Bài giảng Linux - Bài 3: Một số tiện ích trong Linux

Mục tiêu: biết sử dụng Hệ soạn thảo vim Tiện ích mc Mount và unmount hệ thống file Cài đặt và quản lý phần mềm Tiện ích setup Tiện ích fdisk

ppt24 trang | Chia sẻ: thuongdt324 | Lượt xem: 714 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Linux - Bài 3: Một số tiện ích trong Linux, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L I N U XBài 3: Một số tiện ích trong LinuxMục tiêu: biết sử dụngHệ soạn thảo vimTiện ích mcMount và unmount hệ thống fileCài đặt và quản lý phần mềmTiện ích setupTiện ích fdiskPhần I: Hệ soạn thảo viVi là một tiện ích dùng để soạn thảo các file ASCII trong Linux. Hệ soạn thảo vi rất hay được dùng để soạn, sửa các file cấu hình hệ thống hoặc tạo, xem một file ASCII bất kỳ.Khởi động vi $vi Lệnh này cho phép ta soạn thảo một file mới với tên được chỉ ra. Nếu tên file đã tồn tại thì nội dung của file sẽ hiện lên màn hình cho phép ta soạn sửa file đóvi có 2 mode làm việcmode lệnh và mode chèn. - Mode lệnh cho phép người dùng sử dụng lệnh trong khi soạn thảo. - Mode chèn cho phép người dùng chỉ có thể chèn văn bản vào file.chuyển mode làm việc. - Để chuyển từ chế độ lệnh sang chế độ chèn dùng phím “i”. - Để chuyển từ chế độ chèn sang chế độ lệnh, dùng phím esc.dừng Viđể dừng vi người dùng chuyển sang mode lệnh bằng cách ấn phím esc. Có các cách để thoát khỏi lệnh vi như sau: :x ghi vào file và ra khỏi vi. :wq ghi vào file và ra khỏi vi. :q! ra khỏi vi nhưng không ghi những thay đổi. :w ghi vào file nhưng vẫn ở trong vi. :e soạn thảo file mới (trước đó đã dùng w để ghi file trước đó).Phần II: Tiện ích mcmc (midnight commander) là tiện ích đi kèm Linux. ý tưởng của mc xuất phát từ bộ tiện ích nc (norton commander) trên hệ điều hành Dos. Việc sử dụng mc tương tự như nc. Tiện ích mc cũng giúp ta thực hiện các lệnh của shell một cách nhanh chóng. Để sử dụng tiện ích mc, tại dấu nhắc lệnh của shell ta dùng lệnh: $ mcMột số chức năng của các lệnh cơ bản trong mc đó là:F1: hiển thị trợ giúp.F2: menu người dùng.F3: xem file hay thư mục.F4: soạn thảo file.F5: copy file.F6: đổi tên file và thư mục.F7: tạo thư mục.F8: xoá file hoặc thư mục.F9: menu lựa chọn.F10: thoát khỏi chương trình.Phần III: Mount và umount hệ thống fileTrong hệ thống Linux, người dùng chỉ có thể truy nhập tới một hệ thống file nào đó bằng các lệnh của Linux khi hệ thống file đó đã được mount (gắn kết).Thao tác mount nhằm khai báo một hệ thống file mới bổ sung vào hệ thống file của Linux. Sau khi được mount, mỗi hệ thống file sẽ có một thư mục đại diện là thư mục con của hệ thống file gốc. Người dùng truy nhập đến hệ thống file này thông qua thư mục đó.Ví dụ:Sau khi mount đĩa mềm với thư mục đại diện là /mnt/floppy, người dùng thao tác với đĩa mềm này thông qua thư mục /mnt/floppy.Lệnh mountĐể thực hiện mount, cần truy nhập với tư cách root và thực hiện lệnh mount với cú pháp sau: mount -t Trong đó: : kiểu hệ thống file muốn gắn kết (ext2, msdos...). : tên thiết bị cần gắn kết (tên phân vùng, đĩa mềm...). : vị trí thư mục nơi gắn kết.Lệnh mount (tt)Các tuỳ chọn có thể như sau: -r hay -o ro : gắn kết hệ thống file theo kiểu chỉ đọc. -rw : gắn kết hệ thống file theo kiểu đọc ghi.Ví dụ: #mount /dev/hda1 /usr -r hoặc #mount -r /dev/hda1 /usr #mount -o ro /dev/hda1 /usrLệnh này thực hiện gắn kết hệ thống file tại phân vùng /dev/hda1 vào thư mục /usr theo kiểu chỉ đọc (read only).Lệnh umountĐể tháo bỏ gắn kết (umount) đã được gắn kết ta dùng lệnh umount với cú pháp sau: umount hoặc umount Tham số được sử dụng trong lệnh umount là tên thiết bị hay điểm gắn kết của hệ thống file. Nếu không có ai khác trên hệ thống đang dùng phân vùng thì nó sẽ được tháo.Mount và umount hệ thống file trên đĩa cứngGiả sử hệ thống của ta có 2 hệ thống file với tên là /dev/hda1 có kiểu hệ thống file ext2 và /dev/hda4 có kiểu hệ thống file FAT của DOS. Ta tiến hành mount các hệ thống file này như sau: #mount /dev/hda1 /mnt/pv1Đối với hệ thống file ext2 ta không cần chỉ ra kiểu hệ thống file. #mount -t msdos /dev/hda4 /mnt/pv4Đối với các hệ thống file khác với ext2 ta phải chỉ ra kiểu hệ thống file.Để tháo bỏ gắn kết tới 2 hệ thống file ở trên ta dùng lệnh umount: #umount /dev/hda1 hoặc umount /mnt/pv1 #umount /dev/hda4 hoặc umount /mnt/pv4 Mount và umount hệ thống file trên đĩa mềmĐĩa mềm trên Linux tương ứng với tên thiết bị là /dev/fd0. Trên đĩa mềm có thể chứa hệ thống file ext2, msdos hay bất kỳ hệ thống file nào khác. Muốn sử dụng đĩa mềm trên Linux cần phải mount hệ thống file trên nó tới hệ thống file gốc. Khi đó ta có thể thao tác với đĩa mềm bằng thư mục đại diện nơi gắn kết nó. #mount /dev/fd0 /mnt/floppyĐể mount hệ thống file FAT cuả DOS trên đĩa mềm ta phải chỉ ra kiểu hệ thống file. #mount -t msdos /dev/fd0 /mnt/floppyĐể tháo bỏ gắn kết của đĩa mềm ta dùng lệnh umount. #umount /dev/fd0 hoặc #umount /mnt/floppyMount và umount hệ thống file trên đĩa CD-ROMTrên hệ thống, CD-ROM có tên thiết bị tương ứng là /dev/cdrom. Cũng giống như đĩa mềm, muốn sử dụng nó ta phải gắn kết nó tới hệ thống file gốc. Hệ thống file trên đĩa CD-ROM thường là kiểu iso9660 và theo mặc định Linux tự hiểu hệ thống file này, do đó không cần chỉ ra kiểu hệ thống file trong lệnh mount.Để gắn kết đĩa CD-ROM ta dùng lệnh: #mount /dev/cdrom /mnt/cdromLinux tạo sẵn thư mục /mnt/cdrom dùng để mount đĩa CD-ROM.Để tháo bỏ gắn kết đĩa CD-ROM ta dùng lệnh: #umount /dev/cdromhoặc #umount /mnt/cdromChú ý: khi đang gắn kết đĩa CD-ROM ta không thể lấy đĩa ra khỏi ổ đĩa. Muốn làm điều này ta phải dùng lệnh umount hay eject.Lệnh eject –t : đẩy đĩa CD vào.Phần IV: Cài đặt phần mềmĐể cài đặt phần mềm ta dùng lệnh #rpm -i Ví dụ: [root@localhost Packages]# rpm -ivh foo-1.0-1.i386.rpmMột số lỗi xảy ra (trang 31)Phần IV: Cài đặt phần mềm (tt)Truy vấn phần mềm #rpm -qa Loại bỏ phần mềm #rpm -e Ví dụ:Cài đặt gói phần mềm mcCài đặt gói phần mềm avgCài đặt gói phần mềm FlashPhần IV: Cài đặt phần mềm (tt)Cài đặt phần mềm từ Internet #yum install Cài đặt từ đĩa DVD: -Tạo file fedora-dvd.repo trong thư mục /etc/yum.repos.d - Chỉnh sửa nội dung file này như sau: [fedora-dvd] name=Fedora-dvd $releasever - $basearch failovermethod=priority baseurl=file:///media/Fedora%2011%20i386%20DVD/ enabled=1 metadata_expire=7 gpgcheck=1 gpgkey=file:///etc/pki/rpm-gpg/RPM-GPG-KEY-fedora-$basearchPhần V: Tiện ích setupLà trình tiện ích cho phép hỗ trợ thiết lập cấu hình mạng, dịch vụ hệ thống, #setup Ví dụ (trang 42)Thiết lập địa chỉ IP cho máy LinuxPing thông 2 máy Linux Phần VI: Tiện ích fdiskLà trình tiện ích cho phép quản lý đĩa cứng như: tạo mới, xem, sửa các thông tin về partition #fdisk Ví dụ (trang 43)gắn thêm ổ cứng mớinhận diện tên thiết bịmount ổ cứng để sử dụng