CHỈ SỐ CHI PHÍ: Khái niệm
Thông tin chi phí được ghi nhận và thu thập trong thời
gian dài. Lúc này chi phí xây dựng, các điều kiện của
thị trường, lạm phát sẽ thay đổi bởi nhiều lý do khác
nhau Các dữ liệu về giá cả, chi phí phải được
chuyển đổi về thời điểm hiện hành một cách thích hợp.
Quá trình chuyển đổi như trên được thực hiện cả trong
lý thuyết lẫn thực hành bởi việc sử dụng các chỉ số chi
phí
Có nhiều kiểu chỉ số khác nhau được sử dụng để so
sánh giá cả, sản xuất, việc làm hoặc thay đổi dân số,
v.v trên một thời đoạn chắc chắn.
Một chỉ số sẽ đo lường sự thay đổi mà xuất hiện từ thời
đoạn này đến thời đoạn khác
81 trang |
Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn học Quản lý tài chánh trong xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 1
CHỈ SỐÁ CHI PHÍ & XU HƯỚÙNG
Bài giảng môn học
QUẢN LÝ TÀI CHÁNH TRONG XÂY DỰNG
Giảng viên: TS. Lưu Trường Văn
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 2
KHÁI NIỆM
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 3
CHỈ SỐ CHI PHÍ: Khái niệm
Thông tin chi phí được ghi nhận và thu thập trong thời
gian dài. Lúc này chi phí xây dựng, các điều kiện của
thị trường, lạm phát sẽ thay đổi bởi nhiều lý do khác
nhau Các dữ liệu về giá cả, chi phí phải được
chuyển đổi về thời điểm hiện hành một cách thích hợp.
Quá trình chuyển đổi như trên được thực hiện cả trong
lý thuyết lẫn thực hành bởi việc sử dụng các chỉ số chi
phí
Có nhiều kiểu chỉ số khác nhau được sử dụng để so
sánh giá cả, sản xuất, việc làm hoặc thay đổi dân số,
v.vtrên một thời đoạn chắc chắn.
Một chỉ số sẽ đo lường sự thay đổi mà xuất hiện từ thời
đoạn này đến thời đoạn khác
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 4
CHỈ SỐ CHI PHÍ: Khái niệm
Trong trường hợp tổng quát các chỉ số thường thiết lập
tại một mốc đo lường 100 để dể dàng chỉ ra sự gia tăng
cũng như sự sụt giảm của giá trị. Một mốc đo lường
cũng đính kèm với một năm cụ thể
Phần lớn những chỉ số được dùng trong công nghiệp
xây dựng tính đến các khoản có trọng số trong thứ bậc
của sự quan trọng của chúng. Chúng thường được tính
toán dựa vào nguyên lý “giỏ hàng hàng hóa”. Theo
phương pháp này, trước tiên chúng ta phải xác định
mục đích của chỉ số, kế tiếp là lựa chọn các khoản mục
sao cho thích hợp và điển hình
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 5
CHỈ SỐ CHI PHÍ: Sự sử dụng
Các chỉ số được dùng hoặc là để cập nhật
các dữ liệu chi phí đã có đến mức giá hiện
hành hoặc để dự đoán xu thế của chi phí và
giá cả.
Các ứng dụng thường gặp: hoạch định chi phí
(cost planning), dự báo (forecasting), sự dao
động của giá cả (price fluctuations), so sánh
các quan hệ chi phí (Comparision of cost
relationships), đánh giá các điều kiện của thị
trường (assessment of market conditions), định
giá (pricing)
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 6
Ứng dụng của chỉ số chi phí
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 7
ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Hoạch định chi phí
Hoạch định chi phí (cost
planning):
Quá trình hoạch định chi
phí yêu cầu sự sử dụng có
hiệu quả một khối lượng
lớn của các dữ liệu quá khứ
về chi phíCần phải cập
nhát các dữ liệu chi phí đã
có bởi việc dùng chỉ số.
Tổng chi phí của một dự án
hoặc chi phí thành phần có
thể được cập nhật như sau:
OI
CIORPR *=
Trong đó:
PR - Giá đã cập nhật.
OR – Giá gốc
CI – Chỉ số hiện hành
OI – Chỉ số gốc
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 8
ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Hoạch định chi phí
Thí dụ 1:
Phân tích chi phí của một công trình hiện hữu cho biết:
Chi phí cho 1m2 sàn XD là 298,31 USD
Chỉ số giá lúc đó là 271
Chỉ số giá hiện hành là 327
PR = 298,31*(327/271)= 359,95 USD/m2
Tỷ lệ thay đổi của chỉ số giá = (CI-OI)*100/OI
Tỷ lệ thay đổi = (327-271)*100/271 = +20,66%
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 9
ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Hoạch định chi phí
Thí dụ 2:
Phân tích chi phí của một công trình hiện hữu cho biết:
Chi phí cho 1m2 sàn XD là 10.000 ngàn đồng
Chỉ số giá lúc đó là 278
Chỉ số giá hiện hành 348
PR = 10.000 ngàn đồng *(348/278) = 12.518 ngàn
đồng
Tỷ lệ thay đổi của chỉ số giá = (CI-OI)*100/OI
Tỷ lệ thay đổi = (348 - 278)*100/278 = +25,18%
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 10
ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Các dao động
của giá cả
Các chỉ số có thể được dùng để tính toán các chi phí
đã gia tăng của công trình dưới một kiểu hợp đồng
có điều chỉnh giá.
Có thể đánh giá mức độ chính xác chấp nhận những
gia tăng trong chi phí của nguồn lực đến nhà thầu.
Phương pháp này là dể hiểu, tính toán nhanh nếu có
hổ trợ của máy vi tính để bàn. Nó góp phần làm
giảm thời gian và chi phí quản lý.
Khuyết điểm cơ bản là không cung cấp một sự bồi
hoàn chính xác cho sự gia tăng chi phí của nhà thầu
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 11
ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: So sánh các quan hệ chi phí
Các chi phí của những vật liệu và quá trình khác nhau có thể
không đổi theo thời gian Các chỉ số có thể được dùng để
tìm ra những thay đổi trong quan hệ giữa một thành phần
này với một thành phần khác trong một thời đoạn cụ thể.
Chi phí Năm ngoái Năm nay
Gạch $12 $18
Bê tông $20 $14
-----------------------
Tổng chi phí $32 $32
Các chỉ số
Gạch 100 150 (=18*100/12)
Bê tông 100 70 (=14*100/20)
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 12
ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Đánh giá các điều
kiện của thị trường và sự định giá
Các điều kiện của thị trường cũng ảnh hưởng đến
giá cả xây dựng tính cho khách hàng. Một chỉ số
điều kiện thị trường tương đối có thể được tính toán
bằng cách chia chỉ số giá gói thầu cho chỉ số giá
công trình
Các chỉ số cũng có thể được dùng để cập nhật giá
trong “Bảng tiên lượng” hoặc các ấn bản về chi phí
quá khứ đến hiện tại hoặc một thời điểm nào đó ở
tương lai.
Các khó khăn trong việc sử dụng các chỉ số?
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 13
CHỈ SỐ GIÁ CÔNG TRÌNH
Đo lường chi phí của nhà thầu xây dựng Chỉ số này bao
gồm lương, vật liệu, máy thi công và chi phí hoạt động mà
có những trọng số thích hợp
Các chỉ số chi phí xây dựng có thể được thiết lập cho:
Tổng chi phí của một công trình để cung cấp một chỉ báo về
sự gia tăng của chi phí
Một công tác cụ thể như là cơng tác xây,
Một vật liệu riêng biệt như là xi măng,
Thực hiện là cực kỳ khó khăn là do sự khác biệt về
phương pháp thi công, vật liệu xây dựng,
Chỉ số giá công trình cung cấp một vài chỉ báo cho xu hướng
thay đổi của chi phí.
Để kết quả thống kê là đáng tin cây, cần phải thu thập
nhiều dữ liệu chi phí
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 14
CHỈ SỐ GIÁ GÓI THẦU
Chỉ số giá gói thầu là dựa vào những gì mà khách hàng chuẩn bị
chi trả cho công trình của họ Nó tính đến chi phí xây dựng nhưng
cũng cân nhắc đến các diều kiện của thị trường và lợi nhuận.
Chỉ số giá gói thầu có thể hoặc không thể bao hàm sự dao động giá
cả phụ thuộc vào các điều khoản của hợp đồng. Nó thường được
cung cấp thành 2 chỉ số phân biệt mà hoặc bao hàm hoặc loại trừ sự
dao động
Chỉ số giá gói thầu có thể đạt được bởi sự định giá và tái định giá
“Bảng tiên lượng” tại những thời điểm khác nhau. Điều này sẽ cung
cấp cho người sử dụng tổng giá gói thầu mà có thể được chuyển đổi
nhanh chóng các chỉ số. Các hạng mục của tiên lượng có thể hoặc
được định giá theo sách giá cả hoặc sử dụng các đơn giá từ bảng
tiên lượng đã nhận. Định giá theo sách có thể gây ra các bóp méo vì
dữ liệu chứa đưng chỉ là ý kiến của một chuyên gia
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 15
CHỈ SỐ GIÁ BÁN LẺ (Retail price index)
Là chỉ số thông dụng nhất mà hầu hết các ngừơi dân là quen
thuộc và được dùng bởi rất nhiều cơ quan tại UK.
Chỉ số giá bán lẻ được biên soạn bởi Central Statistical
Office và được xuất bản trongMonthly Digest of Statistic.
Chỉ số này đòi hỏi sự đo lường phần trăm thay đổi từ tháng
này đến tháng khác tại một mức trung bình của các giá cả của
các hàng hóa và dịch vụ mua sắm bởi các hộ gia đình trung
bình ở UK.
Chi tiết về phương pháp tính toán chỉ số này được cung cấp
trong “Method of Construction and Calculation of the Index of
Retail Prices”.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 16
CHỈ SỐ DoE/DQSS của giá thầu xây dựng
Chỉ số này được biên soạn bởi Directorate of Quantity
Surveying Services (DQSS). Nó cung cấp một mức giá cho
những dự án mới mà được chấp nhận của Department of
Employment (DoE).
Các chỉ số này được xuất bản hàng quý trong “Housing and
Construction Statistics”
HOUSING AND CONSTRUCTION STATISTICS
Ấn phẩm này được cung cấp hàng quý và được soạn thảo bởi
Directorate of Statistics của DoE. Nó bao gồm các chỉ số
khác nhau của chỉ số DQSS nhưng cũng bao gồm các chỉ số
về tài chánh xây dựng, giải toả nhà ổ chuột,
CHỈ SỐ KHÁC BIỆT VÙNG
Chỉ ra nhân tố vùng được áp dụng cho dữ liệu chi phí. Nó diễn
tả xu thế thay đổi chi phí giữa những vùng khác nhau trong
một quốc gia.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 17
CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG VN
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 18
KHÁI NIỆM
Cơ sở pháp lý:
• Cơng văn số 1601 /BXD-VP V/v Cơng bố chỉ
số giá xây dựng
• Cơng văn số 1599/BXD-VP ngày 25/ 07
/2007 của Bộ Xây dựng về việc Cơng bố
Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 19
KHÁI NIỆM
• Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động
của giá xây dựng theo thời gian.
• Các chỉ số giá xây dựng trong Tập chỉ số giá xây dựng
được xác định theo nhĩm cơng trình thuộc 5 loại cơng
trình xây dựng (cơng trình xây dựng dân dụng, cơng trình
cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, cơng trình thủy lợi, cơng
trình hạ tầng kỹ thuật) và theo 3 vùng: Hà Nội, ðà Nẵng và
Thành phồ Hồ Chí Minh, bao gồm các loại chỉ số sau:
– Chỉ số giá xây dựng cơng trình;
– Chỉ số giá phần xây dựng;
– Các chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí gồm chỉ số giá vật liệu xây
dựng cơng trình, chỉ số giá nhân cơng xây dựng cơng trình và chỉ số giá
máy thi cơng xây dựng cơng trình.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 20
KHÁI NIỆM
• Chỉ số giá xây dựng cơng trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của
giá xây dựng cơng trình theo thời gian.
• Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí
xây dựng của cơng trình theo thời gian.
• Chỉ số giá vật liệu xây dựng cơng trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến
động chi phí vật liệu xây dựng trong chi phí trực tiếp của cơ cấu dự tốn
theo thời gian.
• Chỉ số giá nhân cơng xây dựng cơng trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ
biến động chi phí nhân cơng trong chi phí trực tiếp của cơ cấu dự tốn theo
thời gian.
• Chỉ số giá máy thi cơng xây dựng cơng trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ
biến động chi phí máy thi cơng xây dựng trong chi phí trực tiếp của cơ cấu
dự tốn theo thời gian.
• Thời điểm gốc là thời điểm được chọn làm gốc để so sánh. Các cơ cấu chi
phí xây dựng được xác định tại thời điểm này.
• Thời điểm so sánh là thời điểm cần xác định các chỉ số giá so với thời
điểm gốc hoặc so với thời điểm so sánh khác.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 21
KHÁI NIỆM
• Các chỉ số giá xây dựng nêu tại Tập chỉ số giá xây
dựng này được xác định theo phương pháp thống
kê, tính tốn từ các số liệu thực tế thu thập của
các dự án đầu tư xây dựng cơng trình đã và đang
xây dựng ở trong nước. Các cơng trình lựa chọn
để tính tốn là các cơng trình xây dựng mới, cĩ tính
năng phục vụ phù hợp với phân loại cơng trình, được
xây dựng theo quy trình cơng nghệ thi cơng phổ biến,
sử dụng các loại vật liệu xây dựng thơng dụng hiện
cĩ trên thị trường.
• Giá xây dựng cơng trình tính tại Quý IV năm 2000
được lấy làm gốc (được quy định là 100%) và giá của
các thời kỳ khác được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm
(%) so với giá thời kỳ gốc
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 22
KHÁI NIỆM
• Các chỉ số giá xây dựng tại Tập chỉ số giá xây
dựng được tính cho các năm từ năm 2001 đến 2006
so với năm gốc 2000.
– Trường hợp khơng lấy năm 2000 làm gốc mà chọn năm
khác làm gốc thì chỉ số giá xây dựng của năm tính tốn
được xác định bằng cách lấy chỉ số giá xây dựng tại
năm tính tốn chia cho chỉ số giá xây dựng của năm
chọn làm gốc.
• Các chỉ số giá xây dựng liên hồn là chỉ số giá xây
dựng được tính bằng cách lấy chỉ số giá xây dựng của
năm sau chia cho chỉ số giá xây dựng của năm trước
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 23
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 24
Phương pháp xác định chỉ số
giá XD
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 25
PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN
CÁC YẾU TỐ ðẦU VÀO
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 26
Chỉ số giá xây dựng cơng trình là chỉ số giá tính cho một nhĩm
cơng trình hoặc một loại cơng trình xây dựng.
Các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí là các chỉ số giá
tính theo cơ cấu chi phí của tổng mức đầu tư, gồm các chỉ số
như: chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị và chỉ
số giá khoản mục chi phí khác.
Các chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí là các chỉ số giá
tính theo yếu tố chi phí của dự tốn xây dựng cơng trình, gồm
các chỉ số như: chỉ số giá vật liệu xây dựng cơng trình, chỉ số
giá nhân cơng xây dựng cơng trình và chỉ số giá máy thi cơng
xây dựng cơng trình.
Phương pháp xác định các chỉ số giá xây dựng này sử dụng
để tính chỉ số giá cho các cơng trình xây dựng dân dụng,
cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật của các
dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 27
Nguyên tắc xác định chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng được xác định dựa trên các nguyên
tắc sau đây:
2.1. Các chỉ số giá xây dựng được tính bình quân cho
từng nhĩm cơng trình hoặc cơng trình, theo khu
vực và dựa trên các căn cứ sau:
– Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt nam;
– Phân loại, cấp cơng trình theo qui định hiện hành.
– Các chế độ chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơng trình, sử dụng lao động, vật tư, xe máy thi
cơng và các chi phí khác liên quan tại các thời điểm tính
tốn;
– Mặt bằng giá tại các thời điểm tính tốn.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 28
Nguyên tắc xác định chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng được xác định dựa trên các nguyên tắc sau đây:
2.2. ðối với chi phí bồi thường giải phĩng mặt bằng, tái định cư
(nếu cĩ) thì tùy theo điều kiện cụ thể của dự án để xem xét và
tính tốn, trường hợp chi phí bồi thường giải phĩng mặt bằng,
tái định cư chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 1% trong tổng chi phí cơng
trình thì cĩ thể khơng xét tới hoặc hệ số biến động của chi phí
này được coi bằng 1.
2.3. Chỉ số giá phần chi phí khác xem xét sự biến động của các
khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác (gọi
tắt là chi phí khác) của dự án như: chi phí lập dự án đầu tư, chi
phí khảo sát, chi phí thiết kế, chi phí quản lý dự án,... ðối với các
khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 1,5% trong tổng
chi phí khác của dự án thì cĩ thể khơng xét tới hoặc hệ số biến
động của chi phí này được coi bằng 1.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 29
Nguyên tắc xác định chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng được xác định dựa trên các nguyên tắc sau đây:
2.4. Số lượng cơng trình đại diện cần lựa chọn để tính tốn các chỉ
số giá xây dựng cho mỗi loại cơng trình tối thiểu là 2 cơng trình.
Trường hợp đối với loại cơng trình xây dựng mà chỉ cĩ một (01)
cơng trình duy nhất thì sử dụng cơng trình đĩ làm cơng trình đại
diện để tính tốn.
2.5. Cơ cấu chi phí để xác định các chỉ số giá xây dựng lấy theo cơ
cấu dự tốn chi phí phù hợp với các quy định quản lý chi phí
trong đầu tư xây dựng cơng trình. Các cơ cấu chi phí này được
tổng hợp từ các số liệu thống kê, sử dụng cố định để xác định chỉ số
giá xây dựng trong khoảng thời gian 5 năm.
2.6. ðơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 30
Xác định chỉ số giá xây dựng cơng trình
• Chỉ số giá xây dựng cơng trình được xác định
bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi
phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác với các chỉ số
giá phần xây dựng, phần thiết bị, khoản mục chi
phí khác tương ứng của các cơng trình đại diện lựa
chọn.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 31
Xác định chỉ số giá xây dựng cơng trình
• Chỉ số giá xây dựng cơng trình (I) được tính theo cơng
thức sau:
Chỉ số giá xây dựng cơng trình (I) được tính theo cơng thức
sau:
• PXD, PTB, PCPK : Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị,
chi phí khác của các cơng trình đại diện lựa chọn;
• Tổng các tỷ trọng bình quân nĩi trên bằng 1.
• IXD, ITB, ICPK : Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi
phí khác của cơng trình đại diện lựa chọn
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 32
Xác định chỉ số giá xây dựng cơng trình
• Các tỷ trọng bình quân của các chi phí nĩi trên được xác
định như sau:
• Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí
thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định bằng
bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng
chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của
các cơng trình đại diện trong loại cơng trình.
• Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
khác của từng cơng trình đại diện bằng tỷ số giữa chi
phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của cơng trình đại
diện đĩ so với tổng các chi phí này của cơng trình.
Cơng thức xác định như sau:
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 33
Xác định chỉ số giá xây dựng cơng trình
• PXDi, PTBi, PCPKi : Tỷ trọng chi phí xây dựng,
thiết bị, chi phí khác của cơng trình đại diện
thứ i so víi tổng các chi phí này của cơng
trình.
• GXDi, GTBi, GCPKi : Chi phí xây dựng, thiết bị,
chi phí khác của cơng trình đại diện thứ i;
• GXDCTi : Tổng các chi phí xây dựng, thiết bị
và chi phí khác của cơng trình đại diện thứ i.
• Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị và chi phí khác của các cơng trình đại diện
lựa chọn được xác định tõ c¸c số liệu thống
kê thu thập.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 34
Xác định các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
Chỉ số giá phần xây dựng (IXD) xác định bằng tích của chỉ
số giá phần chi phí trực tiếp nhân với hệ số liên quan
đến các khoản mục chi phí cịn lại tính trên thành phần
chi phí vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng trong chi phí
xây dựng.
HII TTXD =
Trong đĩ:
ITT: Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp trong chi phí xây dựng của cơng trình đại
diện;
H: Hệ số các khoản mục chi phí cịn lại trong chi phí xây dựng gồm trực tiếp phí
khác, chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế VAT được tính trên chi phí
vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng trong chi phí xây dựng của cơng trình đại diện.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 35
Xác định các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp (ITT) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí vật
liệu xây dựng, nhân cơng, máy thi cơng xây dựng trong
chi phí trực tiếp với các chỉ số giá vật liệu, nhân cơng,
máy thi cơng xây dựng tương ứng, được xác định theo
cơng thức sau:
Trong đĩ:
PVL, PNC, PMTC : Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng, chi
phí máy thi cơng xây dựng trong chi phí trực tiếp của các cơng trình đại diện;
Tổng các tỷ trọng bình quân nĩi trên bằng 1.
KVL, KNC, KMTC: Chỉ số giá vật liệu xây dựng cơng trình, nhân cơng xây dựng cơng
trình, máy thi cơng xây dựng cơng trình trong chi phí trực tiếp của các cơng trình
đại diện (Phương pháp xác định các chỉ số KVL, KNC, KMTC, xem Mục 5 của Cơng
văn số 1599/BXD-VP
MTCMTCNCNCVLVLTT xKPxKPxKPI ++=
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn 36
Xác định các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
Các tỷ trọng bình quân của các chi phí vật liệu, nhân
cơng, máy thi cơng xây dựng trong chi phí trực tiếp
của cơng trình đại diện lựa chọn được xác định như
sau:
• Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân
cơng (PNC), máy thi cơng xây dựng (