Bài giảng Nhập môn tin học - Chương 14: Hệ điều hành

14.1. Khái niệm hệ điều hành 14.2. Quản lý tiến trình 14.3. Quản lý bộ nhớ 14.4. Quản lý tập tin 14.5. Quản lý thiết bị 14.6. Bảo mật 14.7. Sự thông dịch câu lệnh 14.8. Cấu trúc hệ điều hành 14.9. Một số hệ điều hành phổ biến

pdf98 trang | Chia sẻ: thuongdt324 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nhập môn tin học - Chương 14: Hệ điều hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 14 HỆ ĐIỀU HÀNH OPERATING SYSTEM Nội dung 14.1. Khái niệm hệ điều hành 14.2. Quản lý tiến trình 14.3. Quản lý bộ nhớ 14.4. Quản lý tập tin 14.5. Quản lý thiết bị 14.6. Bảo mật 14.7. Sự thông dịch câu lệnh 14.8. Cấu trúc hệ điều hành 14.9. Một số hệ điều hành phổ biến Khái niệm hệ điều hành  Hệ điều hành (Operating system-OS) là một phần mềm hệ thống gồm các chương trình kiểm soát các nguồn tài nguyên (CPU, bộ nhớ, thiết bị vào/ra,) và điều khiển các hoạt động của một hệ thống máy tính và cung cấp cho người dùng một giao diện để tương tác với máy tính.  Hai mục tiêu chính của một hệ điều hành: ◦ Tạo một hệ thống máy tính thuận tiện để sử dụng ◦ Quản lý tài nguyên của một hệ thống máy tính Khái niệm hệ điều hành Windows Linux Mac OS Khái niệm hệ điều hành Kiến trúc Logical của một hệ thống máy tính Khái niệm hệ điều hành Kiến trúc Logical của một hệ thống máy tính Ví dụ Các công việc của hệ điều hành Khái niệm hệ điều hành Hệ thống đo lường 1. Thông lượng 2. Thời gian hoàn thành 3. Thời gian phản hồi Chức năng chính của hệ điều hành 1. Quản lý tiến trình 2. Quản lý bộ nhớ 3. Quản lý tập tin 4. Quản lý thiết bị 5. Bảo mật 6. Phiên dịch các lệnh Quản lý tiến trình (processes)  Phụ thuộc vào khả năng của hệ điều hành và phần cứng máy tính, tiến trình có thể được quản lý theo multitasking (đa nhiệm), multithreading (đa luồng), và multiprocessing (đa xử lý).  Multitasking: thực hiện nhiều chương trình cùng một lúc trên một hệ máy tính.  Multithreading: cho phép nhiều phần hay nhiều tuyến đoạn (threads) đồng hành để giải quyết nhiều việc cùng một lúc.  Multiprocessing: là máy tính có nhiều bộ xử lý có khả năng hỗ trợ phân chia thực hiện mỗi công trên mỗi bộ xử lý. Quản lý tiến trình  Là các tiến trình được gửi đến hệ thống theo một cơ chế nào đó để giảm thiểu thời gian nhàn rỗi của các vi xử lí biến đổi (CPU, bộ xử lí I/O) trong hệ thống máy tính. Quản lí tiến trình trong hệ thống sơ khai Một tiến trình thực thi theo các bước sau: 1. Lập trình viên viết chương trình lên giấy. 2. Chương trình được đục lỗ trên những thẻ hay dải giấy dài. 3. Lớp phủ của thẻ hoặc dải giấy có chứa chương trình và dữ liệu được gửi tại bộ tiếp nhận của trung tâm máy tính. 4. Bộ điều khiển sẽ đưa dữ liệu trên các thẻ hay dải giấy nạp thủ công vào hệ thống từ đầu đọc thẻ hoặc đầu đọc dải giấy trên. Bộ điểu khiển cũng phản hồi để nạp bất kì tài nguyên phần mềm khác hoặc điều chỉnh thiết bị phần cứng được yêu cầu cho việc thực thi tiến trình này. Trước khi nạp tiến trình, bộ điều khiển sử dụng bảng điều khiển chuyển đổi ở mặt ngoài của hệ thống máy tính để làm sạch bộ nhớ chính và xóa những dữ liệu còn lại của tiến trình trước đó. Quản lí tiến trình trong hệ thống sơ khai Quản lí tiến trình trong hệ thống sơ khai 5. Bộ điều khiển sẽ gán những bộ ngắt mạch thích hợp vào trong bảng điều khiển để chạy tiến trình. 6. Kết quả các công việc được thực thi. Khuyết:  Chuyển tiếp giữa các tiến trình là thủ công không tự động. Do đó, máy tính lãng phí rất nhiều thời gian Quản lí tiến trình trong hệ thống sơ khai  Phương thức tự động luân chuyển các công việc là nhóm các tiến trình, các tiến trình thường được thực hiện theo cách sau: 1. Lập trình viên chuẩn bị các chương trình và dữ liệu trên thẻ hoặc dải giấy và gửi chúng vào bộ tiếp nhận của trung tâm máy tính. 2. Bộ xử lí tổng hợp định kì tất cả những chương trình được gửi đến và sẽ nhóm chúng với nhau, sau đó nạp tất cả chúng vào thiết bị đầu vào của hệ thống một lần nữa. Quản lí tiến trình trong hệ thống sơ khai 3. Bộ xử lí ra lệnh tới hệ thống để bắt đầu thực hiện các công việc. 4. Các công việc tự động tải dữ liệu từ các thiết bị đầu vào và thực hiện từng tiến trình một mà không có bất kì sự can thiệp của bộ xử lí nào. 5. Khi tất cả các tiến trình trong nhóm được gửi đến đã được xử lí, bộ xử lí sẽ xử lý riêng biệt và xuất kết quả của mỗi công việc và giữ chúng lại bộ tiếp nhận để các lập trình viên tổng hợp. Quản lí tiến trình trong hệ thống sơ khai Hình 14.02 $ END Data for program $RUN $LOAD COBOL program $COBOL $JOB, ONGC05839, USER=SINHA Minh họa sử dụng các phát biểu điều khiển công việc và cấu trúc của mẫu cho quá trình xử lý trong hệ thống . Các loại tiến trình Có 2 loại tiến trình:  Các tiến trình giới hạn CPU: các tiến trình thực hiện tính toán số học, với một ít hoạt động I/O. Chúng sử dụng CPU nhiều trong suốt quá trình xử lí.  Các tiến trình giới hạn I/O: các tiến trình thường nhập vào số lượng dữ liệu lớn, hoạt động tính toán thì rất ít, và số lượng thông tin đầu ra lớn. Chúng sử dụng CPU rất ít và hầu hết thời gian dành cho hoạt động I/O (nhập/xuất). Quản lý tiến trình Chương trình hệ thống chỉ thực thi một công việc tại một thời điểm và tất cả tài nguyên hệ thống thì độc quyền cho công việc này cho đến khi hoàn tất Đa chương (đa kênh)  Hệ đa chương là thực thi xen kẽ hai hoặc nhiều tiến trình khác nhau và độc lập nhau trên máy tính.  Các tiến trình cùng lúc thường trú ở bộ nhớ chính, khi một tiến trình thực thi (sử dụng CPU) , bắt đầu hoạt động I/O thì CPU được cấp phát cho một tiến trình khác trong bộ nhớ chính để giảm việc nhàn rỗi của CPU.  Hệ đa kênh thì không được khai báo để thực thi những chỉ thị từ nhiều chương trình cùng một lúc. CPU thực thi tối ưu chỉ một chỉ thị tại một thời điểm. Đa chương (đa kênh) Đa chương (đa kênh) Đa chương (đa kênh) Yêu cầu của hệ thống đa chương 1. Bộ nhớ lớn 2. Sự bảo vệ bộ nhớ để ngăn ngừa một tiến trình thay đổi thông tin hoặc dữ liệu truyền vào 1 vùng của bộ nhớ khi một tiến trình khác đang xử lý hay truy xuất dữ liệu tại vùng nhớ này. 3. Duy trì trạng thái tiến trình 4. Hòa trộn tiến trình một cách đúng đắn 5. Lập lịch biểu hoạt động cho CPU Đa chương (đa kênh) Xử lý đa luồng (Multithreading)  Một tiến trình gồm có một địa chỉ và một hay nhiều luồng điều khiển.  Mỗi một luồng của tiến trình có bộ đếm chương trình riêng, trạng thái đăng ký riêng, ngăn xếp (stack) riêng của nó.  Tất cả các luồng của tiến trình đều được dùng chung một địa chỉ.  Các luồng chia sẻ các biến toàn cục dùng chung.  Các luồng của tiến trình chia sẻ bộ tài nguyên dùng chung của hệ điều hành. Hình14.07 (a) (b) (a)Single-threaded and (b) multithreaded processes. A single-threaded process corresponds to a process of a traditional operating system. Thead Thead Thead Thead Địa chỉ trống Xử lý đa luồng (Multithreading) Động cơ để dùng đa các luồng  Tổng phí liên quan đến việc tạo ra một tiến trình, nó sử dụng địa chỉ từ chính tiến trình của nó mà không cần phải được tạo ra từ vùng làm việc.  Tổng phí liên quan đến chuyển đổi CPU giữa những luồng ngang hàng là rất nhỏ so với chuyển đổi CPU giữa những tiến trình có địa chỉ riêng.  Nguồn tài nguyên chia sẻ giữa các luồng của một tiến trình có thể được thực hiện hiệu quả và tự nhiên hơn vì các luồng sử dụng một địa chỉ. Xử lý đa luồng (Multithreading) Đa xử lý (Multiprocessing)  Mô tả máy tính hoặc cấu hình máy tính liên kết với hai CPU trở lên có khả năng đồng thời cùng một lúc thực hiện nhiều chương trình. Main memory CPU I/O Processors I/O Units Cấu trúc máy tính với CPU, bộ nhớ và bộ vi xử lý I/O. Tổ chức cơ bản của hệ thống đa xử lý Hình 14.9 CPU-1 CPU-2 Main memory I/O processors I/O units I/O processors I/O units Đa xử lý (Multiprocessing) Đa xử lí có 2 kiểu:  Hệ thống liên kết chặt chẽ: là một hệ thống đơn, bộ nhớ chính rộng lớn được chia sẻ bởi tất cả vi xử lí.  Hệ thống liên kết lỏng lẻo: các vi xử lí không chia sẻ bộ nhớ, mỗi vi xử lí có một vùng nhớ riêng. Các vi xử lí có thể ở xa nhau, ở từng vùng khác nhau và trải đều trong một không gian rộng lớn. Đa xử lý (Multiprocessing) Sự khác nhau giữa đa chương và đa xử lí Đa chương Multitasking Đa xử lý Multiprocessing Là sự thực thi đan xen nhau giữa hai hay nhiều tiến trình bởi hệ thống máy tính có 1 CPU Là sự thực hiện đồng thời hai hay nhiều tiến trình bởi hệ thống máy tính có nhiều hơn một CPU. Thi hành một đoạn của một chương trình, sau đó là một mảng khác của chương trình khác, trong khoảng thời gian ngắn liên tục. Thi hành cùng một lúc nhiều phân đoạn chương trình của một hay nhiều chương trình khác nhau. Đa xử lý (Multiprocessing) Thuận lợi của “đa xử lý”  Năng suất tốt hơn.  Độ tin cậy cao hơn. Hạn chế của “đa xử lý”  Đòi hỏi phải có một hệ điều hành hết sức tinh vi để đưa vào chương trình, cân bằng và phối hợp đầu vào, đầu ra và các tiến trình được kích hoạt của nhiều bộ vi xử lý.  Thiết kế của hệ điều hành là một công việc phức tạp và tốn nhiều thời gian.  Chi phí bảo trì cao. Đa xử lý (Multiprocessing) Chia sẻ thời gian (time-sharing)  Chia sẻ thời gian là một phương thức mà hệ thống máy tính được nhiều người sử dụng cùng một lúc theo cách mà mỗi người đều có cảm giác như là mình đang có một máy tính riêng.  Một hệ thống chia sẻ thời gian có nhiều người dùng cuối thực hiện kết nối đồng thời đến cùng một máy tính.  Đặc tính đa chương cho phép nhiều chương trình lưu trú đồng thời trong bộ nhớ chủ. Hình 14.10 Sơ đồ trạng thái quá trình cho hệ thống chia sẻ thời gian New job I/O completed Allotted time slice is over Job must wait for I/O completion Job processing completed Job is allocated the CPU for execution Ready Running Blocked Chia sẻ thời gian (time-sharing) Những yêu cầu của hệ chia sẻ thời gian  Kết nối đầu cuối đồng thời đến hệ thống.  Một bộ nhớ tương đối lớn để hỗ trợ đa chương.  Thiết bị bảo vệ bộ nhớ để ngăn các tiến trình và dữ liệu đến từ các tiến trình khác trong môi trường đa chương.  Thiết bị bảo quản tình trạng tiến trình để duy trì trạng thái thông tin khi CPU đem đến và khôi phục lại dữ liệu trước khi CPU vận hành lại.  Một thuật toán lịch biểu CPU ấn định thời gian của từng CPU đến mỗi tiến trình người dùng theo kiểu vòng tròn.  Một thiết bị định giờ phát ra tín hiệu ngắt đến CPU. Chia sẻ thời gian (time-sharing) Ưu điểm của hệ thống Time-sharing  Giảm thời gian nhàn rỗi của CPU  Thời gian đáp ứng nhanh.  Đưa ra sự tính toán phù hợp cho người dùng. Chia sẻ thời gian (time-sharing) Quản lí bộ nhớ Mô hình bộ nhớ đơn kênh  Chỉ một công việc được xử lí bởi hệ thống tại một thời điểm và tất cả tài nguyên hệ thống chỉ dành riêng cho công việc này cho đến khi nó hoàn tất.  Hệ điều hành nạp một chương trình từ ổ đĩa vào trong bộ nhớ và thực thi nó. Khi tiến trình hoàn thành, hệ điều hành dọn dẹp sạch vùng nhớ và nạp chương trình kế tiếp để thực thi. Quản lí bộ nhớ Figure 14.11 User area Operating system area Unused Operating system User process Uniprogramming memory model Quản lí bộ nhớ Mô hình bộ nhớ đa kênh  Đa chương với số lượng những phân vùng bộ nhớ cố định:  Vùng sử dụng của bộ nhớ được chia thành một số các phân vùng có kích thước cố định.  Các phân vùng này có thể có kích thước bằng nhau hoặc không bằng nhau, nhưng kích thước của mỗi phân vùng là cố định.  Mỗi phân vùng có thể chứa chính xác một tiến trình.  Tại một thời điểm chỉ có n tiến trình có thể được nạp vào trong hệ thống Quản lí bộ nhớ Mô hình bộ nhớ đa kênh Hình14.12 Mô hình bộ nhớ đa chương trình với số định của partitions bộ nhớ (all partitions of equal size) User area divided into n equal-sized partitions Operating system area Partition 1 Partition 2 Partition 3 Partition n . : Operating system Quản lí bộ nhớ Mô hình bộ nhớ đa kênh Hệ đa chương với số lượng phân vùng biến đổi:  Số lượng, kích thước và vị trí của những phân vùng biến đổi linh động tương ứng với những tiến trình tới và đi.  Khi quá trình đến, phân vùng bộ nhớ sẽ được cấp phát và chỉ định, kích thước chính xác theo yêu cầu bộ nhớ của quá trình mà nó được cấp phát.  Theo yêu cầu bộ nhớ của các quá trình khác nhau, các bộ nhớ trống sẽ tạo thành một khối nhớ liên tục. Hệ điều hành duy trì một bảng theo dõi của bộ nhớ trống và bộ nhớ đang bị chiếm giữ. Quản lí bộ nhớ  Khi một quá trình mới đến, hệ điều hành tìm kiếm một bộ nhớ đủ lớn cho quá trình này.  Nếu bộ nhớ quá lớn, nó sẽ tách ra làm 2 phần. ◦ Một phần đủ lớn để đáp ứng nhu cầu về bộ nhớ và cấp phát cho quá trình. ◦ Một phần bộ nhớ còn lại được đưa vào bộ nhớ trống trong bảng theo dõi của hệ điều hành.  Khi một quá trình kết thúc, nó sẽ giải phóng bộ nhớ được cấp phát trước đó.  Nếu bộ nhớ được giải phóng nằm sát ngay các bộ nhớ trống, nó sẽ trộn với các bộ nhớ trống này thành bộ nhớ trống lớn hơn. Sự phân mảnh bộ nhớ Phân mảnh ngoại  Phân mảnh ngoại là khi toàn bộ bộ nhớ còn trống đủ đáp ứng cho một tiến trình, nhưng vẫn còn có một vài quá trình không thể được nạp vào vì các bộ nhớ trống có khả năng đáp ứng lại không nằm sát với nhau  Phân mảnh ngoại phụ thuộc vào toàn bộ bộ nhớ chính và yêu cầu bộ nhớ cần thiết của tiến trình. Sự phân tích thống kê cho biết chỉ có 1/3 bộ nhớ không thể dùng được vì phân mảnh ngoại. Sự phân mảnh bộ nhớ Phân mảnh nội  Là khi quá trình đến bộ nhớ chỉ định mà bộ nhớ đó lớn hơn nhu cầu thực tế nên bộ nhớ dư thừa không dùng đến. Phân mảnh nội xảy ra trong các trường hợp sau: ◦ Khi hệ thống sử dụng số lượng nhất định của một phân vùng bộ nhớ cố định, bất cứ nơi nào trong phân vùng đó vượt quá yêu cầu bộ nhớ của quá trình nạp vào thì nó trở thành phân mảnh nội trong bộ nhớ. ◦ Khi hệ thống sử dụng số lượng bộ nhớ khác với kích thước các phân vùng bộ nhớ Sự phân mảnh bộ nhớ Một ví dụ về đa chương trình với số lượng các phân vùng bộ nhớ khác nhau. Sự phân mảnh bộ nhớ Một ví dụ về phân mảnh nội của bộ nhớ Sự phân mảnh bộ nhớ Phân trang  Bộ nhớ vật lý của hệ thống máy tính được phân chia thành các khối có kích thước cố định gọi là khung trang.  Toàn bộ bộ nhớ được yêu cầu cho một quá trình (bao gồm cả cấu trúc và dữ liệu của nó) được phân chia thành các khối có kích thước giống nhau gọi là các trang.  Kích thước của mỗi trang có thể từ 1KB đến 8KB và khác nhau từ hệ thống này đến hệ thống khác. Sự phân mảnh bộ nhớ  Khi một quá trình thực thi, nó được nạp vào bộ nhớ, các trang của nó được nạp vào các khung trang trống đã có sẵn và một bảng ánh xạ được sắp xếp sẵn để theo dõi các trang của một quá trình được nạp vào bên trong khung trang của bộ nhớ.  Để đảm bảo địa chỉ bộ nhớ đúng trong trường hợp phân trang, mỗi địa chỉ được tạo ra bởi CPU thì được chia làm 2 phần bao gồm số trang và độ dời trang.  Bảng trang được sử dụng để chứa thông tin của số khung trang tương ứng với số trang, và độ dời trang kết hợp với địa chỉ nền của số khung trang để định nghĩa địa chỉ bộ nhớ vật lý được gởi đến bộ nhớ Sự phân mảnh bộ nhớ Ví dụ minh họa về cơ chế phân trang Bộ nhớ ảo Bộ nhớ ảo là gi ?  Bộ nhớ ảo là một cơ chế quản lý bộ nhớ cho phép quá trình được thực thi mà không phải nạp toàn bộ vào bộ nhớ chính. ◦ Một quá trình không thể được tải và chờ đợi cho đến khi nó bắt đầu được thực hiện trừ khi bộ nhớ trống còn đủ đề tải toàn bộ quá trình đã sẵn sàng. Điều này có thể trì hoãn thời gian hoàn thành của một quá trình với một phạm vi lớn. ◦ Một quá trình không thể được nạp vào trong một hệ thống khi kích thước bộ nhớ chính nhỏ hơn tổng bộ nhớ được yêu cầu của quá trình đó. Bộ nhớ ảo Bộ nhớ ảo được thực hiện như thế nào?  Bộ nhớ phụ trực tuyến: Nó là thiết bị lưu trữ phụ mà có khả năng lớn hơn khả năng của bộ nhớ chính và nó luôn luôn được giữ trực tuyến với hệ thống.  Cơ chế swapping: là quá trình của việc chuyển một khối dữ liệu từ bộ nhớ phụ trực tuyến đến bộ nhớ chính hoặc từ bộ nhớ chính đến bộ nhớ phụ trực tuyến.  Demand paging (phân trang theo yêu cầu): tương tự như cơ chế phân trang nhưng thêm vào cơ cấu hỗ trợ cơ chế swapping in. Bộ nhớ ảo Thuận lợi của bộ nhớ ảo  Có thể phân chia thành bộ nhớ logic và bộ nhớ vật lý.  Không gian địa chỉ logic không còn bị hạn chế bởi kích thước bộ nhớ vật lý của hệ thống  Thực thi một quá trình trong một hệ thống mà kích thước bộ nhớ chính nhỏ hơn tổng bộ nhớ yêu cầu của quá trình đó.  Cho phép một quá trình thực thi khi bộ nhớ trống còn đủ để nạp toàn bộ quá trình khi chưa được sẵn sàng. Bộ nhớ ảo  Công việc lập trình trở nên dễ dàng hơn vì không bị hạn chế bộ nhớ.  Việc nhập/xuất ít hơn, chương trình người dùng chạy nhanh hơn dẫn tới dung lượng, thời gian hoàn thành, và thời gian đáp ứng tốt hơn  Có thể sử dụng hiệu quả để điều tiết đồng thời các đoạn chương trình với một số lượng lớn người dùng trong bộ nhớ chính.  Sự gia tăng của nhiều chương trình dẫn đến tăng việc sử dụng CPU và dung lượng hệ thống. Bộ nhớ ảo Hạn chế của bộ nhớ ảo  Khó sử dụng vì nó yêu cầu nhiều giải thuật để hỗ trợ cho việc phân trang theo yêu cầu  Nếu sử dụng không cẩn thận, nó có thể giảm đáng kể sự thực thi thay vì làm tăng sự thực hiện. Điều này xảy ra khi gặp tỉ lệ lỗi trang cao cho một quá trình. Nghĩa là, quá trình dành nhiều thời gian cho cơ chế swapping out và swapping in của trang hơn là thực thi quá trình đó. QUẢN LÝ TẬP TIN Tập tin là gì?  Là một tập hợp các thông tin có liên quan với nhau. Mỗi tập tin có một tên, dữ liệu, và thuộc tính. ◦ Tên tập tin là cách duy nhất xác định nó trong hệ thống và được sử dụng để người dùng truy cập nó. ◦ Dữ liệu của tập tin là nội dung của nó. ◦ Thuộc tính của tập tin chứa đựng những thông tin như thời gian và ngày tháng tạo ra, thời gian và ngày tháng truy cập, thời gian và ngày tháng cập nhật cuối cùng, kích thước hiện thời, những đặc tính bảo vệ (người truy cập tập tin và cách truy cập tập tin) QUẢN LÝ TẬP TIN Cấu trúc tập tin  Hai loại phổ biến của cấu trúc tập tin được dùng bởi nhiều hệ điều hành là dãy tuần tự các byte không cấu trúc và dãy các mẫu tin có kích thước xác định. QUẢN LÝ TẬP TIN Cấu trúc tập tin Dãy tuần tự các byte không cấu trúc  Một tập tin là một chuỗi các byte.  Tất cả các thao tác truy cập đến tập tin tại mức hệ điều hành là đọc, viết hay bỏ qua.  Không có sự giải thích về các byte được xử lý như thế nào trong hệ điều hành.  Có tính linh hoạt tối đa, nhưng sự hỗ trợ thì rất thấp.  Được sử dụng phổ biến trong nhiều hệ điều hành như UNIX và MS-DOS. QUẢN LÝ TẬP TIN Cấu trúc tập tin Dãy các mẫu tin có kích thước xác định  Hệ điều hành xem một tập tin là dãy các mẫu tin có kích thước xác định.  Mỗi mẫu tin có cấu trúc bên trong được định nghĩa bởi người tạo ra tập tin.  Tất cả các thao tác truy cập tập tin tại mức hệ điều hành là phân phối số mẫu tin để đọc, viết hay bỏ qua.  Hiện nay đa số các hệ điều hành đều sử dụng sơ đồ cấu trúc tập tin là CP/M. QUẢN LÝ TẬP TIN Cấu trúc tập tin Các loại cấu trúc tập tin QUẢN LÝ TẬP TIN Phương thức truy cập tập tin 1. Truy xuất tập tin tuần tự:  Thông tin được lưu trữ trong tập tin được truy cập một cách tuần tự.  Quá trình đọc các byte hay những mẫu tin sẽ bắt đầu từ đầu của tập tin.  Một tập tin tuần tự có thể quay lại và đọc lại khi cần thiết (Giống như băng ghi âm) QUẢN LÝ TẬP TIN Phương thức truy cập tập tin 2. Truy xuất tập tin ngẫu nhiên:  Sử dụng phổ biến với phương tiện lưu trữ trực tiếp như đĩa từ hay đĩa quang.  Thông tin lưu trữ có thể truy cập ngẫu nhiên không để ý đến thứ tự của các byte hay mẫu tin được lưu trữ. QUẢN LÝ TẬP TIN Xử lý tập tin  Create: Để tạo một tập tin mới  Delete: Để xóa một tập tin  Open: Một tập tin  Close: đóng tập tin.  Read: Dùng để đọc dữ liệu đã lưu trong tập tin  Write: Dùng để viết dữ liệu mới