Bài giảng Nhập môn HTML và thiết kế Web - Cơ bản về CSS - Chu Thị Hường
DHTML, Một số đặc tính cơ bản của CSS, Khai báo CSS, Màu chữ, màu nền và font chữ, Định dạng Text, Pseudo-classes cho liên kết
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nhập môn HTML và thiết kế Web - Cơ bản về CSS - Chu Thị Hường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬP MÔN HTML VÀ THIẾT KẾ WEB
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
CƠ BẢN VỀ CSS
1
DHTML,
Một số đặc tính cơ bản của CSS,
Khai báo CSS,
Màu chữ, màu nền và font chữ,
NỘI DUNG
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Định dạng Text,
Pseudo-classes cho liên kết
DHTML (HTML động) có thể được định nghĩa
như một phần mềm được sử dụng cho việc mô
tả sự kết hợp giữa HTML, các stylesheet và
ngôn ngữ script làm cho tài liệu trở nên sinh
động.
DHTML
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Với mỗi phiên bản trình duyệt mới, lại thêm vào
các tính năng tốt hơn cho HTML. Ngày nay, các
trình duyệt hỗ trợ mô hình đối tượng tài liệu
«Document Object Model» mà ở đó các phần
tử HTML được coi như là đối tượng.
Đặc điểm của DHTML:
Kiểu động (Dynamic Style): Bằng cách dùng
các kiểu ‘style sheets’, chúng ta có thể xác
định màu, kiểu hoặc cỡ của nội dung trang.
Chúng ta có thể thay đổi kiểu của trang mà
DHTML
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
không cần gửi đến máy chủ «Web server»
cho mỗi lần thêm vào thẻ và thuộc tính. Điều
đó có nghĩa là chúng ta có thể thay đổi màu,
font, kích cỡ hoặc nội dung văn bản khi đáp
lại những tương tác của người dùng.
Đặc điểm của DHTML:
Nội dung động (Dynamic Content): Có thể
thay đổi chữ và hình ảnh trên trang web sau
khi nó hiển thị. Ta có thể thay đổi nội dung
của trang đó khi đáp lại sự kiện nào đó như
DHTML
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
nhập dữ liệu, click chuột,....
Cấu trúc đối tượng (Object Strucure): HTML
động theo một cấu trúc đối tượng, theo đó
mỗi phần tử được đối xử như một đối tượng
trong cấu trúc. Mỗi đối tượng có thể truy cập
và lập trình độc lập.
Đặc điểm của DHTML:
Định vị (Positioning): Trong HTML động chúng ta
có thể chỉ ra chính xác (tuyệt đối hoặc tương đối)
tọa độ x, y. Khi một trang web được hiển thị ta có
thẻ di chuyển các phần tử trên trang web làm cho
DHTML
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
nó trở nên động.
Định vị tuyệt đối: Chỉ rõ vị trí xác định theo các điểm
«pixels»
Định vị tương đối: Chỉ ra vị trí tương đối của các phần tử.
Từ việc định vị cho ta xác định thứ tự sắp xếp « z-order»
các phần tử. Đối tượng này chồng đè lên đối tượng khác.
Đặc điểm của DHTML:
Liên kết dữ liệu: Trong HTML động chúng ta có
thể kết nối một cơ sở dữ liệu vào bảng của trang
web. Khi trang được nạp lên, dữ liệu từ CSDL
trên máy chủ được hiển thị trong bảng.
DHTML
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Scripting: Ta có thể viết các script để thay đổi
kiểu và nội dung của trang web.
Đặc điểm của DHTML:
Có khả năng tải font chữ (Downloadable Fonts):
Downloadable Fonts là đặc điểm cho phép ta
chèn các font mà tùy chọn trên ttrang web, ta có
thể có gói font trong trang.
DHTML
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Điều này đảm bảo văn bản trong trong trang web đó
luôn hiển thị theo font mà ta chọn.
Đây là đặc điểm quan trọng bởi vì thông thường nếu
các font được chỉ ra không có trong máy của người
dùng thì trình duyệt sẽ dùng font mặc định có sẵn, do
đó sẽ hủy bỏ mục đích chỉ ra kiểu font của bạn.
Giới thiệu:
Một trong những tính năng quan trọng của HTML động là
những kiểu (style) động. Nghĩa là ta có thể thay đổi kiểu
của những phần tử HTML trên trang sau khi chúng được
hiển thị.
Sự thay đổi này đáp ứng sự tương tác của người dùng.
KHAI BÁO CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Style sheet được tạo nên từ các quy tắc kiểu cách và
được nhúng vào trong tài liệu HTML, mà nó báo cho
trình duyệt biết cách trình bày tài liệu.
Style sheet phân cấp (Cascading style sheet) định nghĩa
các kiểu các kiểu có thể áp dụng vào các trang hoặc các
phần tử của trang.
Giới thiệu: Có hai cách thay đổi kiểu trên trang web:
Thay đổi kiểu nội tuyến (inline style): Kiểu nội tuyến là
kiểu được gán trực tiếp cho một phần tử nào đó.Kiểu nội
tuyến được định nghĩa bằng thuộc tính STYLE đối với
phần tử của thẻ đó.
KHAI BÁO CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Xin Chào
Viết kịch bản để thay đổi: Ta có thể thay thế kiểu nội
tuyến bằng kịch bản, khi đó ta sử dụng đối tượng kiểu
(Style Object). Đối tượng kiểu hỗ trợ mọi tính chất mà
CSS hỗ trợ đối với kiểu.
h1{ color: #0000FF; background-color: #C0C0C0;}
CSS quy định cách hiển thị của các thẻ
HTML bằng cách quy định các thuộc tính của
các thẻ đó.
p
{
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CƠ BẢN
CỦA CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
background-color: #FF00FF;
text-align: right;
width: 100%;
height: 150px;
}
Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác
nhau. Mức độ ưu tiên của CSS sẽ theo thứ
tự sau.
1. Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CƠ
BẢN CỦA CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
<div id="vidu" style="width:300px;
height:100px; background-color: #00FFFF;
text-align: justify;">
...
Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác
nhau.
2. Style đặt trong phần
Tiêu đề trang
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CƠ BẢN
CỦA CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
#vidu
{ width: 400px; height:200px;
background-color : #AB0176; text-align :
"justify";
}
Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác
nhau.
3. Style đặt trong file mở rộng .css
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CƠ BẢN
CỦA CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Tiêu đề trang
<link type="text/css"
rel="Stylesheet"
href="StyleSheet.css" />
...
Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác
nhau. Mức độ ưu tiên của CSS sẽ theo thứ
tự sau.
1. Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CƠ BẢN
CỦA CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
2. Style đặt trong phần
3. Style đặt trong file mở rộng .css
4. Style mặc định của trình duyệt
CSS có tính kế thừa: Giả sử có thẻ <div
id="vidu"> và file css
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CƠ BẢN
CỦA CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Tương đương
Khai báo CSS
selector {property: value}
KHAI BÁO CSS
Selector: Các đối tượng mà
chúng ta sẽ áp dụng các
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
thuộc tính trình bày. Nó có
thể là các tag HTML, class
hay id.
Property: Chính là các thuộc
tính quy định cách trình bày.
Value: Giá trị của thuộc tính.
Các kiểu Selector:
Class selectors : Tên của Class selector có tiền
tố là dấu chấm (.)
KHAI BÁO CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Các kiểu Selector:
Class selectors :
Chú ý:
Nếu muốn chỉ định class cho một phần tử nào đó thì đặt thẻ
HTML đó trước CSS rule.
KHAI BÁO CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Ta có thể áp dụng nhiều class cho một phần tử bằng cách
liệt kê các class đó cách nhau bởi dấu cách.
Các kiểu Selector:
ID selectors : Style áp dụng cho phần tử HTML,
đặt trước ID của nó dấu “#”.
KHAI BÁO CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Các kiểu Selector:
Grouped selectors : Style áp dụng cho nhiều
selectors.
KHAI BÁO CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Các kiểu Selector:
Contextual selectors (Selectors theo ngữ cảnh): Định
nghĩa thuộc tính cho phần tử HTML tùy thuộc vào ngữ
cảnh của nó.
KHAI BÁO CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Background: Định dạng màu nền/ảnh nền
cho các thành phần trong trang web.
Thuộc tính background-color: Định dạng màu
nền cho các thành phần trong trang web
Thuộc tính background-image: Chèn ảnh nền
MÀU CHỮ, MÀU NỀN VÀ
FONT CHỮ
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
vào các thành phần trên trang web.
Background: Định dạng màu nền/ảnh nền
cho các thành phần trong trang web.
Thuộc tính background-repeat: Lặp lại ảnh nền
trên các thành phần trên trang web.
repeat-x: Chỉ lặp lại ảnh theo phương ngang.
MÀU CHỮ, MÀU NỀN VÀ
FONT CHỮ
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
repeat-y: Chỉ lặp lại ảnh theo phương dọc.
repeat: Lặp lại ảnh theo cả 2 phương, đây là giá trị
mặc định.
no-repeat: Không lặp lại ảnh.
Background:
Thuộc tính background-attachment: Dùng để
xác định tính cố định của ảnh nền so với với nội
dung trang web. Thuộc tính này có 2 giá trị:
scroll: Ảnh nền sẽ cuộn cùng nội dung trang web, đây
MÀU CHỮ, MÀU NỀN VÀ
FONT CHỮ
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
là giá trị mặc định.
fixed: Cố định ảnh nền so với nội dung trang web. Khi
áp dụng giá trị này, ảnh nền sẽ đứng yên khi bạn
đang cuộn trang web.
Background:
Thuộc tính background-position: Dùng một cặp 2
giá trị để biểu diễn tọa độ đặt ảnh nền. Các đơn
vị chính xác như centimeters, pixels, inches,
hay các đơn vị qui đổi như %, hoặc các vị trí đặt
MÀU CHỮ, MÀU NỀN VÀ
FONT CHỮ
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
biệt như top, bottom, left, right.
Background: Cú pháp rút gọn:
background:|
|
MÀU CHỮ, MÀU NỀN VÀ
FONT CHỮ
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
|
Background:
MÀU CHỮ, MÀU NỀN VÀ
FONT CHỮ
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Font: Định dạng font chữ, gồm các thuộc
tính
Thuộc tính font-family: Chỉ định tên các loại font.
Thuộc tính font-style: Chỉ định các kiểu in thường
(normal), in nghiêng (italic) hay xiên (oblique) lên các
MÀU CHỮ, MÀU NỀN VÀ
FONT CHỮ
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
thành phần trang web.
Thuộc tính font-variant: được dùng để chọn giữa chế
độ bình thường và small-caps của một font chữ.
Thuộc tính font-weight: cách thức thể hiện của font
chữ là ở dạng bình thường (normal) hay in đậm (bold).
Thuộc tính font-size: Chỉ định kích thước font.
Font: Cấu trúc rút gọn:
font: |
||
|
CSS
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Các thuộc tính hay sử dụng:
Font:
MÀU CHỮ, MÀU NỀN VÀ
FONT CHỮ
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Các thuộc tính đối với Text:
Thuộc tính Color: Định màu chữ cho một thành
phần nào đó trên trang web.
body { color:#000 }
h1 { color:#0000FF }
ĐỊNH DẠNG TEXT
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Thuộc tính text-indent: Cung cấp khả năng tạo ra
khoảng thụt đầu dòng cho dòng đầu tiên trong
đoạn văn bản.
p { text-indent:30px }
Các thuộc tính đối với Text:
Thuộc tính text-align: Dùng để canh chỉnh văn
bản cho các thành phần trong trang web: left
(mặc định), right, center và justify.
Thuộc tính letter-spacing: Dùng để định khoảng
ĐỊNH DẠNG TEXT
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
cách giữa các ký tự trong một đoạn văn bản.
Thuộc tính text-decoration: Dùng để thêm các
hiệu ứng gạch chân (underline), gạch xiên (line-
through), gạch đầu (overline), và một hiệu ứng
đặc biệt là văn bản nhấp nháy (blink).
Pseudo-classes cho các liên kết: Pseudo-
classes cho phép xác định các hiệu ứng định
dạng cho một đối tượng liên kết ở một trạng
thái xác định như:
a:link: Khi liên kết chưa được thăm
PSEUDO-CLASSES CHO
LIÊN KẾT
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
a:hover: Khi rê chuột lên liên kết
a:visited: Khi liên kết được thăm
a:active: Khi liên kết đang được kích hoạt – đang
giữ nhấn chuột ().
a:focus: Khi liên kết nhận focus
Pseudo-classes cho các liên kết:
PSEUDO-CLASSES CHO
LIÊN KẾT
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
THẢO LUẬN – CÂU HỎI
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT
Thực hành các ví dụ
Tìm hiểu mở rộng CSS3
Nên ý tưởng thiết kế các chức năng cho
bài tập lớn
BÀI TẬP
Biên soạn: Chu Thị Hường – Bộ môn HTTT – Khoa CNTT