
Lạm phát vừa phải không trực tiếp dẫn đến suy giảm
sản lượng.
9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại
26
Lạm phát có thể có hại cho một nhóm người và
có lợi cho nhóm khác
Để hiểu cần phân loại lạm phát
Lạm phát có thể dự kiến trước và có sự thích nghi
hoàn toàn
Lạm phát có thể dự kiến trước và không thể thích
nghi hoàn toàn
Lạm phát bất thường
9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại
27
Lạm phát có thể dự kiến trước và có sự thích
nghi hoàn toàn
Trường hợp giả định mọi biến số danh nghĩa của
nền kinh tế đều được điều chỉnh theo lạm phát: ví
dụ: lãi suất, lạm phát, tiền lương, thuế, các hợp
đồng kinh tế được thỏa thuận trên cơ sở tính đến
lạm phát
Tuy nhiên vẫn có hai loại chi phí phát sinh: chi
phí giày da và chi phí thực đơn.
9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại
28
Chi phí giày da: Khi lạm phát cao tránh dùng
tiền thực, mất nhiều thời gian sức lực dùng các
nguồn lực khác.
Chi phí thực đơn: giá cả biến động, cần có các
chi phí liên quan để thông tin về biến động giá
cả: như in ấn thêm catalog, tìm hiểu giá mới..
Lạm phát có thể dự kiến trước và không thể
thích nghi hoàn toàn
Hệ thống thuế nhà nước, lương công chức, hưu
trí.. Không được chỉ số hóa theo lạm phát..
9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại
29
Hệ thống thuế nhà nước: Thuế tăng, thu nhập
danh nghĩa tăng, thuế phải đóng tăng, chi phí kế
toán lại là số lịch sử không điều chỉnh theo lạm
phát nên số phải đóng tăng lên.
Lạm phát bất thường
Đảo lộn nền kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng ví
dụ giai đoạn 85-91 ở VN
9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại
30
Lý thuyết định lượng tiền tệ và lạm phát
Tại điểm cân bằng cung tiền thực tế bằng cầu
tiền thực tế : Md/P= Ms/P; trong đó Md/P= f(Y,R)
Ban đầu nền kinh tế ở trạng thái cân bằng:
Do cung tiền tăng, cầu tiền thực tế không đổi, cần
điều chỉnh giá, lương.. Sau điều chỉnh nền kinh tế
lại trở về trạng thái cân bằng ban đầu.
Lý thuyết định lượng về tiền: Những mức thay
đổi trong tiền danh nghĩa dẫn đến những thay
đổi tương ứng về giá cả nhưng không tác động
đến sản lượng và mức hữu nghiệp
9.4 : Cung tiền và Lạm phát
31
Lý thuyết định lượng tiền tệ và lạm phát
Tỷ lệ lạm phát = tỷ lệ tăng cung tiền danh nghĩa –
tỷ lệ tăng cầu tiền thực tế
Trong đó cầu tiền phụ thuộc như cầu giao dịch,
quay vòng tiền, lãi suất
Lạm phát và lãi suất
(1+R)=(1+r)*(1+lf) => gần đúng: R=r+lf
Trong đó R : lãi suất danh nghĩa, r lãi suất thực, lf
tỷ lệ lạm phát.
Ivring Fisher nhận xét rằng lạm phát tăng 1% lãi
suất danh nghĩa tăng 1%
9.4 : Cung tiền và Lạm phát
32
Lý thuyết định lượng tiền tệ và lạm phát
Theo M. Friedman:” lạm phát bao giờ và ở đâu cũng
là hiện tượng tiền tệ”
Nguồn gốc của lạm phát: một tỷ lệ tăng cao cung
tiền tệ dẫn đến lạm phát
Để giảm lạm phát: giảm tỷ lệ cung tiền đến mức
thấp nhất có thể ngăn chặn được lạm phát.
Thị trường tiền tệ cân bằng
MS/P=Md/P ; Md/P=f(Y,R);
9.4 Cung tiền và lạm phát
33
Ban đầu thị trường ở trạng thái cân bằng
Chính phủ tăng cung tiền 2 lần, một quá trình điều chỉnh
giá lương sẽ diễn ra, .. Cuối quá trình nền kinh tế trở lại
cân bằng.
Khi cung tiền tăng 2 lần, cầu không đổi. Nên cung tiền
tăng 2 lần, giá cả, lương cũng tăng 2 lần. => cung tiền
thực tế không đổi.
Cung tiền danh nghĩa tăng=> những thay đổi tương ứng
trong giá cả, lương.. Nên cung thực tế không đổi=>
không ảnh hưởng đến sản lượng và mức hữu nghiệp (
toàn dụng..) .Không ảnh hưởng đến cầu. Thị trường vẫn
cân bằng.
9.4 Cung tiền và lạm phát
34
Tỷ lệ lạm phát =Tỷ lệ tăng cung tiền danh nghĩa – Tỷ lệ
tăng cầu tiền thực tế
Cầu về tiền thực tế phụ thuộc:
nhu cầu giao dịch (+),
vòng quay của tiền (-)
lãi suất (-) xem chương 5
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát.
(1+R)= (1+Rt)(1+ilf)=> gần đúng R -ilf= Rt
Lãi suất thực tế ít biến động. Lãi suất danh nghĩa biến
động để giữ lãi suất thực tế gần với mức tự nhiên
9.4.2 Mức tăng cung tiền và tỷ lệ lạm phát
35
Có hai khả năng dẫn đến tăng giá và lạm phát:
tổng cầu dịch chuyển sang phải
tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái. Lạm phát và
đình trệ
Trạng thái 1 AD1 và AS1. Cân bằng. Sản lượng tự nhiên. Giá
P1.
Nếu cung tiền ngắn hạn tăng AS1 đến AS2. Cầu tiền cũng tăng
tương ứng AD1 đến AD2. Giá P1 tăng đến P2.
Nếu cung tiền ngắn hạn tăng AS2 đến AS3. Cầu tiền cũng tăng
tương ứng AD2 đến AD3. Giá P2 tăng đến P3. Lạm phát.
Như lý thuyết định lượng về tiền tệ
9.4.3 Phân tích lạm phát bằng mô hình tổng cầu – tổng cung
36
Hai khả năng dẫn đến tăng giá, lạm phát đó là
Đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái
Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải
Khi cung tiền tăng, tổng cầu chuyền từ AD1 đến
AD2, sản phẩm vượt quá mức tự nhiên, AS đến
AS2 làm giá tăng từ P1 đến P2 nếu cung tiền
cứ tiếp tục tăng , giá sẽ tiếp tục tăng, lạm phát sẽ
xảy ra.
Nếu chỉ tăng cung tiền mà cầu tiền không tăng
dẫn đến tình trạng lạm phát đình trệ
9.4.3 : Phân tích làm phát qua mô hình tổng cung và tổng cầu
37
9.4.3 : Phân tích làm phát qua mô hình tổng cung và tổng cầu
Y
Yn
AD1
AD2
AS1
AS2
38
Chính sách tài chính có phải là nguyên nhân gây ra
lạm phát không??
Chính sách tài chính có thể làm dịch chuyển tổng cầu
từ AD1 đến AD2, do đó cung tiền phải tăng từ AS1
đến AS2 kết quả làm giá tăng lên.
Khác với tăng cung tiền tăng chi tiêu của chính phủ ,
buộc phải tăng thuế, do đó sẽ làm giảm chi tiêu của
dẫn chúng, do đó có những giới hạn nghiêm ngặt
không vượt qua. Chính phủ không thể tăng chi tiêu
mãi. Tương tự việc giảm thuế cũng không thể tiếp
tục mãi mãi.
Do đó chính sách tài chính (chi tiêu chính phủ, thuế)
có thể gây ra biến động giá từng đợt nhưng không là
nguyên nhân của lạm phát.
9.4.3 : Phân tích làm phát qua mô hình tổng cung và tổng cầu
39
Lạm phát , thất nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ và
tác động đến nền kinh tế
Phillips nghiên cứu và phát hiện ra: khi thất
nghiệp 2.5% thì lạm phát =0 khi thất nghiệp tăng
trên mức 2.5% thì giảm phát ( thiểu phát) . Khi
khi thất nghiệp giảm dưới mức 2.5% thì lạm phát
>0. Thất nghiệp giảm, lạm phát tăng..
Đường cong Phillips phản ánh quan hệ tỷ lệ
nghịch lạm phát và thất nghiệp
9.5 : Quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng
Đường Phillips
40
9.5 : Quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng
Đường Phillips
U
E
lf
A
B
41
ΔW/W = -h(U-UN)
Trong đó W tiền lương, U : Tỷ lệ thất nghiệp thực
tế; UN: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Giả định, ban đầu nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên, sản lượng tiềm năng. Thị trường cân
bằng, tiền lương giá cả ổn định. Lạm phát =0
Giả định chính phủ tăng cung tiền, do giá cả và
tiền lương tăng chậm nên cung tiền thực tế tăng,
tổng cầu tăng, sản xuất tăng thất nghiệp giảm.
Mặt khác tuy giá cả và tiền lương có tăng ( dù
tăng chậm nên lạm phát >0. nền kinh tế dịch
chuyển đến điểm A lạm phát >0
9.5 : Quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng
Đường Phillips
42
nền kinh tế không ổn định lâu dài ở A. Khi sản xuất
tăng, dẫn đến tiền lượng và các chi phí khác tăng
theo, mặt bằng giá cả tăng, nên cung tiền thực tế
giảm, lãi suất tăng, tổng cầu giảm. Nền kinh tế quay
về điểm E
Nếu cú sốc là giảm cung tiền, tổng cầu giảm, lương,
giá cả giảm dẫn đến giảm phát trong ngắn hạn. Do
lượng và giá cả giảm chậm, nên sản xuất giảm thất
nghiệp tăngg. Nền kinh tế dịch chuyển đến điểm B
lạm phát <0. Cuối cùng khi mặt bằng giá cả tiền
lượng giảm, làm cung tiền thực tế tăng, nền kinh tế
quay về điểm E
Theo đường phillips có thể hi sinh thất nghiệp để có
lạm phát ở mức thấp và ngược lại
9.5 : Quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng
Đường Phillips
43
Tình hình thay đổi có những trường hợp tỷ lệ lạm
phát và tỷ lệ thất nghiệp đều cao? Giải thích?
Quan tâm đến lương thực tế. Biến động lượng
thực tế bằng Biến động lượng danh nghĩa – tỷ lệ
lạm phát.
Do đó công thức mới của Phillips :
ΔW/W - e= -h(U-UN) hay
ΔW/W = -h(U-UN) +
e
Đường cong Phillips dịch chuyển lên một đoạn
bằng tỷ lệ lạm phát dự tính (e)
9.5.2 : Đường Phillips mở rộng
44
Trong dài hạn , lạm phát được dự tính đầy đủ.
Mọi biến danh nghĩa được điều chỉnh theo tỷ lệ
lạm phát do đó :
ΔW/W = e
Ta có: ΔW/W - e = -h(U-UN) = 0 hay U-UN= 0
Trong dài hạn, ứng với mọi mức lạm phát thất
nghiệp luôn ở mức tự nhiên. Đường Phillips là
đường thẳng đứng đi qua điểm thất nghiệp tự
nhiên
9.5.2 : Đường Phillips mở rộng
45
Ý nghĩa của đường Phillips dài hạn
Trong dài hạn , nền kinh tế có đủ thời gian để
điều chỉnh về cân bằng, thất nghiệp thực tế bằng
thất nghiệp tự nhiên. Do đó, đường Phillips dài
hạn phản ánh nền kinh tê trong dài hạn dù lạm
phát là bao nhiêu.
Ý nghĩa của đường Phillips ngắn hạn mở rộng.
Các hợp đồng lương danh nghĩa được ký kết sao
cho thị trường lao động cân bằng. Biến động
lượng thực tế = Biến động lượng danh nghĩa – tỷ
lệ lạm phát dự tính .
9.5.2 : Đường Phillips mở rộng
46
Nếu thực tế diên ra đúng như dự tính , thị trường lao
động cân bằng, thất nghiệp ở mức tự nhiên.
nếu lạm phát cao hơn dự tính điểm A, thất nghiệp
thấp hơn tự nhiên,
và ngược lại nếu lạm phát thấp hơn dự tính điểm B,
thất nghiệp cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên
Giải thích tương tự như giải thích đường Phillips ban
đầu: Nếu lạm phát cao hơn dự tính, xảy ra tăng cung
tiền, nền kinh tế dịch chuyển đến điểm A . Khi có đủ
thời gian đề cho lương giá điều chỉnh nền kinh tế
dịch chuyển về điểm cân bằng E. Ngược lại , nếu lạm
phát thấp hơn dự tính, điểm B, sau đó lại điều chỉnh
về E
9.5.2 : Đường Phillips mở rộng
47
đường Phillips ngắn hạn mở rộng hình thành do
lương giá điều chỉnh chậm. Đường này mô tả khả
năng đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp.
đường Phillips ngắn hạn mở rộng cắt đường
Phillips dài hạn ở điểm lạm phát bằng lạm phát
dư tính
9.5.2 : Đường Phillips mở rộng
Y
Un
Phillips dài hạn
Phillips ban đầu
Phillips mở rộng
B
A
=e
E
48
Đường Phillips chính là các dạng khác của
đường tổng cung
ΔW/W - e = -h(U-UN) hay
-(ΔW/W - e )/h= U-UN
UN -(ΔW/W -
e )/h= U
UN -( -
e )/h= U. hay thất nghiệp lệch so với
mức tự nhiên là do lạm phát thực tế khác với lạm
phát dự tính. Hàm này còn gọi là hàm Lucas
tương tự như hàm tổng cung dạng
Y= Yn- (P-Pe)
9.5.3 : Đường Phillips và các đường tổng
cung
49
Điểm A ứng với C; B ứng với D.
Lạm phát cao hơn mức dự tính điểm A, sản lượng
cao hơn sản lượng tiềm năng điểm C, thất nghiệp
thấp
Lạm phát thấp hơn mức dự tính điểm B, sản
lượng thất hơn sản lượng tiềm năng điểm D, thất
nghiệp cao.
Lạm phát đúng như dự tính , nền kinh tế cân bằng
9.5.3 : Đường Phillips và các đường tổng
cung
50
9.5.3 : Đường Phillips và các đường tổng
cung
Yn
Un
B
A
=e
C
D
P=Pe
Y2 Y1 U2 U1
51
Cú sốc cung tiêu cực làm cung dịch chuyển sang
trái từ AS1 đến AS2, sản lượng giảm giá tăng.
Nếu chính phủ không can thiệp, cung tiền không
đổi, thì sau một thời gian đường AS2 dẫn quay về
AS1 ban đầu giá giảm xuống. Do đó, hiện tượng
về phía cung thường không phải là nguyên nhân
gây lạm phát.
9.6 : Cú sốc cung. Hiện tượng lạm phát