4 chương:
1. Quy chế pháp lý chung về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
2. Chế độ pháp lý của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
3. Chế độ pháp lý của các công ty
4. Chế độ pháp lý đối với các chủ thể kinh doanh khác
105 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 680 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật Thương mại - Pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Môn học: Luật Thương mại
Học phần Luật thương mại 1
(2 ĐVHT)
Pháp luật về thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động
của doanh nghiệp
TS. Nguyễn Hợp Toàn
Trưởng Khoa Luật ĐH KTQD
Gmail: toannh@neu.edu.vn
2Những nội dung chính của học phần
4 chương:
1. Quy chế pháp lý chung về thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động của doanh nghiệp
2. Chế độ pháp lý của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh
doanh
3. Chế độ pháp lý của các công ty
4. Chế độ pháp lý đối với các chủ thể kinh doanh khác
Cơ cấu thời gian:
- Nghe giảng: 21 tiết
- Thảo luận, kiểm tra: 9 tiết
31. Quy chế pháp lý chung
về thành lập doanh nghiệp
I. Kinh doanh, doanh nghiệp và pháp luật về doanh
nghiệp
II. Đăng ký thành lập doanh nghiệp
III. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
IV. Tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp.
42. Chế độ pháp lý về doanh
nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
I. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
II. Thành lập, quản lý hoạt động doanh nghiệp tư nhân
III. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân
IV. Hộ kinh doanh
53. Chế độ pháp lý
về các công ty
I. Công ty với ý nghĩa là một loại hình doanh nghiệp
II. Công ty cổ phần
III. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
IV. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
V. Công ty hợp danh
VI. Nhóm công ty
64. Các chủ thể kinh doanh khác
I. Doanh nghiệp nhà nước
II. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
III. Hợp tác xã.
7Văn bản pháp luật hiện hành
về doanh nghiệp (1)
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005
2. Luật đầu tư năm 2005
3. Luật Cạnh tranh năm 2004
4. Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-2006 về đăng ký kinh doanh
5. Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19-10-2006 hướng dẫn một số nội dung
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số
88/2006/NĐ-CP
6. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư
7. Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21-9-2006 quy định việc đăng ký lại,
chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư
8. Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29-11-2006 phê chuẩn Nghị định thư gia
nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của nước CH
XHCN Việt Nam.
8Văn bản pháp luật hiện hành
về doanh nghiệp (2)
9. Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 8-9-2006 về chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty TNHH một thành viên
10. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26-6-2007 về chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành cụng ty cổ phần
11. Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26-6-2007 về tổ chức, quản lý tổng công ty
nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ
là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công ty con hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp
12. Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 10-4-2003 Quy định xử phạt hành chính về
đăng ký kinh doanh.
13. Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT- BKH-BTC-BCA ngày 27-2-2007 hướng dẫn
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp
giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp
14. Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO: Các đoạn từ 32 đến
95
15. Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5-9-2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Luật Doanh nghiệp
* Trang tin điện tử của Chính phủ: WWW.Vietlaw.gov.vn
9Chương I
Quy chế pháp lý chung về
thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động của doanh nghiệp
10
I. Kinh doanh, doanh nghiệp
và pháp luật về doanh nghiệp
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (Khoản 2 Điều
4 Luật doanh nghiệp)
Những đặc trưng của kinh doanh:
+ Đầu tư tài sản
+ Thu lợi tài sản
Lĩnh vực của kinh doanh:
* Sản xuất
* Thương mại (nghĩa hẹp)
* Dịch vụ.
Sự đồng nhất hai khái niệm kinh doanh và thương mại.
11
Các chủ thể kinh doanh và những
đặc trưng pháp lý cơ bản của doanh nghiệp
Các chủ thể kinh doanh tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam
được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm doanh nghiệp: Hiện có gần 300.000 DN
+ Nhóm Hộ kinh doanh: Có khoảng 12 triệu hộ
+ Nhóm những người kinh doanh nhỏ
Ngoài ra: Hợp tác xã
Khái niệm doanh nghiệp: Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, doanh
nghiệp có 5 đặc trưng cơ bản là:
* Có tên riêng
* Có tài sản
* Có trụ sở giao dịch
* Có đăng ký kinh doanh
* Mục đích thành lập là để hoạt động kinh doanh
(Thêm: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23-11-2001 về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa)
12
Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (1)
5 loại doanh nghiệp hiện có trong thị trường Việt
Nam:
1. Công ty
2. Doanh nghiệp tư nhân
3. Doanh nghiệp nhà nước
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5. Doanh nghiệp đoàn thể.
13
Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (2)
Các loại công ty:
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên
+ Công ty TNHH một thành viên
Công ty hợp danh
14
Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (3)
3 hình thức tổ chức hoạt động của DNNN:
1. Công ty nhà nước:
* Công ty nhà nước độc lập
* TCTy: - Do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập
- Do các công ty tự đầu tư và thành lập (Cty mẹ-con)
- Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
2. Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần nhà nước
- Cty cổ phần trong đó Nhà nước có cổ phần chi phối
3. Công ty TNHH:
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên
- Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên
- Cty TNHH 2 T/viên T/lên NN có vốn góp chi phối
15
Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (4)
2 hình thức công ty TNHH của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam 1996:
1. DN liên doanh
(Công ty TNHH hai thành viên trở lên)
2. DN 100% vốn đầu tư nước ngoài
(Công ty TNHH một thành viên)
16
Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (1)
Khái niệm:
Giới hạn trách nhiệm là phạm vi tài sản được dùng để
thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát
sinh trong khi tiến hành các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
trong trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Đối tượng chịu trách nhiệm:
Về vấn đề giới hạn trách nhiệm,pháp luật chủ yếu và
trước hết đề cập đến trách nhiệm của người đầu tư như chủ
sở hữu doanh nghiệp, người góp vốn vào doanh nghiệp.
Ngoài ra là vấn đề trách nhiệm của chủ thể kinh doanh
(Doanh nghiệp)
17
Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (2)
Trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn của người đầu
tư:
Trách nhiệm vô hạn là việc người đầu tư, chủ doanh nghiệp, phải thanh
toán những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong kinh
doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người chủ
doanh nghiệp bao gồm tài sản đăng ký đầu tư vào kinh doanh cũng như
tài sản không đăng ký đầu tư kinh doanh (Không trực tiếp dùng vào hoạt
động kinh doanh). Đó là chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh
Thủ tướng Chính phủ quy định về việc đầu tư thành lập DNTN của nhà
ĐTNN (Đ87 NĐ 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).
Trách nhiệm hữu hạn là việc người chủ doanh nghiệp phải thanh toán
những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong kinh doanh
bằng số tài sản mà họ đăng ký đầu tư vào kinh doanh trong doanh nghiệp
đó.
Hiện hành đó là các cổ đông, thành viên là cá nhân, tổ chức trong
công ty TNHH, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, chủ sở hữu
nhà nước.
18
Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (3)
Giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp:
Trách nhiệm vô hạn:
DNTN, công ty hợp danh.
Trách nhiệm hữu hạn:
Các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nhà
nước.
19
Hệ thống văn bản pháp luật về thành lập
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
tính đến trước 1-7-2006 (1)
3 đạo luật về doanh nghiệp ban hành cho từng loại doanh nghiệp chia theo
nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp :
1. Luật Doanh nghiệp 1999 điều chỉnh:
+ Các công ty, DNTN được thành lập bởi các nhà đầu tư là tổ chức,
cá nhân Việt Nam
+ Các Doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới các hình thức công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
2. Luật DNNN 2003: Điều chỉnh chủ yếu công ty nhà nước
3. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: Đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra đạo luật này còn quy
định cả chính sách đầu tư đối với loại doanh nghiệp này.
20
Hệ thống văn bản pháp luật về thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
tính đến trước 1-7-2006 (2)
Những nhận xét chung:
+ Pháp luật về doanh nghiệp được ban hành để điều chỉnh riêng
cho từng loại doanh nghiệp phân biệt theo nguồn tài sản đầu tư
vào doanh nghiệp. Có sự phân biệt về mặt pháp lý đối với doanh
nghiệp của các nhà đầu tư khác nhau là Nhà nước, dân doanh
hoặc nhà đầu tư nước ngoài, thể hiện rõ nhất là sự đối xử bất
bình đẳng với các nhà đầu tư khác nhau. Đây là điều không thể
chấp nhận được khi Việt Nam đàm phán gia nhập WTO.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) trong đầu tư và thương mại.
+ Nhiều đạo luật khác nhau nên có những trùng lặp, mâu thuẫn
trong cùng một nội dung.
21
Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (1)
Những điểm mới về:
Phạm vi điều chỉnh
Hiệu lực và quá trình thay thế các đạo luật về doanh
nghiệp
Những bổ sung, sửa đổi cụ thể đối với từng loại hình
doanh nghiệp.
22
Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (2)
Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005:
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (Không phân
biệt nguồn tài sản đầu tư vào doanh nghiệp là của ai) bao
gồm:
* Công ty cổ phần (Đ77-129)
* Công ty TNHH hai thành viên trở lên (Đ38-62)
* Công ty TNHH một thành viên (Đ63-76)
* Công ty hợp danh (Đ130-140)
* Doanh nghiệp tư nhân (Đ141-145)
Nhóm công ty: Có một số quy định về nguyên tắc
(Đ146-149)
23
Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (3)
Hiệu lực chung và lộ trình của việc thay thế các đạo
luật khác:
* Hết hiệu lực đối với Luật Doanh nghiệp 1999
Những doanh nghiệp đã thành lập theo quy định của
Luật Doanh nghiệp 1999 không phải làm thủ tục đăng ký
kinh doanh lại. Có thể sửa đổi điều lệ công ty phù hợp với
những quy định của Luật mới.
Các DNNN được tổ chức hoạt động dưới hình thức
công ty cổ phần, công ty TNHH trước đây hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp 1999, nay đương nhiên hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp 2005.
24
Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (4)
*Đối với Luật DNNN 2003
+ Chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH
hoặc công ty cổ phần, thành nhóm công ty trong thời
hạn chậm nhất 4 năm kể từ 1-7-2006.
*Đối với Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
Hai cách thuộc quyền lựa chọn của nhà đầu tư nước
ngoài đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành
lập trước 1-7-2006:
25
Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (5)
1. Đăng ký lại và tổ chức quản lý hoạt động theo Luât
Doanh nghiệp 2005. Thời hạn thực hiện là 2 năm kể từ 1-
7-2006.
Doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng
ký hoạt động dưới các hình thức doanh nghiệp thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luât Doanh nghiệp 2005 và được
hưởng chính sách đầu tư theo Luật Đầu tư 2005.
2. Không đăng ký lại:
Doanh nghiệp chỉ được hoạt động trong phạm vi
ngành nghề và thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư và tiếp
tục được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính
phủ
26
Nguyên tắc áp dụng pháp luật doanh nghiệp
(Điều 3 Luật Doanh nghiệp, Điều 3 Nghị định số
139/2007/NĐ-CP ngày 5-9-2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một
số điều của Luật Doanh nghiệp)
1. Luật Doanh nghiệp 2005
2. Các luật đặc thù (chuyên ngành):
Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dầu khí, Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam, Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Giáo dục,
Luật Chứng khoán, luật Kinh doanh bảo hiểm, luật Luật sư,
Luật Công chứng, Luật sửa đổi bổ sung các luật nêu trên và các
luật đặc thù khác
3. Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
27
II. Đăng ký thành lập doanh nghiệp
Quyền tự do kinh doanh của công dân theo Điều 57 Hiến pháp năm
1992 (Sửa đổi)
Nội dung cơ bản của quyền tự do kinh doanh:
+ Tự do thành lập doanh nghiệp
+ Tự do lựa chọn và đăng ký ngành nghề kinh doanh
+ Tự do tiến hành các hoạt động kinh doanh, xác lập và giải quyết
các quan hệ hợp đồng, quyền tự định đoạt khi giải quyết các tranh chấp
phát sinh trong kinh doanh
+ Tự do giải thể doanh nghiệp khi không muốn tiếp tục hoạt động
Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là Quyền của cá
nhân, tổ chức được Nhà nước bảo hộ bảo hộ.
Quyền đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động kinh doanh (Đ8
NĐ139/2007); Quyền thành lập doanh nghiệp (Đ9 NĐ139/2007); Quyền
góp vốn, mua cổ phần (Đ10 NĐ139/2007)
Những thay đổi cơ bản trong quan hệ pháp lý Nhà nước - Doanh
nghiệp
28
Những điều kiện cơ bản để thành lập và
hoạt động đối với một doanh nghiệp
5 điều kiện cơ bản:
1) Điều kiện về tài sản
2) Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
3) Điều kiện về tên, địa chỉ doanh nghiệp
4) Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý
doanh nghiệp
5) Điều kiện về thành viên, về cơ chế tổ chức quản lý, hoạt động
của doanh nghiệp
29
1) Điều kiện về tài sản (1)
1. Phải có tài sản đăng ký đưa vào kinh doanh gọi là vốn điều lệ hoặc vốn đầu
tư thành lập doanh nghiệp (Gọi chung là vốn đăng ký kinh doanh)
2. Loại tài sản: Phải là những thứ mà theo quy định của pháp luật là tài sản
(Điều 163 Bộ luật dân sự 2005)
3. Mức độ tài sản: Tuỳ điều kiện của người thành lập doanh nghiệp, trừ những
ngành nghề mà pháp luật quy định phải có mức vốn tối thiểu để được kinh
doanh (Gọi là vốn pháp định) thì trong trường hợp này, vốn đăng ký kinh
doanh không được thấp hơn vốn pháp định
4. Phương thức đăng ký tài sản khi thành lập và trong quá trình hoạt động:
Định giá tài sản góp vốn khi thành lập và trong quá trình hoạt động (Điều
30 Luật DN 2005), chuyển quyền sở hữu tài sản (Điều 29 Luật DN 2005).
30
2) Điều kiện về ngành nghề kinh doanh (1)
(Liên quan đến phần 4. Pháp luật đầu tư)
Quyền tự do kinh doanh thể hiện qua việc công dân Việt Nam có quyền lựa chọn và kinh
doanh những ngành nghề không thuộc loại bị cấm kinh doanh (Cấm đầu tư). Sự thay
đổi trong tư duy xây dựng và ban hành pháp luật Việt Nam.
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện (Đầu tư có điều kiện). Phải/chỉ được quy
định trong các văn bản pháp luật là Luật, Pháp lệnh và Nghị định. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
HĐND và UBND các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và
điều kiện kinh doanh (Đ7 K5 LDN 2005).
+Hai nhóm điều kiện theo pháp luật hiện hành liên quan đến thủ tục đăng ký kinh
doanh:
- Những điều kiện phải có trước khi đăng ký kinh doanh
- Những điều kiện phải có sau khi đăng ký kinh doanh.
+ Những loại điều kiện kinh doanh:
- Điều kiện đối với các chủ thể đầu tư là nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài, về loại hình DN
- Điều kiện về vốn của doanh nghiệp, hạn ngạch, mức vốn góp của nhà
đầu tư (Trong nước và nước ngoài), về chứng chỉ hành nghề, về giấy phép kinh doanh,
điều kiện về cơ sở vật chất trực tiếp phục vụ cho kinh doanh, những quy định có tính chất
hàng rào kỹ thuật trong việc thành lập DN như điều kiện về bảo vệ môi trường...
+ Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh: Đ7 LDN 2005.
Những ngành nghề được khuyến khích kinh doanh (Ưu đãi đầu tư), được hưởng
những ưu đãi đầu tư về các mặt khi làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
31
2) Điều kiện về ngành nghề kinh doanh (2)
Ngành nghề cấm kinh doanh: Đ4 NĐ 139/2007
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh
doanh: Đ5 NĐ 139/2007
Ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề: Đ6
NĐ 139/2007
Ngành nghề kinh doanh phải vốn pháp định: Đ7 NĐ
139/2007
32
3) Điều kiện về tên, địa chỉ doanh nghiệp (1)
3 loại tên của doanh nghiệp:
+ Tên doanh nghiệp: Bắt buộc phải có và được ghi trong Đăng ký
kinh doanh, trong con dấu của doanh nghiệp, phải được viết hoặc gắn
tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, phải
được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm
do doanh nghiệp phát hành.
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm
theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất 2 thành tố là
loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Pháp luật cũng quy định những
điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như tên trùng, tên gây nhầm lẫn
(Điều 31--34 LDN 2005)
+ Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch
từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng và phải được
in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt.
+ Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt
hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài
33
3)Điều kiện về tên, địa chỉ doanh nghiệp(2)
4 loại địa chỉ của doanh nghiệp
+ Trụ sở chính: Là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp, phải ở trên lãnh
thổ Việt Nam, có địa chỉ xác định được (Điều 35 LDN 2005). Có trụ sở chính là 1
trong 5 điều kiện để doanh nghiệp được cấp Đăng ký kinh doanh theo Điều 24
LDN 2005.
+ Văn phòng đại diện: Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại
diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảp vệ các lợi ích đó.
+ Địa điểm kinh doanh: Là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp
được tổ chức thực hiện và có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
Chi nhánh, văn phòng đại diên và địa điểm kinh doanh phải mang tên
doanh nghiệp kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng
đại diên và địa điểm kinh doanh đó. (Điều 37 LDN 2005)
+ Chi nhánh: Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn
bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo
uỷ quyền.
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diên ở trong nước và
nước ngoài, có thể đặt 1 hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diên tại 1 địa
phương theo địa giới hành chính.
34
4) Điều kiện về tư cách pháp lý của người
thành lập và quản lý doanh nghiệp (1)
7 nhóm cá nhân, tổ chức không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam: (K2 Đ13 Luật DN 2005)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang NDVN sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập DN kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức (PLệnh CBCC 1998,
SĐ, BS 2000, 2003, NĐ 102-07 ngày 14-6-2007 quy định thời hạn không được kinh doanh
của CBCC sau khi thôi giữ chức vụ)
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội NDVN; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an NDVN;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước,
trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản (Đ94 Luật Phá sản 2004).
35
4) Điều kiện về tư cách pháp lý của
người thành lập và quản lý doanh nghiệp (2)
Những trường hợp bị cấm góp vốn
Những cá nhân, tổ chức sau đây không được mua cổ
phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty TNHH, công
ty hợp danh:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang NDVN sử dụng
tài sản nhà nước góp vốn vào DN để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
+