Mô hình OSI
Các chuẩn kết nối thông dụng nhất IEEE 802.X
Mô hình TCP/IP
Mô hình OSI
• Mô hình OSI (Open system interconnection –
Mô hình kết nối các hệ thống mở) được nghiên
cứu và xây dựng bởi ISO (tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế-The International Standards
Organization). Việc nghiên cứu về mô hình OSI
được bắt đầu tại ISO vào năm 1971 với mục
tiêu nhằm tới việc nối kết các sản phẩm
của các hãng sản xuất khác nhau và phối
hợp các hoạt động chuẩn hoá trong các
lĩnh vực viễn thông và hệ thống thông tin.
Đến năm 1984, mô hình tham chiếu OSI chính
thức được đưa ra giới thiệu.
19 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 1033 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Mạng máy tính - Chương 2: Mô hình OSI, TCP/IP - Phạm Tuấn Hiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng
Môn: MẠNG MÁY TÍNH
Biên soạn: Phạm Tuấn Hiệp
Tài liệu tham khảo:
www.google.com
Chương 2
MÔ HÌNH OSI, TCP/IP
Nội dung chính:
Mô hình OSI
Các chuẩn kết nối thông dụng nhất IEEE 802.X
Mô hình TCP/IP
Mô hình OSI
• Mô hình OSI (Open system interconnection –
Mô hình kết nối các hệ thống mở) được nghiên
cứu và xây dựng bởi ISO (tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế-The International Standards
Organization). Việc nghiên cứu về mô hình OSI
được bắt đầu tại ISO vào năm 1971 với mục
tiêu nhằm tới việc nối kết các sản phẩm
của các hãng sản xuất khác nhau và phối
hợp các hoạt động chuẩn hoá trong các
lĩnh vực viễn thông và hệ thống thông tin.
Đến năm 1984, mô hình tham chiếu OSI chính
thức được đưa ra giới thiệu.
Mô hình OSI
Mô hình OSI gồm 7 lớp gồm: lớp Ứng dụng
(Application), lớp Trình bày (Presentation),
lớp Phiên (Session), lớp Vận chuyển
(Transport), lớp Mạng (Network), lớp Liên
kết dữ liệu (Data Link), và cuối cùng là lớp
Vật lý (Physical).
Mô hình OSI
• Chức năng của các lớp trong mô hình
OSI
– Application Layer: giao tiếp với các phần mềm và
ứng dụng mạng.
– Presentation Layer: chịu trách nhiệm về các dịch
vụ nén và mã hóa, trình bày dữ liệu.
– Session Layer: có chức năng thiết lập và quản lý
(như kích thước gói tin) và kết thúc các phiên
truyền thông.
– Transport Layer: có trách nhiệm kiểm soát lỗi và
phục hồi dữ liệu giữa các 2 máy tham gia truyền
thông. Cả 2 giao thức TCP và UDP đều hoạt động
tại tầng này.
– Network Layer: có nhiệm vụ lập địa chỉ logic, xác
định tuyến đường, chuyển các gói tin. Giao thức IP
hoạt động tại đây
Mô hình OSI
• Chức năng của các lớp trong mô hình
OSI
– Data Link Layer: có chức năng gói các data frame
trong quá trình truyền thông trên các vật dẫn.
Thông tin kiểm lỗi sẽ được thêm vào tại tầng này
thông thường là thông qua định dạng Cyclic
Redundancy Check (CRC). Ngoài ra tầng này được
chia là 2 tầng con là LLC (Logical Link Control) và
MAC (Media Access Control). MAC layer xác định
các địa chỉ vật lý của thiết bị mạng như MAC
Address, đây là địa chỉ duy nhất cho mỗi thiết bị.
Mối liên kết giữa MAC Address và Logic Address
(như địa chỉ IP) sẽ được thựa hiện bởi LLC Layer.
– Physical Layer: đây là tầng vậy lý và thực tế nhất
trong mô hình 7 lớp, chịu trách nhiệm truyền dẫn
các luồng dữ liệu trên mạng.
Tóm tắt các tầng trong mô hình
OSI
Quá trình truyền thông dữ liệu trên
mô hình OSI
Các chuẩn kết nối thông dụng IEEE
802.x
• Bên cạnh việc chuẩn hoá mạng là mô hình OSI người
ta cũng chuẩn hóa các giao thức mạng cục bộ LAN
• IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers-
Viện Công nghệ Điện và Điện tử) là tổ chức đi tiên
phong trong lĩnh vực chuẩn hóa mạng cục bộ với đề
án IEEE 802, với kết quả là hàng loạt các chuẩn thuộc
họ IEEE 802.x ra đời
• IEEE 802.: là chuẩn đặc tả kiến trúc mạng, kết nối
giữa các mạng và việc quản trị mạng đối với mạng cục
bộ
• IEEE 802.2: là chuẩn đặc tả tầng dịch vụ giao thức
của mạng cục bộ
Các chuẩn kết nối thông dụng IEEE
802.x
• IEEE 802.3: là chuẩn đặc tả mạng cục bộ
dựa trên mạng Ethernet nổi tiếng của
Digital, Intel vaw Xerox hợp tác xây dựng
từ năm 1980
• IEEE 802.5: là chuẩn đặc tả mạng cục bộ
với topo mạng dạng vòng
• IEEE 802.11: là chuẩn đặc tả mạng cục
bộ không giây (Wireless Lan) hiện đang
được tiếp tục phát triển
• Ngoài ra còn có các chuẩn IEEE 802.4,
802.6, 802.9, 802.10,802.12
Mô hình TCP/IP
• Mạng máy tính khổng lồ Internet hiện
nay đang sử dụng mô hình TCP/IP
(Tranmission Control Protocol/Internet
Protocol) để quản lý việc truyền thông.
• Mô hình TCP/IP gồm 4 lớp sau: Ứng
dụng (tích hợp 3 lớp trên cùng của mô
hình OSI), Vận chuyển (tương đương với
lớp Vận chuyển của OSI), Internet (tương
đương với lớp Mạng nhưng chỉ sử dụng
giao thức IP để định địa chỉ logic cho các
máy tính) và Truy cập mạng (bao gồm 2
lớp dưới cùng của mô hình OSI).
Mô hình TCP/IP
• Như hình bên chúng ta lấy
ví dụ một máy tính muốn
xem một trang web trên
web server ví dụ website
www.quantrimang.com thì
yêu cầu này sẽ được chia
thành nhiều công đoạn
riêng biệt mà mỗi phần sẽ
do một tầng trong mô hình
4 lớp TCP/IP đảm nhiệm, 4
tầng đó gồm có:
Mô hình TCP/IP
• Application Layer (Tầng Ứng Dụng):
là tầng cao nhất trong mô hình, tầng
này sẽ truyền thông với các phần mềm
trên mạng như việc kết nối và hiện thị
trang web www.quantrimang.com trong
ví dụ trên, giao tiếp với người dùng
thông qua các ứng dụng như Outlook,
IE, File Zilla hoạt động tại tầng này
Mô hình TCP/IP
• Transport Layer (Tầng Vận Chuyển): tầng
này có nhiệm vụ vận chuyển các gói tin, dữ liệu
do tầng trên yêu cầu. Có hai giao thức hoạt
động tại tầng vận chuyển là TCP (Tranmission
Control Protocol) và UDP (User Datagram
Protocol). Sự khác biệt chính giữa hai giao thức
này là TCP là giao thức tin cậy với các cơ chế
kiểm tra lỗi, có báo nhận vì vậy dữ liệu gởi đi sẽ
an toàn hơn so với các ứng dụng sử dụng UDP,
tuy nhiên do không có các thủ tục trên cho nên
UDP sẽ có thuận lợi về mặt tốc độ thực hiện.
Mô hình TCP/IP
• Internet Layer (Network Layer – Tầng Mạng):
khi dữ liệu được truyền trên mạng chúng cần
phải xác định rõ tuyến đường tối ưu để có thể
chuyển từ máy truyền đến máy nhận, và tầng
mạng sẽ đảm nhiệm chức năng đánh địa chỉ
cũng như xác định tuyến đường.
• Network Access Layer (Link Layer – Tầng
Liên Kết): đây là nơi mà dữ liệu sẽ được truyền
và nhận trong quá trình truyền thông, những
thiết bị tại tầng này như cáp mạng hay sóng vô
tuyến..
Mô hình TCP/IP
• Vậy trong ví dụ trên, khi người dùng truy cập
www.quantrimang.com bằng ứng dụng IE hay
FireFox từ tầng ứng dụng, yêu cầu này sẽ được
chuyển xuống tầng thấp hơn là tầng vận
chuyển để áp dụng các giao thức thích hợp là
TCP hay UDP, qua đó sẽ xác định các cơ chế
chia nhỏ dữ liệu thành các gói tin và đặt những
cờ thích hợp, áp dụng cơ chế kiểm lỗi... Tiếp
đến các gói tin sẽ được chuyển xuống xử lý tại
tầng mạng, để có thể xác định được địa chỉ IP
của trang web và tìm ra tuyến đường thích hợp
nhất và cuối cùng dữ liệu sẽ được chuyển sang
các tín hiệu sóng vô tuyến hay tín hiệu điện và
truyền đi trên các vật dẫn như cáp mạng, sóng
vô tuyến
Quá trình truyền thông dữ
liệu trên mô hình TCP/IP
• Trong quá trình truyền thông
khi dữ liệu được chuyển
xuống tầng thấp hơn nó sẽ
được gắn vào một mẫu
thông tin tương ứng của tầng
đó gọi là header, ví dụ khi dữ
liệu chuyển đến tầng
Network thì phần header gắn
vào sẽ dùng để xác định địa
chỉ truyền và nhận của máy
tính. Tiến trình gắn các
header này gọi là
encapsulation process (đóng
gói dữ liệu)
So sánh mô hình OSI và
TCP/IP
Câu hỏi và bài tập
1. Hãy liệt kê các lớp của mô hình OSI theo thứ tự cao
đến thấp?
2. So sánh sự giống nhau và khác nhau của mô hình
OSI và TCP/IP
3. Mạng cục bộ (LAN) dùng chuẩn kết nối nào?
4. Mạng không dây (Wireless) dùng chuẩn kết nối nào?
5. Tầng vận chuyển trong mô hình TCP/IP có mấy giao
thức vận chuyển