18.1. Định nghĩa
18.2. Tóm tắt lịch sử phát triển
18.3. Những dịch vụ cơ bản của Internet
18.4. Công cụ tìm kiếm trên mạng
18.5. Trình duyệt Web
18.6. Phương pháp tìm kiếm trên Internet
18.7. Sử dụng Internet
18.8. Cách kết nối vào Internet
18.9. Các khái niệm liên quan khác
58 trang |
Chia sẻ: thuongdt324 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nhập môn tin học - Chương 18: Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG 18
INTERNET
2
18.1. Định nghĩa
18.2. Tóm tắt lịch sử phát triển
18.3. Những dịch vụ cơ bản của Internet
18.4. Công cụ tìm kiếm trên mạng
18.5. Trình duyệt Web
18.6. Phương pháp tìm kiếm trên Internet
18.7. Sử dụng Internet
18.8. Cách kết nối vào Internet
18.9. Các khái niệm liên quan khác
NỘI DUNG
3
ĐỊNH NGHĨA
• Internet là một mạng khổng
lồ của các mạng, những
mạng này lại liên kết với
nhiều loại máy tính khác
nhau trên khắp thế giới.
• Internet là mạng của mạng
dùng chung việc xác định
địa chỉ của các máy tính
khác và dùng chung một
cách thức hay phương
thức giao tiếp giữa hai máy
tính trên một mạng.
4
TÓM LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
• Internet có nguồn gốc từ hệ thống ARPANET của Bộ
Phận Nghiên Cứu Dự Án Công Nghệ Cao thuộc Bộ Quốc
Phòng Hoa Kỳ. ARPANET là mạng WAN đầu tiên và chỉ
có 4 site vào năm 1969.
• Internet phát triển từ những ý tưởng cơ bản của
ARPANET về việc liên kết nội bộ các máy tính lại với
nhau và đầu tiên được dùng trong các tổ chức và các
trường đại học nhằm chia sẻ và trao đổi thông tin.
• Năm 1989, Chính phủ Hoa Kỳ thay đổi những áp chế lên
việc sử dụng Internet và cho phép nó được dùng cho các
mục đích kinh tế.
• Internet hiện nay nối hơn 30.000 mạng với nhau, cho
phép hơn 10 triệu máy tính và hơn 50 triệu người dùng
trên hơn 150 quốc gia trên thế giới giao tiếp với nhau và
tiếp tục phát triển nhanh.
5
NHỮNG DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA INTERNET
1) Thư điện tử
6
Thư điện tử (e-mail) cho phép người dùng gởi một lá thư
(tin nhắn) tới một người dùng Internet khác ở một nơi
nào đó trên thế giới bằng cách email chuyển từ một
mạng này đến những mạng khác cho đến khi tới được
nơi cần đến.
Tất cả những người dùng Internet đều có một địa chỉ
email, một hộp thư ảo. Khi gởi một lá thư tới người dùng
khác, người gởi xác định địa chỉ email của người nhận
Dịch vụ email sẽ chuyển lá thư tới hộp mail của người
nhận.
Tin nhắn trong dịch vụ email không những có thể chứa
văn bản mà còn có thể chứa hình ảnh, dữ liệu âm thanh
hay video.
7
Một quy định duy nhất là các dữ liệu gởi phải được số
hóa, nghĩa là phải được chuyển đổi thành định dạnh mà
máy tính có thể đọc được.
Email có những ưu điểm:
Nó nhanh hơn gửi thư giấy.
Internet cho phép người dùng giao tiếp cả khi vắng mặt.
Không giống với tài liệu fax, Internet có thể lưu trữ tài liệu trên
mày tính và dễ dàng chỉnh sửa nội dung.
8
9
Phương thức trao đổi tập tin (FTP) cho phép người dùng
có thể di chuyển tập tin từ một máy tính đến một máy
khác trên Internet.
Các tập tin trên máy tính đều có thể trao đổi qua dịch vụ
FTP. Di chuyển một tập tin từ một máy chủ đến máy
trạm gọi là tải (downloading) tập tin và di chuyển một tập
tin từ máy trạm đến máy chủ gọi là tải (uploading) tập
tin.
10
Bằng cách sử dụng dịch vụ FTP, việc trao đổi tập tin xảy
ra theo phương thức sau:
Người dùng thực thi câu lệnh ftp trên máy người dùng, xác định
địa chỉ của máy khách như là một thông số.
Một tiến trình FTP đang chạy trên máy người dùng (máy trạm)
thiết lập một kết nối đến tiến trình FTP đang chạy trên máy ở xa
(máy chủ).
Sau đó, người dùng được yêu cầu nhập tên đăng nhập và mật
mã để đảm bảo rằng người dùng được phép truy cập máy chủ.
Sau khi đăng nhập thành công, những tập tin mong muốn được
tải xuống hay đăng lên bằng cách sử dụng câu lệnh get (để tải
xuống) hoặc put (để đăng lên). Trước khi tập tin được trao đổi,
người dùng còn có thể xem danh sách các thư mục, di chuyển
giữa chúng trên máy chủ.
11
Dịch vụ telnet cho phép người dùng có thể thực thi câu
lệnh telnet trên máy cục bộ (máy trạm) để bắt đầu giai
đoạn đăng nhập máy chủ. Hành động này được gọi là
“đăng nhập từ xa”.
Đầu tiên, người dùng đánh câu lệnh telnet và địa chỉ của
máy chủ trên máy cục bộ (máy trạm) của người đó.
Người dùng sau đó nhận một yêu cầu nhập tên đăng
nhập và một mật khẩu để đảm bảo rằng người dùng có
quyền truy cập đến máy chủ. Nếu tên đăng nhập và mật
khẩu hợp lệ, người dùng sẽ được đăng nhập vào máy
chủ. Telnet nhập mẫu input và bất cứ gì xảy ra trên máy
cục bộ được gởi tới máy chủ để xử lý.
12
Một vài công dụng chung của dịch vụ telnet là:
Sử dụng sức mạnh tính toán của máy chủ. Máy cục bộ
có thể là một máy tính cá nhân và máy chủ có thể là một
siêu máy tính.
Dùng một phần mềm trên máy chủ. Phần mềm mà
người dùng muốn có thể không nằm trên máy tính của
mình.
Truy cập đến kho dữ liệu máy chủ.
Để đăng nhập vào máy tính của mình từ một máy khác.
13
Dịch vụ usenet cho phép một nhóm người dùng Internet
trao đổi ý tưởng, quan điểm, thông tin trên một chủ đề
chung mà tất cả các thành viên thuộc nhóm quan tâm
tới.
Một thành viên khi muốn trao đổi thông tin, ý tưởng,
quan điểm của anh ta sẽ gởi một tin nhắn có định dạng
đặc biệt, xử lý và thông dịch thành một ghi chú để được
dán lên bảng thông báo thông qua phần mềm phù hợp
cho mục đích này được cài trên máy tính của thành viên.
Sau khi hoàn thành tiến trình xử lý tin nhắn, tin nhắn có
thể được đọc từ bất cứ máy tính của các thành viên
khác.
14
Có 2 loại nhóm thảo luận: có giới hạn và không có giới
hạn.
Trong một nhóm thảo luận có giới hạn chỉ những thành viên
được chọn mới có quyền viết tin nhắn trực tiếp lên bảng thông
báo ảo.
Nhóm không giới hạn thì bất kỳ thành viên nào cũng có thể viết
hoặc dán trực tiếp tin nhắn lên bảng thông báo ảo đó.
Mỗi nhóm thảo luận có một tên riêng biệt và duy nhất. Một nhóm
thảo luận có thể được tạo bởi người quản trị hệ thống bằng bất
cứ một máy tính nào nối mạng Internet.
Một người dùng muốn trở thành thành viên của nhóm thảo luận
trước hết phải đăng ký. Một người dùng đã đăng ký có thể hủy
đăng ký bất cứ lúc nào.
15
1. Gopher
Gopher là công cụ trên nền tảng văn bản, cung cấp tất cả các
dạng tập hợp thông tin theo kiểu phân cấp thông tin dưới
dạng một chuỗi các danh mục.
Mỗi mục danh mục liên kết với danh mục khác, danh mục này
lại liên kết với chuỗi các danh mục khác cho tới khi bạn tới
được văn bản, hình ảnh, âm thanh, tập tin, mong muốn.
Gopher hữu dụng cho người dùng khi gặp dạng câu hỏi “Có
gì trên Internet hữu dụng cho tôi?”
Người dùng có thể chọn và mở thông tin mình mong muốn
mà không cần phải gõ địa chỉ của máy tính lưu trữ thông tin
đó hoặc không cần phải đăng nhập máy tính đó. Gopher tự
động làm tất cả việc này cho người dùng.
16
2. Archie
Archie là công cụ tìm kiếm dựa trên từ khóa, nó cho
phép tìm kiếm tập tin, được lưu trên những trang web vô
danh trên Internet, thông qua tên và nội dung của tập tin.
Trong trường hợp “tìm kiếm theo tên”, từ khóa là tên tập
tin hay một phần của tên tập tin bạn đang cần tìm. Kết
quả của tìm kiếm là archie sẽ liệt kê một danh sách các
địa chỉ trang web FTP có tên tập tin chứa từ khóa.
Trường hợp “tìm kiếm theo nội dung”, từ khóa là một từ
hay cụm từ bạn muốn tìm như là dữ liệu trong các tập
tin. Kết quả tìm kiếm là danh sách các địa chỉ trang web
FTP và tên tập tin chứa từ khóa nội dung của tập tin.
17
World Wide Web
World Wide Web (WWW hay W3) là phương pháp phổ biến
và triển vọng nhất trong việc truy cập Internet vì nó sử dụng
một khái niệm gọi là hypertext.
Hypertext là một phương pháp mới trong việc lưu trữ và phục
hồi thông tin, phương pháp này giúp tác giả có khả năng cấu
trúc thông tin theo những cách đa dạng.
Một văn bản hypertext được thiết kế hiệu quả có thể giúp
người dùng định vị nhanh chóng những loại thông tin mong
muốn từ khối lượng lớn thông tin trên mạng.
Khả năng này có được là nhờ sử dụng chuỗi các liên kết
(link). Một liên kết là một loại mục (item) đặc biệt trong văn
bản hypertext, nó liên kết văn bản với văn bản khác. Văn bản
thứ hai có thể ở bất cứ nơi nào trên Internet.
18
Browsers thường cung cấp các tiện ích sau:
Browser không cần một người dùng đăng nhập từ xa vào
một máy chủ và sau đó đăng xuất trở lại khi người dùng
hoàn thành việc truy cập thông tin lưu trên máy chủ.
Browser cho phép người dùng xác định một địa chỉ URL
của máy chủ để giúp người dùng truy cập trực tiếp trang
của máy chủ và truy cập thông tin lưu trên nó. URL viết
tắt cho Uniform Resource Locator là một kế hoạch xác
định địa chỉ được WWW browser dùng để định vị những
site trên Internet.
Browser cho phép người dùng tạo và duy trì danh sách
các địa chỉ yêu thích cá nhân (hotlist) của máy chủ mà
người dùng sau này sẽ truy cập thường xuyên.
TRÌNH DUYỆT WEB
19
Nhiều browser có một tính năng “lịch sử”. Nghĩa là,
browser lưu trong bộ nhớ của máy trạm địa chỉ URL của
những máy chủ được truy cập để liên kết (link) vẫn còn
có giá trị khi mà nếu người dùng muốn quay trở lại.
Các Browser cho phép một người dùng tải thông tin theo
nhiều định dạng (ví dụ tập tin văn bản, tập tin HTML, hay
tập tin PostScrip). Những thông tin được tải về có thể
được sử dụng sau này.
TRÌNH DUYỆT WEB
20
Browser được chia làm 3 lớp chính sau:
Line browser,
Browser đồ họa (graphical browser)
Browser tích hợp Java (Java-enabled browser)
TRÌNH DUYỆT WEB
21
1. Line browsers
Line browser dựa trên nền tảng văn bản, cung cấp giao
diện đường lệnh tới người dùng.
Các browser này thể hiện một liên kết hypertext hoặc
bằng cách sử dụng các con số trong ngoặc vuông ( [1] )
hoặc dùng kiểu chữ đậm.
Line browser sử dụng phương pháp chữ đậm được gọi
nhiều là lynx browser và phổ biến nhất ngày nay.
TRÌNH DUYỆT WEB
22
Hạn chế:
Các trình duyệt này không quản lý, nắm bắt được các
dữ liệu đồ họa, hình ảnh, video và âm thanh.
Chúng phụ thuộc quá nhiều vào bàn phím để định vị và
chọn thông tin. Người dùng phải dùng các phím mũi tên
để di chuyển từ liên kết này tới liên kết khác.
TRÌNH DUYỆT WEB
23
2. Trình duyệt web đồ họa
Các trình duyệt đồ họa được thiết kế để tận dụng tất cả các
ưu điểm của phương pháp WWW để quản lý được tất cả các
loại phương tiện truyền thông số như đồ họa, hình ảnh, video
và âm thanh.
Trình duyệt dựa chủ yếu vào chuột để định vị và chọn thông
tin.
Trình duyệt đồ họa đòi hỏi các máy trạm web phải có khả
năng nhận biết và thể hiện dữ liệu đồ họa.
Các trình duyệt đồ họa như Mosaic, NetScape, Cello, Viola,
MacWeb, Internet Explorer, Trong đó, Mosaic là phổ biến
nhất, cung cấp miễn phí bởi NCSA (National Center for
Supercomputing Applications). Phiên bản có phí của Mosaic
là NetScape.
TRÌNH DUYỆT WEB
24
3. Trình duyệt tích hợp Java
Người dùng của máy trạm web viếng thăm một liên kết
hypertext
Trình duyệt của máy trạm giải mã địa chỉ URL của liên kết.
Trình duyệt liên hệ với máy chủ phù hợp với địa chỉ URL và
yêu cầu đối tượng liên kết tham chiếu tới.
Sau đó máy chủ lấy đối tượng từ một máy trạm cục bộ nào
đó rồi trả về cho trình duyệt dưới dạng các byte, chứa đối
tượng đó.
Trình duyệt kiểm tra các byte đó để xác định loại dữ liệu như
văn bản HTML hay ảnh JPEG,
Cuối cùng, trình duyệt dùng thông tin về loại dữ liệu và mã
phù hợp để quản lý và thể hiện đối tượng trên mán hình máy
trạm web.
TRÌNH DUYỆT WEB
25
TRÌNH DUYỆT WEB
Người sử dụng click vào hypertext link
Trình duyệt giải mã địa chỉ URL của
liên kết
Trình duyệt yêu cầu đối tượng
tương ứng từ máy chủ
Trình duyệt kiểm tra các byte để
xác định loại của dữ liệu
Trình duyệt sử dụng thông tin kiểu
dữ liệu để đưa ra mã hợp lý cho
việc thao tác và hiển thị đối tượng
trên màn hình máy tính
Máy chủ duyệt đối
tượng và trả về trình
duyệt một gói gồm
nhiều byte mà chứa
đối tượng
Yêu cầu
Trả lời
Trình duyệt Mạng Máy chủ
Hình 18.3. Cấu trúc chức năng của một trình duyệt đồ họa
26
3. Trình duyệt tích hợp Java
Trình duyệt nhúng Java, được gọi là các trình duyệt "thế
hệ thứ hai", được thiết kế để khắc phục những hạn chế
đã đề cập của các trình duyệt đồ họa, dựa trên ngôn
ngữ lập trình Java và có khả năng tự động tải về Java
applets (các ứng dụng nhỏ) từ máy chủ vào máy vi tính
của khách hàng và thực hiện chúng trên máy tính của
khách hàng.
Tính năng này cung cấp các khả năng sau:
Nội dung động
Các loại dữ liệu động
Giao thức động
TRÌNH DUYỆT WEB
27
TRÌNH DUYỆT WEB
Người sử dụng click vào hypertext link
Trình duyệt giải mã địa chỉ URL của
liên kết
Trình duyệt yêu cầu đối tượng
tương ứng từ máy chủ
Trình duyệt kiểm tra các byte để
xác định kiểu của đối tượng và
nhận biết nó là của kiểu không
biết
Trình duyệt yêu cầu máy chủ
cho Java-based applet để hỗ
trợ đối tượng
Máy chủ duyệt đối
tượng và trả về trình
duyệt một gói gồm
nhiều byte mà
chứa đối tượng
Yêu cầu
Trả lời
Trình
duyệt
Mạng Máy chủ
Hình 18.4. Cấu trúc chức năng của một trình duyệt Java-
enabled
Trình duyệt thực thi applet để
thao tác và hiển thị đối tượng trên
màn hình máy tính
Máy chủ trả về
trình duyệt applet
để hỗ trợ đối tượng
Yêu cầu
Trả lời
Thời gian
28
Các yếu tố chính của phương pháp tìm kiếm trên Internet
Yêu cầu tìm kiếm giao diện: cho phép người sử dụng
cung cấp các mô tả về thông tin mình mong muốn cho
công cụ tìm kiếm.
Information discoverer: phát hiện thông tin từ WWW
và tạo ra một cơ sở dữ liệu cho các công cụ tìm kiếm,
được sử dụng để xác định vị trí thông tin hữu ích trong
quá trình tìm kiếm.
Presenter của kết quả tìm kiếm: trả về kết quả của
cuộc tìm kiếm, xếp hạng chúng theo thứ tự thích hợp
nhất để tìm kiếm.
PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM TRÊN INTERNET
29
Các nhóm của Công cụ Tìm kiếm Internet
Công cụ tìm kiếm ngôn ngữ tự nhiên: cho phép người
sử dụng gửi các cụm từ tìm kiếm trong ngôn ngữ tự
nhiên như: Tiếng Anh, Tiếng Hin-di, Tiếng Nhật,
Chủ đề của thư mục trong công cụ tìm kiếm: hiện các
kết quả tìm kiếm theo chủ đề có thứ tự, thay vì sắp xếp
chúng theo sự liên quan giữa các trang web.
Tiêu đề hướng dẫn công cụ tìm kiếm: chứa các liên
kết của nhiều nguồn quan trọng về một chủ đề.
Siêu công cụ tìm kiếm: không tạo ra cơ sở dữ liệu của
riêng mình, nhưng sử dụng cơ sở dữ liệu của các công
cụ tìm kiếm khác.
PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM TRÊN INTERNET
30
Một số Công cụ Tìm kiếm Internet
HotBot (www.hotbot.com): cung cấp rộng rãi với các tùy chọn
tìm kiếm thông qua việc sử dụng các truy vấn kết hợp các
hình thức vận hành.
Yahoo (www.yahoo.com): hỗ trợ một cú pháp cho phép truy
vấn bao gồm/loại trừ, đối xứng cụm từ, ký tự đại diện phù
hợp, và tiêu đề và URL limiters.
Lycos (wyvw.lycos.com): cung cấp một lựa chọn tốt của cả
hai tính năng tìm kiếm cơ bản và nâng cao.
Infoseek (www.infoseek.com): sử dụng một hình thức dựa
trên phương pháp tiếp cận đòi hỏi một tập lệnh Java kích
hoạt trình duyệt. Nó giả định một số kiến thức về HTML để
cung cấp các mô tả về thông tin mong muốn .
PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM TRÊN INTERNET
31
Một số Công cụ Tìm kiếm Internet
Google (www.google.com): là một công cụ tìm kiếm có nhiều
tính năng độc đáo. Nó sắp các các kết quả theo độ ưu tiên
một cách chặt chẽ, và ưu tiên các kết quả có thuật ngữ tìm
kiếm ở gần nhau. Nó chỉ xuất ra các kết quả ứng với tất cả
những thuật ngữ tìm kiếm hoặc dòng văn bản của trang hoặc
trong các văn bản của liên kết trỏ đến trang web.
Inference Find (www.infind.com): là một siêu công cụ tìm
kiếm mà có sáu công cụ tìm kiếm cùng một lúc. Các công cụ
tìm kiếm trộn các kết quả, loại bỏ bản sao của file, tổ chức
các kết quả vào một section bởi những khái niệm và / hoặc
bởi tên miền cấp cao (cơ sở giáo dục, tổ chức chính phủ,
công ty,).
PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM TRÊN INTERNET
32
Một số Công cụ Tìm kiếm Internet
Ixquick (www.ixquick.com): là một siêu công cụ tìm kiếm sử
dụng nhiều công cụ tìm kiếm để thực hiện việc tìm kiếm và
chỉ trả về top-10 của kết quả tìm kiếm.
Nó cung cấp một loạt các tuỳ chọn tìm kiếm bao gồm cả
boolean, ngụ ý boolean, ngôn ngữ tự nhiên, tìm kiếm,
truncation(sự cắt xén), trường hợp có sự nhạy cảm, và các
lĩnh vực tìm kiếm, bằng cách gửi một yêu cầu tìm kiếm cho
công cụ tìm kiếm có hỗ trợ các tùy chọn này. Nó cũng có các
tính năng để tìm kiếm tin tức, mp3 nhạc tập tin và hình ảnh.
PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM TRÊN INTERNET
33
1. Thông tin liên lạc trực tuyến
2. Chia sẻ phần mềm
3. Trao đổi về các chủ đề phổ biến
4. Đăng tải các thông tin về lợi ích chung
5. Sản phẩm khuyến mãi
6. Phản hồi về sản phẩm
7. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
8. Báo và tạp chí On-line
9. Mua sắm On-line
10. Video thảo luận khắp thế giới
VIỆC SỬ DỤNG INTERNET
34
Có bốn cách cơ bản để có được kết nối vào
Internet:
1. Trực tiếp / đường thuê bao
2. Remote Dial-up
3. Slip / PPP
4. Thương mại Dịch vụ trực tuyến
CÁCH KẾT NỐI VÀO INTERNET
35
1. Kết nối trực tiếp / đường thuê bao
Một đường dây điện thoại dành riêng được sử dụng để
kết nối một hệ thống máy tính vào Internet, toàn bộ
băng thông của đường dây là dành cho mạng lưới giao
thông giữa Internet và kết nối các máy tính hệ thống.
Các máy tính kết nối hệ thống được sử dụng để cung
cấp kết nối Internet cho các máy tính thông qua nó.
Kết nối trực tiếp là hệ thống kết nối máy tính dưới hình
thức một tên miền trên mạng Internet và nó có thể
được sử dụng để cung cấp kết nối Internet cho máy
tính khác mà trở thành một phần của cùng một tên
miền.
CÁCH KẾT NỐI VÀO INTERNET
36
1. Kết nối trực tiếp / đường thuê bao
Tùy thuộc vào loại hình thiết lập trong một tổ chức,
máy tính cá nhân của tổ chức mà có hoặc không có địa
chỉ Internet và công cụ phần mềm để giao tiếp với
Internet.
Người sử dụng máy vi tính cá nhân có thể sử dụng
công cụ phần mềm để truy cập Internet và họ có thể tải
các tập tin từ máy tính khác trên Internet về máy mình.
Chi phí cho các kết nối trực tiếp dựa trên hợp đồng
hàng năm và các chi phí của các kết nối phụ thuộc vào
một số yếu tố, bao gồm băng thông, số lượng người
sử dụng, và mục đích sử dụng.
CÁCH KẾT NỐI VÀO INTERNET
37
2. Kết nối quay số từ xa
Người sử dụng kết nối máy tính cá nhân đến Internet
như kết nối quay số từ xa. Các ISP của cổng ra của
máy tính được gọi là host hoặc server, và máy tính của
người dùng được gọi là client hoặc remote machine.
Người sử dụng phải đăng nhập vào máy chủ trong máy
tính để sử dụng các kết nối vào Internet.
Đòi hỏi người sử dụng phải có một máy tính với một số
phần mềm viễn thông cơ bản, một đường điện thoại,
và một modem.
Người dùng được cấp một tài khoản lưu trữ trên máy
chủ bao gồm tên e-mail, hoặc địa chỉ, và phân vùng
không gian ổ đĩa trên máy chủ.
CÁCH KẾT NỐI VÀO INTERNET
38
2. Kết nối quay số từ xa
Đối với thiết bị sử dụng Internet, người sử dụng quay
số máy chủ bằng cách sử dụng máy tính của mình và
modem và sau đó truy cập vào máy chủ bằng tên e-
mail và mật khẩu.
Người sử dụng sau đó sử dụng phần mềm Internet của
máy chủ để truy cập vào Internet. Mức độ thực sự của
người sử dụng truy cập Internet phụ thuộc vào phần
mềm internet chạy trên máy chủ (các gói dịch vụ, e-
mail, FTP. Telnet, usenet tin tức, gopher, WWW,...).
Người sử dụng cũng phải hiểu một chút về hệ thống
điều hành của máy chủ, để tận dụng tiện ích kết nối
của mình.
Bất cứ thông tin nào mà người sử dụng tải lên hoặc tải
về đầu tiên phải đi qua máy chủ
CÁCH KẾT NỐI VÀO INTERNET
39
3. Kết nối Giao
c Internet Đơn n hoặc Giao
c liên t m- m
SLIP/PPP là một mở rộng kết nối quay số từ xa cho
phép máy khách chạy phần mềm Internet trên chúng
để truy cập vào Internet chứ không phải phụ thuộc vào
phần mềm trên máy chủ.
Người sử dụng chỉ cần biết về hệ điều hành và phần
mềm Internet trên máy họ, mà không cần phải tìm hiểu
về hệ điều hành và phần mềm khác trong máy chủ, để
kết nối vào Internet.
CÁCH KẾT NỐI VÀO INTERNET
40
3. Kết nối Giao
c Internet Đơn n hoặc Giao
c liên t m- m