Bài giảng Mô hình quản lý nền kinh tế mở (EB-IB) và căn bệnh Hà Lan
Tác động chính sách và sự hình thành các khu vực: 1. Chính sách tỷ giá 2. Chính sách tài chính & chính sách tiền tệ 3. Bốn khu vực chính sách 4. Chính sách cân bằng theo lý thuyết
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Mô hình quản lý nền kinh tế mở (EB-IB) và căn bệnh Hà Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 1
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 1
Bài 8 & 9:
1. MH Quản lý nền KT mở (EB-IB)
2. “Bệnh Hà Lan”
3. Tài nguyên, thể chế và tăng trưởng KT
Kinh tế Phát triển - I
Học kỳ Thu
2005-06
30/11/2005 2
Mô hình quản lý nền kinh tế mở (EB-IB)
Nhớ lại Kinh tế Vĩ mô:
1. Cân bằng tổng quát và sự tương tác giữa các biến số
2. Các giả định căn bản trong một mô hình
3. Ba điều không thể xảy ra đồng thời
Giới thiệu:
1. Hai loại hàng hoá: T & NT
2. Cân bằng bên ngoài (EB) & cân bằng bên trong (IB)
3. Giá tương đối (PT/PN) & RER
4. Các chính sách ổn định hoá kinh tế vĩ mô
Xây dựng mô hình:
1. Cung, cầu và cân bằng tổng quát
2. Biểu diễn cân bằng thị trường hàng T & hàng N
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 2
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 3
Mô hình quản lý nền kinh tế mở (EB-IB)
Tác động chính sách và sự hình thành các khu vực:
1. Chính sách tỷ giá
2. Chính sách tài chính & chính sách tiền tệ
3. Bốn khu vực chính sách
4. Chính sách cân bằng theo lý thuyết
Ứng dụng:
1. Trường hợp Hàn quốc và Đài loan những năm 1970
2. Trường hợp Thái lan và khủng hoảng tài chính 1997
3. Thảo luận trường hợp Việt Nam
Căn bệnh Hà lan:
1. 3 trường hợp “Của trên trời rơi xuống”
2. Khả năng rơi vào căn bệnh và triệu chứng
3. Trường hợp Indonesia và Nigeria
4. Biểu diễn bằng đồ thị
30/11/2005 4
Dutch disease
The deindustrialization of a nation's economy that occurs
when the discovery of a natural resource raises the value
of that nation's currency, making manufactured goods
less competitive with other nations, increasing imports
and decreasing exports. The term originated in Holland
after the discovery of North Sea gas.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 3
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 5
“Bệnh Hà Lan”
1. Nigeria
Tình huống xấu
2. Indonesia
Tình huống xấu: trước 1975 và những năm 1990
Tình huồng tốt: ngăn được căn bệnh Hà Lan, 1978
3. Malaysia và chương trình phát triển CNN vào giữa những
năm 1980 (tình huống xấu)
30/11/2005 6
Nigeria – Tình huống xấu
Của từ trên trời rơi xuống:
9 1973-74: giá dầu tăng gấp 4
9 1979-80: giá dầu tăng gấp 2
9 Cuối 1980 tỷ lệ trao đổi ngọai thương X(dầu)/M khoảng 7
lần năm 1972
Sử dụng:
9 Nội chiến sắc tộc Æ cơ cấu chi tiêu
9 Chính phủ chi cho quốc phòng, đầu tư công, dự án không
sinh lợi, chủ yếu cho công nghiệp + cơ sở hạ tầng
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 4
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 7
Nigeria – Tình huống xấu
Hậu quả:
9 Thâm hụt ngân sách 12% so GDP không kể khai khoáng
(1981-84)
9 Lạm phát tăng
9 Tỷ giá hối đóai thực lên giá 3 lần (1984 so 1970-72)
9 Xuất khẩu hàng hóa không phải dầu giảm gần 90%
9 Sản xúât nông nghiệp xấu đi, sản lượng đầu người giảm,
không nhận được đầu tư, X giảm 2/3 (1973-84)
9 Tiêu dùng calo đầu người giảm
9 Tăng trưởng GDP không kể dầu chỉ khoảng 5,3% tương
đương 60% tăng trưởng của 5 năm trước khi khám phá ra
dầu.
30/11/2005 8
Indonesia – Tình huống tốt
Của từ trên trời rơi xuống:
9 1973-74: bùng nổ giá dầu, tăng GDP 16% không kể khai
khoáng, và 1979-80 là 23%
Sử dụng:
9 Đợt bùng nổ giá 73-74: chính phủ chi 60%
9 Chi tiêu đầu tư nông nghiệp
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 5
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 9
Indonesia – Tình huống tốt
Kết quả:
9 1974-78: tỷ giá thực lên giá 33%
9 Tránh nạn xung đột sắc tộc
9 Kiểm sóat lạm phát
9 Tự túc lương thực
9 Chính sách phá giá Æ X hàng ngòai dầu tăng 7-8% năm
(1971-84)
Ràng buộc:
9 Ngân sách chính phủ cân bằng
9 Chính sách cung tiền cam kết dự trữ ngọai hối
9 Cam kết đầu tư ưu tiên vào NN, giống, phân bón, thủy lợi,
giáo dục, trợ giá, cơ sở hạ tầng nông thôn
9 Phá giá giữ ổn định tỷ giá thực
30/11/2005 10
Nguồn tài nguyên và tăng trưởng kinh tế
Bạn dự đoán
gì về quan hệ
này trong
thực tế?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 6
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 11
Xuất khẩu sản phẩm sơ chế và tăng trưởng kinh tế
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0-5% 5-10% 10-20% >20%
Tyû leä xuaát khaåu saûn phaåm sô cheá so vôùi GDP (%)
T
aên
g
tr
öô
ûng
G
D
P
ña
àu
ng
öô
øi
(P
PP
),
19
70
-9
6
27 nöôùc
25 nöôùc
33 nöôùc
16 nöôùc
Nguồn: Perkins, Radelet, Gillis & Roemer (2001), Ch. 16.
30/11/2005 12
Tăng trưởng ở các nước đang phát triển
0,080,511,604,580,651975-97
Các nước xuấu khẩu tài nguyên
1,733,082,033,562,541957-74
0,761,571,744,161,431957-97
Cà phê
và côca
Một loại
(dầu khí)Đa dạng
Các nước
nghèo
tài
nguyên
Tất cả các
nước
đang phát
triển
Tăng
trưởng
GDP
(%/năm)
Nguồn: Isham, Pritchetm, Woolcock & Busby (2002).
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 7
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 13
Dầu khí và tăng trưởng kinh tế
OPEC 82,5 -1,1
Algeria 70,2 1,1
Indonesia 32,8 4,2
Iran 88,6 -0,3
Iraq 94,6 -5,1
Kuwait 94,0 -2,9
Libya 99,9 -5,0
Nigeria 58,1 0,7
Saudi Arabia 99,7 0,4
UAE 96,3 -3,4
Venezuela, RB 91,0 -0,6
% XK nhiên liệu trong
kim ngạch XK, 1970
Tăng GDP đầu người,
1970-00 (%)
Các nước thu
nhập thấp & t/b 20,9 2,2
Nguồn: Tính toán của FETP từ số liệu của WB Development Indicators 2002.
30/11/2005 14
Câu hỏi:
Nhiều nước giàu có tài nguyên thiên nhiên đã
không tăng trưởng nhanh. Tại sao?
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 8
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 15
Nhiều nước giàu có tài nguyên thiên nhiên đã không
tăng trưởng nhanh. Tại sao?
Giàu có nguồn lực tự nhiên và tăng trưởng
9 (các nước Nam á và Đông á?)
Giàu có nguồn lực tự nhiên (dầu) và các ngành hàng khác
(sản phẩm nông nghiệp, hàng CN chế biến)?
9 Cung - cầu ngắn hạn và dài hạn
9 Vấn đề tiếp thị…
Sự gia tăng nguồn thu từ nguồn lực tự nhiên (tăng giá)
có thể kéo theo:
9 Bệnh Hà Lan
9 Chi tiêu không hiệu quả
9 Tham nhũng
30/11/2005 16
Nhiều nước giàu có nguồn tài nguyên thiên nhiên đã
không tăng trưởng nhanh. Tại sao?
“Sự dồi giàu tài nguyên dầu khí thường là mảnh đất màu mở
cho tệ tham nhũng. Ở những nước nhiều dầu (Angola,
Azerbaijan, Chad, Ecuador, Indonesia, Iran, Iraq,
Kazakhstan, Libya, Nigeria, Nga, Sudan, Veneuela,
Yemen), hầu hết thu nhập từ dầu khí thường rơi vào túi
viên chức các công ty dầu phương Tây, những kẻ môi giới
và công chức địa phương”
Tổ chức điều nghiên về tham nhũng quốc tế
(Transparency International) (TTCN số 42-2004)
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 9
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 17
Có phải tài nguyên tác động đến
tăng trưởng thông qua thể chế
Chỉ số về thể chế
Tăng trưởng GDP (%/năm)
-0,37-0,39-0,310,48-0,37
Hiệu quả
chính
phủ
Các nước xuấu khẩu tài nguyên
-0,56-0,38-0,350,42-0,41Ổn địnhchính trị
0,761,571,744,161,431957-97
Cà phê
và côca
Một loại
(dầu khí)
Đang
dạng
Các nước
nghèo
tài
nguyên
Tất cả các
nước
đang phát
triển
30/11/2005 18
Các thể chế hỗ trợ thị trường
Phần đọc thêm
Tóm tắt
1. Báo cáo Phát triển Thế giới năm 2002
2. Những thất bại thể chế trong quá trình phát triển
kinh tế - Giáo sư David Dapice
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 10
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 19
Thể chế là gì?
Thể chế:
9hệ thống luật pháp (luật công ty, luật phá sản,...)
9hệ thống tài chính (ngân hàng, bảo hiểm,...)
9hệ thống giáo dục, hệ thống y tế, v.v...
30/11/2005 20
Tại sao cần thể chế hỗ trợ thị trường?
Chí phí giao dịch phát sinh từ thông tin không đầy đủ.
Xác định và thực thi quyền sở hữu không đầy đủ.
Rào cản tham gia đối với những thành viên mới.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 11
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 21
Các thể chế làm gì?
Lưu chuyển thông tin
9 điều kiện của thị trường
9 loại hàng hóa
9 thành viên
Xác định và thực thi
9 quyền sở hữu,
9 hợp đồng
9 quyết định xem ai được hưởng và hưởng vào lúc nào.
Làm gia tăng cạnh tranh trên các thị trường.
30/11/2005 22
Thể chế và phát triển kinh tế
Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thường đòi hỏi
những thể chế khác nhau để hỗ trợ cho các hoạt động
kinh tế.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 12
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 23
Tất cả thể chế đều thúc đẩy thị trường hiệu quả và
toàn diện?
Thể chế được thiết lập trong lịch sử hay được chỉ đạo
bởi các nhà hoạch định chính sách không nhất thiết là
thứ tốt nhất cho toàn XH.
Các thể chế đã từng hỗ trợ thị trường sau một thời
gian có thể không còn tác dụng nữa.
Thách thức: phải định hình quá trình xây dựng thể
chế để thúc đẩy và tăng cường phát triển kinh tế.
30/11/2005 24
Liệu có duy nhất một cấu trúc thế chế hữu hiệu?
Tác động của một thể chế cụ thể phụ thuộc vào:
9 Sự sẵn có và phí tổn của các thể chế hỗ trợ;
9 Mức độ minh bạch;
9 Năng lực con người; và
9 Công nghệ.
Các thể chế đạt mục tiêu ở một số nước có thể không
phát huy tác dụng ở các nước khác.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005-2006
Phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á I
Châu Văn Thành 13
Bài giảng 8 & 9
30/11/2005 25
Quan điểm của Ngân hàng Thể giới
Về phía cung:
9 Thiết kế các thể chế để bổ sung cho những gì đã có.
9 Đổi mới để xác định các thể chế phát huy tác dụng và
những thể chế không có tác dụng.
Về phía cầu:
9 Kết nối cộng đồng các thành viên của thị trường bằng
mở rộng các dòng thông tin và tự do hóa thương mại.
9 Tăng cường cạnh tranh.
30/11/2005 26
Những thất bại thể chế trong quá trình phát
triển kinh tế - Một số dẫn chứng
Hệ thống ngân hàng và tài chính Nhật:
9 cho vay kém hiệu quả, tài sản thế chấp kém giá trị, hệ
thống kế toán yếu kémÆ Nhật suy thoái.
Liên kết giữa các nhà chính trị và Chaebol Hàn Quốc Æ
đầu tư kém hiệu quả và nợ nần.
Quản lý vĩ mô và quản lý nhà nước Thái lan yếu kém Æ
người cho vay gánh chịu rủi ro bởi dầu tư quá mức vào
bất động sản và dễ bị tổn thương do đồng baht bị phá
giá.
Thất bại thể chế này có thể mở rộng ra cho cả hệ thống giáo
dục, y tế, hạ tầng cơ sở hay các cơ quan hành chính.