Khái niệm
đường cong mô tả hàm mật độ xác suất đồng dạng nhưng có xu hướng lớn dần, giảm dần
hàm mật độ đồng dạng nhưng bề rộng của đường cong thay đổi, khi thì hẹp, khi thì lớn
các đường cong không đồng dạng, và mật độ phân tán không giống nhau.
18 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Nhập môn Kinh tế lượng - Chương 7: Phương sai thay đổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
22/8/2015
1
Phương sai thay đổi
Lê Minh Tiến
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Khái niệm
Phương sai của nhiễu ui không đổi, nghĩa là
var(ui
2)=2, i.
Thuật ngữ:
Phương sai không đổi phương sai đồng đều
phương sai thuần nhất (Homoscedasticity)
2
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Khái niệm
Tính chất đồng đều thể hiện bằng các hàm mật
độ xác suất đồng nhất (giống nhau về hình dạng
và độ lớn)
Các hàm mật độ xác suất không giống nhau
ứng với các giá trị khác nhau của biến độc lập,
nghĩa là nó mô tả cho trường hợp phương sai
của các nhiễu thay đổi (heteroscedasticity)
3
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Khái niệm
đường cong mô tả hàm mật độ xác suất đồng
dạng nhưng có xu hướng lớn dần, giảm dần
hàm mật độ đồng dạng nhưng bề rộng của
đường cong thay đổi, khi thì hẹp, khi thì lớn
các đường cong không đồng dạng, và mật độ
phân tán không giống nhau.
4
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Phương sai không đổi và phương sai thay đổi
Phương sai không đổi Phương sai thay đổi
5
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Phương sai không đổi và phương sai thay đổi
6
22/8/2015
2
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Phương sai không đổi và phương sai thay đổi
Phương sai không đổi Phương sai thay đổi
7
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Phương sai không đổi và phương sai thay đổi
Phương sai không đổi Phương sai thay đổi
8
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Phương sai không đổi và phương sai thay đổi
Phương sai không đổi Phương sai thay đổi
u2 u
2
9
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Nguyên nhân
Do việc tích lũy kinh nghiệm mà sai số theo thời
gian ngày càng giảm, ví dụ như nhân viên đánh
máy lúc mới biết đánh có thể có nhiều lỗi hơn
khi đã đánh có kinh nghiệm. Trong trường hợp
này, i
2 có khuynh hướng giảm dần
Do bản chất của hiện tượng kinh tế, ví dụ như
khi thu nhập tăng người ta có nhiều lựa chọn
hơn trong việc tiêu dùng thu nhập đó. Trong hồi
quy của tiết kiệm theo thu nhập, dường như i
2
tăng theo thu nhập.
10
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Nguyên nhân
Khi các công cụ và kỹ thuật về thu thập xử lý số
liệu được cải thiện thì sai số đo lường và sai số
tính toán có xu hướng giảm dần, dẫn đến i
2 có
khả năng giảm.
Phương sai thay đổi cũng có thể xảy ra khi trong
mẫu có các outlier (một giá trị có thể rất nhỏ
hoặc rất lớn so với giá trị của các quan sát khác
trong mẫu). Việc bao gồm hay loại bỏ các outlier
trong mẫu (đặc biệt là khi cỡ mẫu nhỏ) có thể
làm thay đổi việc bác bỏ hay thừa nhận giả thiết
về phương sai không đổi.
11
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Nguyên nhân
Nếu mô hình hồi quy không đúng (dạng hàm
sai, thiếu biến quan trọng) thì cũng có thể dẫn
tới phương sai thay đổi. Trong chương 9, ta
trình bày rõ hơn ảnh hưởng của việc chỉ định
dạng hàm sai cũng như việc bỏ sót biến quan
trọng tác động tới sai số của mô hình như thế
nào.
12
22/8/2015
3
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Nguyên nhân
Ta thường gặp hiện tượng phương sai không
đồng đều khi thu thập số liệu theo không gian
(số liệu chéo). Trong số liệu chéo, người ta thu
thập số liệu của nhiều đối tượng khác nhau tại
cùng một thời điểm, thí dụ như khảo sát doanh
thu và chi phí quảng cáo của các công ty khác
nhau cùng lĩnh vực kinh doanh. Do quy mô,
thương hiệu của các công ty là không giống
nhau cho nên doanh thu của các công ty có quy
mô khác nhau ứng với mức đầu tư quảng cáo
sẽ biến động không giống nhau.
13
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Hậu quả
Các ước lượng OLS không còn là hiệu quả
Ước lượng phương sai và hiệp phương sai của
các ước lượng OLS bị chệch.
Việc dùng thống kê t và F để kiểm định giả thiết
không còn đáng tin cậy
Kết quả dự báo không đáng tin cậy
14
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chú thích thêm
Trong phần chứng minh tính chất của các ước
lượng OLS được phát biểu trong định lý Gauss-
Markov, tính chất tuyến tính và không chệch của
các ước lượng không sử dụng giả thiết về
phương sai đồng đều của nhiễu. Do đó khi
phương sai của nhiễu thay đổi thì tính chất
tuyến tính và không chệch của các ước lượng
OLS vẫn được bảo toàn.
15
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chú thích thêm
Để xác định phương sai của các ước lượng
OLS là nhỏ nhất trong lớp các ước lượng tuyến
tính không chệch, ta phải vận dụng giả thiết về
phương sai thuần nhất của nhiễu, nghĩa là
var(Ui) = σ
2. Vậy một khi giả thiết này bị vi phạm,
nghĩa là xảy ra trường hợp phương sai của
nhiễu thay đổi thì không có gì đảm bảo rằng các
ước lượng OLS là ước lượng hiệu quả nữa.
16
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chú thích thêm
Kết quả dự báo không còn hiệu quả nữa khi sử
dụng các ước lượng OLS có phương sai không
nhỏ nhất. Nghĩa là nếu sử dụng các hệ số ước
lượng tìm được bằng phương pháp khác mà
chúng không chệch và có phương sai nhỏ hơn
các ước lượng OLS thì kết quả dự báo sẽ tốt
hơn.
17
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Phát hiện
Định tính:
Dựa vào bản chất số liệu (đọc thêm)
Dùng đồ thị
Định lượng: (dạy theo hướng thực hành Eviews)
Kiểm định White (sẵn có trên Eviews)
Kiểm định Glejser dạng 1 (sẵn có trên Eviews)
Kiểm định Park (đọc thêm)
Kiểm định Goldfelt-Quandt (đọc thêm)
18
22/8/2015
4
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Phát hiện
Việc phát hiện phương sai thay đổi chủ yếu là
do kinh nghiệm, từ những nghiên cứu thực
nghiệm trước đây, do trực giác, hoặc đơn thuần
chỉ là sự suy đoán.
Để phát hiện phương sai của nhiễu có thay đổi
hay không, người ta thường dùng các công cụ
chuẩn đoán phần dư ei, và hy vọng rằng với cỡ
mẫu lớn, thì phần dư ei là ước lượng tốt của ui
nên việc chuẩn đoán phần dư sẽ cho kết quả
đáng tin cậy.
19
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định tính: Dựa vào bản chất vấn đề
Thường dựa vào bản chất của mối quan hệ
đang khảo sát mà người ta chú ý đến hiện
tượng có phương sai thay đổi.
Thí dụ: nghiên cứu quan hệ giữa chi tiêu cho
tiêu dùng với thu nhập, thì người ta thấy rằng
phương sai phần dư của chi tiêu cho tiêu dùng
có xu hướng tăng theo thu nhập, do đó đối với
những mẫu điều tra tương tự, người ta có
khuynh hướng cho rằng phương sai của nhiễu
thay đổi.
20
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định tính: Dựa vào bản chất vấn đề
Trong phần trình bày về nguồn gốc của phương
sai thay đổi, ta đã lưu ý rằng việc sử dụng số
liệu chéo dễ dàng dẫn đến hiện tượng phương
sai thay đổi.
Thí dụ: tiến hành nghiên cứu quan hệ giữa đầu
tư với doanh thu, lãi suất vv và sử dụng số
liệu chéo, thì hầu như xảy ra hiện tượng
phương sai thay đổi nếu trong mẫu khảo sát bao
gồm số liệu của những công ty có quy mô nhỏ,
trung bình, và quy mô lớn được gộp chung trong
mẫu.
21
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định tính: Dựa vào đồ thị phần dư
Hồi quy với giả định là phương sai đồng đều để
xác định phần dư ei ei
2
Vẽ biểu đồ phân tán của ei
2 theo một biến độc
lập nào đó (có tương quan cao với ei
2 có ảnh
hưởng đến Y mạnh nhất) hoặc là theo Yi^
Nếu biến đổi của ei
2
không có tính hệ thống ⇒ phương sai không đổi
có tính hệ thống ⇒ phương sai thay đổi
22
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng
Ý tưởng chính là giả định rằng phương sai i
2
của nhiễu thay đổi dưới dạng hàm nào đó theo
biến độc lập Xi . Tuy nhiên vì i
2 chưa biết nên ta
sử dụng ước lượng ei
2 (của hồi quy gốc) để thay
thế cho i
2.
Cặp giả thuyết là
H0: phương sai không đổi
H1: phương sai thay đổi
23
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Park
Park giả định rằng phương sai của nhiễu thay
đổi dưới dạng hàm mũ theo biến độc lập Xi (hồi
quy đơn) như sau:
i
2= 2Xi
2 evi hay lni
2=1+ 2lnXi+vi
Vì i
2 chưa biết nên sử dụng ước lượng ei
2 (của
hồi quy gốc) để thay thế.
24
22/8/2015
5
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Park
Bước 1: hồi quy gốc Yi = β1 + β2Xi + ui, ta thu
được Yi^ và ei ei
2
Bước 2: hồi quy lnei
2=1+ 2lnXi+vi
Bước 3: kiểm định giả thuyết
H0: 2 = 0 (phương sai không đổi)
H1: 2 ≠ 0 (phương sai thay đổi)
Đối với hồi quy bội, các bước thực hiện tương
tự như đối với hồi quy đơn, nhưng ta có thể hồi
quy lnei
2 theo mỗi biến độc lập, hoặc theo Yi^.
25
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Park
Hạn chế của kiểm định Park là ở bước 2 ta giả
sử các nhiễu vi thỏa các giả thiết cổ điển. Nếu vi
vi phạm giả thiết cổ điển thì kết quả kiểm định ở
bước 3 không còn đáng tin cậy nữa.
26
!
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Glejser
Thực hiện tương tự như kiểm định Park, tuy
nhiên Glejser sử dụng các dạng hàm sau:
27
|ei|=1+2Xi+vi (1)
|ei|=1+2Xi+vi (3)
|ei|= (1+2Xi)+vi (5)
|ei|=1+2(1/Xi)+vi (2)
|ei|=1+2(1/ Xi)+vi (4)
|ei|= (1+2Xi
2)+vi (6)
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Glejser
Hạn chế của kiểm định Glejser:
vi có thể không thỏa mãn các giả thiết cổ điển,
khi đó kết luận của việc kiểm định giả thiết
không còn đáng tin cậy nữa.
Mô hình (5) và (6) không tuyến tính, do đó
không thể áp dụng phương pháp ước lượng
OLS thông thường.
Ngoại trừ mô hình (1), các mô hình còn lại đòi
hỏi điều kiện về biến độc lập X để cho biểu thức
của mô hình có ý nghĩa về mặt toán học.
28
!
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định White
Kiểm định này khảo sát phần dư ei
2 theo các
biến độc lập.
Giả sử xét mô hình hồi quy gốc sau:
Yi = β1 + β2X1i + β3X2i + ui
Bước 1: Hồi quy gốc, thu được phần dư eiei
2
Bước 2: Hồi quy phụ:
thu được Rf
2
29
2 2 2
i 1 2 1i 3 2i 4 1i 5 2i 6 2i 3i ie =λ +λ X +λ X +λ X +λ X +λ X X +v
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định White
Bước 3: Kiểm định
H0: 2 = = 6 = 0 (phương sai không đổi )
Cách 1: p-value <
Cách 2: nRf
2 > 2;df : bác bỏ H0
trong đó df= số hệ số hồi quy riêng của mô hình phụ
30
22/8/2015
6
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định White
Mô hình hồi quy phụ luôn phải có hệ số chặn 1;
có thể đưa vào luỹ thừa bậc cao hơn của các
biến độc lập; có thể bỏ qua số hạng tích chéo
X1iX2i
Nên để tích chéo vì nhiều biến sẽ cho kết quả tốt hơn
Kiểm định White không đòi hỏi nhiễu ui phải có
phân phối chuẩn.
31
!
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Goldfeld-Quandt
Kiểm định này giả thiết rằng phương sai của
nhiễu tương quan thuận với một biến độc lập X
nào đó: i
2 = 2Xi
2
Bước 1: Sắp mẫu theo giá trị tăng dần của biến X.
Bước 2: Loại bỏ c quan sát nằm ở giữa; (n – c)
quan sát còn lại chia làm hai nhóm, mỗi
nhóm chứa (n – c)/2 quan sát.
32
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Goldfeld-Quandt
Bước 3: hồi quy gốc Yi = β1 + β2Xi + ui với (n-c)/2
quan sát đầu ta được RSS1 (nhóm phương sai
nhỏ), và với (n-c)/2 quan sát sau ta được RSS2
(nhóm phương sai lớn).
Mỗi RSSi có bậc tự do là df = (n-c-2k)/2, với k là số
tham số trong mô hình. Trong phần minh họa này thì
k = 2.
33
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Goldfeld-Quandt
Bước 4: kiểm định xem phương sai của hai nhóm
có sự khác biệt đáng kể hay không:
H0: phương sai không đổi.
Dùng thống kê
Nếu Fqs > Fα;df;df : bác bỏ H0
34
2
1
/
/
qs
RSS df
F
RSS df
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Goldfeld-Quandt
Hạn chế của kiểm định Goldfeld-Quandt:
không có quy tắc nào để xác định số quan sát bị loại
bỏ c là bao nhiêu thì hợp lý
độ tin cậy của kết quả kiểm định phụ thuộc vào c.
Theo kinh nghiệm, nên chọn c như sau:
Với cỡ mẫu khoảng 30 thì chọn c = 4 hoặc c = 8.
Với cỡ mẫu khoảng 60 thì chọn c = 16 hoặc c = 10.
35
!
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Định lượng: Kiểm định Goldfeld-Quandt
Kiểm định Goldfeld-Quandt thích hợp với những
mẫu nhỏ.
Nếu áp dụng cho mô hình hồi quy bội, ta có thể
xếp hạng các quan sát bởi một trong các biến
độc lập của mô hình. Nếu không có thông tin
tiên nghiệm để biết được biến độc lập nào là
thích hợp, ta có thể thực hiện việc sắp xếp các
quan sát theo từng biến độc lập.
36
!
22/8/2015
7
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Khắc phục
Hai tình huống:
Đã biết phương sai tổng thể i
2
Chưa biết phương sai tổng thể
Trong phần này ta trình bày các phương pháp
khắc phục cho mô hình 2 biến:
Yi = β1+ β2Xi + ui (*)
còn mô hình hồi quy bội tiến hành tương tự.
37
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Đã biết phương sai tổng thể i
2
Khi có thông tin về sự biến thiên của phương sai
tổng thể, ta có thể áp dụng phương pháp bình
phương bé nhất tổng quát (GLS – Generalized
Least Squares) để thực hiện hồi quy.
38
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Đã biết phương sai tổng thể i
2
Xét mô hình (*), với các var(ui)=i
2 đã biết
Khi đó các ước lượng 1^, 2^ không thoả BLUE
Chia 2 vế mô hình gốc cho i ta được:
hay Yi* = 1*Z* + 2*Xi*+ ui*
Dễ thấy var(ui*)=1, i, nghĩa là phương sai
không đổi. Do đó các ước lượng 1^*, 2^* có
tính chất BLUE
39
i i i
1 2
i i i i
Y X u1
=β +β +
σ σ σ σ
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Đã biết phương sai tổng thể i
2
Phương pháp GLS thực chất là phương pháp
OLS áp dụng cho các biến đã được biến đổi từ
một mô hình vi phạm các giả thiết cổ điển thành
một mô hình mới thoả mãn các giả thiết cổ điển.
Do đó các tham số ước lượng được từ mô hình
mới sẽ có tính chất BLUE.
Thực tế thường khó biết i
2 do đó ta thường
khắc phục theo trường hợp chưa biết i
2
40
!
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chưa biết i
2: giả thiết var(ui)=
2Xi
2
Giả thiết này có nghĩa là phương sai tổng thể tỷ
lệ với bình phương của biến độc lập.
Chia hai vế mô hình gốc cho Xi ta được:
Dễ thấy rằng: var(ui/Xi)=
2, i
41
i i
1 2
i i i
Y u1
=β + β +
X X X
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chưa biết i
2: giả thiết var(ui)=
2Xi
2
Các bước kiểm tra tính thích hợp của giả thiết 1:
dùng đồ thị biểu diễn ei
2 theo bình phương từng biến
độc lập (ưu tiên phương án này trước); hoặc hồi quy
phụ ei
2 theo bình phương của từng biến độc lập.
Đánh giá xem biến độc lập nào thích hợp với giả thiết
1 nhiều nhất để tiến hành biến đổi trên biến độc lập
này.
Kinh nghiệm: Chia cho biến độc lập có ảnh hưởng
đến Y mạnh nhất
42
22/8/2015
8
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chưa biết i
2: giả thiết var(ui)=
2Xi
2
Việc biến đổi mô hình gốc theo một biến độc lập
nào đó có thể dẫn đến việc vi phạm một giả thiết
cổ điển khác là đa cộng tuyến
Giả thiết này đòi hỏi X không có giá trị 0. Khi làm
việc trên mẫu thì phải loại ra các quan sát không
thỏa điều kiện này
43
!
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chưa biết i
2: giả thiết var(ui)=
2Xi
2
Nếu mô hình gốc là nghịch đảo:
Ứng với giả thiết này, chia 2 vế cho Xi, ta được
mô hình hồi quy qua gốc toạ độ:
44
!
i 1 2 i
i
1
Y =β + β +u
X
i i
1 2 2
i i i i
Y u1 1
=β + β +
X X X X
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chưa biết i
2: giả thiết var(ui)=
2Xi
Giả thiết này có nghĩa là phương sai tổng thể tỷ
lệ với biến độc lập.
Chia hai vế mô hình gốc cho Xi ta được:
Dễ thấy rằng: var(ui/Xi)=
2, i
45
i i
1 2
i i i
Y u1
=β + β +
X X X
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chưa biết i
2: giả thiết var(ui)=
2Xi
Giả thiết này đòi hỏi Xi>0. Khi làm việc trên mẫu
thì phải loại ra các quan sát không thỏa điều
kiện này
46
!
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chưa biết i
2: giả thiết dùng hàm log
Logarit làm giảm sự cách biệt giữa các giá trị, thí
dụ như 90 gấp 10 lần 9, nhưng ln90 = 4.4998
chỉ gấp xấp xỉ 2 lần ln9 = 2.1972.
Để giảm mức độ phương sai thay đổi của mô
hình (*) ta có thể dùng mô hình log-log:
lnYi = β1+ β2lnXi + vi
47
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
Chưa biết i
2: giả thiết dùng hàm log
Ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng trong hai mô
hình tuyến tính và log-log là khác nhau. Việc sử
dụng mô hình nào còn tùy thuộc vào cơ sở lý
thuyết và mức độ nghiêm trọng của hiện tượng
phương sai thay đổi.
48
!
22/8/2015
9
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- data
Y: thu nhập trung bình (USD/giờ)
X1: kinh nghiệm công tác (năm)
X2: số năm được đào tạo (năm)
Số liệu được sắp theo thứ tự tăng dần của X1
49
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kết quả hồi quy
50
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- Phân tích kết quả hồi quy
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy?
Dấu của các hệ số hồi quy có phù hợp với lý
thuyết kinh tế không? (Dấu kì vọng và dấu thực
tế?)
Ý nghĩa thống kê của các hệ số? Có mâu thuẫn
gì với lí thuyết kinh tế hay không?
51
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- hệ số tương quan cặp
Hệ số tương quan giữa ei
2 với X1, X2 và Y^:
Dễ thấy X1 và Y^ tương quan khá cao với ei
2.
52
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- đồ thị ei
2 theo x1
53
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- đồ thị ei
2 theo Y^
54
22/8/2015
10
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72-Nhận diện PSTĐ nhờ đồ thị
Nhìn vào đồ thị ta thấy sự thay đổi có tính hệ
thống của ei
2 theo X1, và của ei
2 theo Y^ nên ta
có thể kết luận có hiện tượng phương sai thay
đổi. Để củng cố nhận định này ta tiến hành một
số kiểm định.
55
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kiểm định Park theo X1
56
Theo kiểm định Park, tại mức ý nghĩa 5%,
thừa nhận phương sai thay đổi theo dạng
hàm mũ của X1.
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kiểm định Park theo Y^
57
Theo kiểm định Park, tại mức ý nghĩa 5%,
thừa nhận phương sai thay đổi theo dạng
hàm mũ của Y^.
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kiểm định Glejser dạng (1)
58
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kiểm định Glejser dạng (1)
59
Theo kiểm định Glejser, tại mức ý nghĩa
5%, thừa nhận phương sai thay đổi theo
dạng hàm (1) của X1.
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kiểm định Goldfeld-Quandt
Ta bỏ c = 10 quan sát ở giữa, từ quan sát 21 –
30.
60
22/8/2015
11
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kiểm định Goldfeld-Quandt
61
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kiểm định Goldfeld-Quandt
Ta có
Theo kiểm định Goldfeld-Quandt, tại mức ý
nghĩa 5%, thừa nhận phương sai thay đổi
62
0,05;17;17
3363,089 /17
125,42 2, 28
26,81393/17
qsF F
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- kiểm định White
63
Theo kiểm định White có tích chéo, tại mức
ý nghĩa 5%, thừa nhận phương sai thay đổi
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72-kết luận chung về PSTĐ
Các kết quả định tính và định lượng cho thấy có
hiện tượng phương sai thay đổi
64
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- Khắc phục theo giả thiết 1
Căn cứ đồ thị ei
2 theo X1 có thể cho rằng
phương sai thay đổi theo dạng hàm var(ui)=aX1
2
65
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- Khắc phục theo giả thiết 1
Vì chia 2 vế cho X1 nên X1 phải 0. Do đó trước
khi hồi quy ta phải sửa lại sample như sau:
66
!
!
22/8/2015
12
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- Khắc phục theo giả thiết 1
67
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- Khắc phục theo giả thiết 1
68
Tại mức ý nghĩa 5%, khắc phục theo giả
thiết 1 thì hết phương sai thay đổi
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72: Khắc phục theo giả thiết 1
Mô hình gốc Y=1+ 2X1+ 3X2+u bị phương sai
thay đổi, còn mô hình
Y/X1=’1.1/X1+ ’2+’3X2/X1 + v
không bị phương sai thay đổi, vì vậy để giải thích
ta vẫn dùng mô hình gốc nhưng thay
1 bằng ’1 ; 2 bằng ’2 ; 3 bằng ’3
69
!
Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le
c7-td72- Khắc phục theo giả thiết 2
Căn cứ đồ thị ei
2 theo X1 thì cũng có thể cho
rằng phương sai thay đổi theo dạng hàm
var(ui)=aX1
70
Bài giảng Kinh tế