I. Tổng quan về quyết định quản
lý
1. Khái niệm:
Quyết định là sự lựa chọn một
phương án hành động trong rất nhiều
phương án đã chuẩn bị để giải quyết
một công việc nhất định.
Quyết định QL là sự lựa chọn những
phương án hay giải pháp của chủ thể
QL truyền xuống cho đối tượng QL để
họ chấp hành nhằm thực hiện một
mục đích hoặc giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể trong QL,
Ra quyết định là quá trình xác định
vấn đề và lựa chọn một chương trình
hành động thích hợp trong số nhiều
chương trình hành động khác đã được
chuẩn bị, nhằm đáp ứng yêu cầu của
tình huống.
30 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ năng quản lý - Chương 6: Quyết định quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương VI. QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ
I. Tổng quan về quyết định quản
lý
1. Khái niệm:
Quyết định là sự lựa chọn một
phương án hành động trong rất nhiều
phương án đã chuẩn bị để giải quyết
một công việc nhất định.
Quyết định QL là sự lựa chọn những
phương án hay giải pháp của chủ thể
QL truyền xuống cho đối tượng QL để
họ chấp hành nhằm thực hiện một
mục đích hoặc giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể trong QL
Ra quyết định là quá trình xác định
vấn đề và lựa chọn một chương trình
hành động thích hợp trong số nhiều
chương trình hành động khác đã được
chuẩn bị, nhằm đáp ứng yêu cầu của
tình huống.
2.Các loại quyết định
2.1. Căn cứ vào tính thường xuyên hoặc
không thường xuyên của QĐ
Quyết định theo chương trình: là những QĐ
được ban hành theo những trình tự thủ tục cụ
thể, có hệ thống chung cho nhiều trường hợp
Quyết định không theo chương trình: là QĐ đối
với các vấn đề không thường xuyên hoặc mới
xuất hiện.
2.2. Căn cứ vào thứ bậc quyết định:
Quyết định chiến lược: là QĐ do quản lí
cấp cao ban hành, rộng lớn về phạm vi,
lĩnh vực, địa lí
Quyết định chiến thuật: là QĐ do quản lí
cấp thấp ban hành, hẹp về phạm vi, lĩnh
vực, địa lí, có tính cụ thể và ngắn hạn
2.3. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của
TC
QĐ về nhân sự
QĐ về tài chính
QĐ về khoa học công nghệ
QĐ về thị trường...
2.4. Căn cứ vào cấp ban hành
Quyết định quản lí của cấp cao
Quyết định quản lí của cấp trung gian
Quyết định quản lí của cấp cơ sở
2.5. Căn cứ vào tính chất của QĐ
QĐ chủ đạo: là QĐ dài hạn hoặc chu kì
QĐ thông thường: Là QĐ có mức độ quan
trọng ít, có thể lặp đi lặp lại
II. Ra quyết định
1. Những điều kiện để ra quyết
định
Có vấn đề trong tổ chức (có sự khác
biệt giữa tình trạng hiện tại với mục
tiêu muốn đạt được).
Phải nhận thức được vấn đề và tầm
quan trọng của vấn đề mà thực tiễn
đòi hỏi.
Có ham muốn để giải quyết sự sai
lệch giữa mục tiêu mong muốn và
hiện tại.
Phải tính đến khả năng hay điều kiện
để giải quyết vấn đề (sự ủng hộ hay
chống đối của các thành viên trong tổ
chức, cơ sở vật chất, )
Có đủ năng lực, quyền lực để hành
động.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến
việc ra quyết định
2.1. Các yếu tố khách quan:
Vấn đề cần giải quyết
Quyền hạn
Nguồn lực
Thông tin
Thời gian ra quyết định
Các yếu tố khác (quyết định quản lý
của NN, nhu cầu xã hội)
2.2. Các yếu tố chủ quan
Năng lực của nhà quản lý
Tác phong của nhà quản lý
Động cơ của nhà quản lý
III. Quy trình ra quyết định
(ban hành và thực thi quyết
định)
Xác định
vấn đề
Phân bố trọng
số cho QĐ
Phát triển các
phương án
Xác định mục
tiêu và tiêu chí
cho QĐ
Phân tích
phương án
Lựa chọn
phương án tối
ưu
Thực thi
QĐ
Đánh giá
QĐ
1. Xác định vấn đề mà nhà quản
lý cần quan tâm.
Vấn đề là gì?
Là khái niệm để chỉ ra sự khác biệt
của một hiện tượng so với thực tế vẫn
tồn tại
Vấn đề trong tổ chức thường là sự sai
lệch nhất định giữa mục tiêu với thực
tiễn tổ chức mà nhà quản lý cần quan
tâm điều chỉnh.
Khi nào vấn đề xuất hiện?
- Có sự sai lệch với những gì có trong
quá khứ (doanh thu bán hàng thấp
hơn cùng kỳ năm ngoái, mức độ cạnh
tranh của công ty thấp hơn năm
trước).
- Có sự sai lệch so với kế hoạch mà
nhà quản lý đưa ra hoặc dự báo (lợi
nhuận không đạt được một tỉ đồng,
dự án không triển khai đúng thời
gian)
- Khi có sự phản ánh không hài lòng
của khách hàng hoặc đối tác (cung
cấp chậm, hàng hóa không đạt tiêu
chuẩn về chất lượng)
- Xuất hiện đối thủ cạnh tranh
Xác định vấn đề cần quan tâm tới
điều gì?
- Ai là người đề xuất vấn đề?
- Vấn đề liên quan đến phương diện
nào của tổ chức?
- Vấn đề xảy ra ở đâu, bên trong hay
bên ngoài tổ chức?
- Khi nào vấn đề này xuất hiện
(trong quá khứ hay mới nảy sinh)?
- Vấn đề xảy ra như thế nào (sai lệch
về chức năng, số lượng, chất lượng)?
- Nguyên nhân của sai lệch là gì (đã
biết hay còn tìm hiểu)?
Yêu cầu đối với việc nhận dạng và giải
quyết vấn đề:
- Thường xuyên thu thập thông tin về các
vấn đề trong tổ chức
- Xác định các yếu tố tác động đến tổ chức
và trọng số của các yếu tố
- Đánh giá, bổi sung, xử lý thông tin thu
thập được
- Đơn giản hóa vấn đề
- Mở rộng trao đổi thông tin trong tổ chức
- Khuyến khích mọi người có liên quan tự
giải quyết vấn đề của mình
2. Xác định mục tiêu và các tiêu
chí cần thiết để ra quyết định:
Bản chất:
Xác định mục tiêu cần đạt được và cụ thể hoá
chúng thông qua các tiêu chuẩn để đo lường.
Mục tiêu chính là kết quả cần phải đạt được và
nó định hướng cho quyết định và hành động.
Cụ thể:
- Mục tiêu chung cung cấp hướng dẫn tổng
quát cho việc ra quyết định dưới giác độ định
tính.
- Mục tiêu tác nghiệp cụ thể điều cần đạt
được dưới giác độ định lượng như cho ai, trong
khoảng thời gian nào.
Tiêu chuẩn đánh giá
- Có thể là định tính hoặc định lượng
- Số lượng các tiêu chuẩn lệ thuộc vào vấn đề
và mục tiêu cần đạt được.
Ví dụ: Khi mua xe hơi cho công ty, nhà quản
lý phải đánh giá các tiêu chuẩn như: giá cả,
mẫu mã, kích cỡ, nhà sản xuất
3. Xác định hay xây dựng các
trọng số cho các tiêu chí
Phân bổ trọng số cho các tiêu chí để tạo ra thứ
tự ưu tiên trong quyết định.
Xác định được thang đánh giá trọng số
Bằng cách thức: cho tiêu chí quan trọng nhất
trọng số 10 và lần lượt cho các tiêu chí khác
theo thứ tự ưu tiên.
Ví dụ: Tiêu chí và trọng số khi QĐ mua xe
(thang từ 1 đến 10)
Tiêu chí Trọng số
Giá 10
Nội thất bên trong 8
Độ bền 5
Nhãn hiệu 3
Thủ tục mua bán 1
4. Xây dựng các phương án
Người quyết định cần liệt kê các giải pháp có
thể để giải quyết vấn đề một cách thành công,
cụ thể:
- Tim kiếm các phương án có thể;
- Lập danh mục các phương án.
5. Phân tích, đánh giá các
phương án
Người ra quyết định cần:
- Phân tích điểm mạnh, yếu của từng phương
án;
- Xác định các phương án dựa trên các thông
tin và các trọng số đã có;
- Đưa ra nhận xét bổ sung nếu thấy cần thiết
cho các phương án.
6. Lựa chọn phương án tối ưu trong các
phương án có thể
Để lựa chọn được phương án tối ưu, người ra
quyết định cần:
- Xây dựng các tiêu chí riêng cho lựa chọn ưu
tiên đối với các phương án;
- Phân tích so sánh các phương án;
- Cân nhắc đến các khía cạnh đạo đức, xã hội,
pháp lý;
- Khả năng và nguồn lực cần thiết co việc thực
thi quyết định.
7. Triển khai thực hiện quyết
định
Đây là bước giải quyết vấn đề, tức tiến thành hành
động cụ thể.
Nội dung này gặp nhiều khó khăn nếu các giai đoạn
trên không được nghiên cứu đầy đủ về:
- Vấn đề tổ chức;
- Vấn đề ngân sách
- Vấn đề thông tin
- Vấn đề cung cấp đầu vào, giải quyết đầu ra;
- Vấn đề giải quyết ách tắc, rủi ro, khó khăn.
8. Đánh giá hiệu quả của quyết
định
Đánh giá hiệu quả của quyết định cũng có
nghĩa là xem xét lại vấn đề đã được giải quyết..
Nội dung đánh giá:
- Vấn đề đã được giải quyết hay chưa (mức
độ);
- Chi phí cho việc giải quyết vấn đề.
- Tác động của việc giải quyết vấn đề đến hoạt
động của tổ chức