Nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo (không có độc quyền) và
nếu nó không tồn tại những biến dạng (chẳng hạn thuế, trợ
cấp, kiểm soát giá, thuế nhập khẩu,…) thì: giá thị trường của
các đầu vào và đầu ra sẽ đo lường giá trị kinh tế (chi phí) của
các đầu vào và giá trị kinh tế (lợi ích) của các đầu ra này.
Trong các trường hợp như vậy, chúng ta đơn giản sử
dụng giá thị trường để đo lường chi phí kinh tế và lợi ích
kinh tế của dự án.
▪ Giá thị trường của các đầu vào được dự án sử
dụng sẽ đo lường chi phí kinh tế của việc sử dụng
các đầu vào.
▪ Giá thị trường của các đầu ra được dự án sử dụng sẽ
đo lường lợi ích kinh tế của các đầu ra.
231 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phân tích Lợi ích Chi phí - Bài 4: Thực hiện CBA: Tiền tệ hóa các lợi ích, chi phí (bước 4) - Đại học Kinh tế TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng 4
Thực hiện CBA: Tiền tệ hóa các lợi ích,
chi phí (bước 4)
Khoa Kinh Tế
Theo bài giảng của
TS. Benoit Laplante
Chuyên gia kinh tế môi trường EEPSEA
Phân tích Lợi ích – Chi phí
Bài giảng 2: Nền tảng phúc lợi và giá trị kinh tế của CBA.
Bài giảng 4: Thực hiện CBA: Tiền tệ hóa lợi ích và chi phí (bước 4).
Bài giảng 5: Thực hiện CBA: Xây dựng báo cáo ngân lưu tài chính và
kinh tế (bước 5).
Bài giảng 6: Thực hiện CBA: Chiết khấu và tính các tiêu chí đánh giá dự
án (bước 6 và 7).
Bài giảng 8: Phân tích dự án tích hợp (Integrated Project Analysis).
Bài giảng 3: Thực hiện CBA: Nhận dạng và lượng hóa lợi ích và chi phí
(bước 1 đến 3).
Bài giảng 1: Giới thiệu phân tích lợi ích – chi phí (CBA).
Bài giảng 7: Thực hiện CBA: Phân tích rủi ro (bước 8).
Dàn ý trình bày
1) Phân tích kinh tế: 9 bước
2) Các bước và chuyên môn
3) Bước 4
Dàn ý trình bày
1) Phân tích kinh tế: 9 bước
2) Các bước và chuyên môn
3) Bước 4
Chín bước
Bước 2: Nhận dạng tất cả tác động vật lý tiềm năng của dự án;
Bước 4: Tiền tệ hóa các tác động;
Bước 6: Chiết khấu để xác định hiện giá của chi phí và lợi ích;
Bước 7: Tính toán hiện giá ròng và các tiêu chí khác;
Bước 9: Đưa ra đề nghị.
Bước 3: Lượng hóa tác động được dự báo: có và không có dự án;
Bước 1: Xác định phạm vi phân tích;
Bước 8: Phân tích rủi ro;
Bước 5: Lập bảng lợi ích – chi phí;
Dàn ý trình bày
1) Phân tích kinh tế: 9 bước
2) Các bước và chuyên môn
3) Bước 4
Các bước và chuyên môn
ĐỊNH GIÁ KINH TẾ
CÁC TÁC ĐỘNG
ĐƯA RA
ĐỀ NGHỊ
LƯỢNG HÓA
CÁC TÁC ĐỘNG
NHẬN DẠNG
CÁC TÁC ĐỘNG
CÁC BƯỚC
4, 5, 6, 7, và 8
BƯỚC
9
CÁC BƯỚC
1, 2 và 3
Các bước và chuyên môn
ĐỊNH GIÁ KINH TẾ
CÁC TÁC ĐỘNG
ĐƯA RA
ĐỀ NGHỊ
LƯỢNG HÓA
CÁC TÁC ĐỘNG
NHẬN DẠNG
CÁC TÁC ĐỘNG
Nhiệm vụ của các nhà kinh tế
học
Nhiệm vụ của nhóm chuyên
gia
Nhiệm vụ của chuyên gia
kinh tế, kỹ thuật
và khoa học
Nhiệm vụ của chuyên gia kỹ
thuật và khoa học
C ầ n m ộ t n h ó m đ a n g à n h
Dàn ý trình bày
1) Phân tích kinh tế: 9 bước
2) Các bước và chuyên môn
3) Bước 4
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
Tiền tệ hóa tác động các chi
phí và lợi ích
Có tồn tại giá thị trường cho
đầu vào hay đầu ra hay không?
KhôngCÓ
Sử dụng giá ẩnCó tồn tại bất kỳ biến dạng
nào trên thị trường?
KhôngCÓ
Sử dụng giá thị
trường
Sử dụng giá ẩn
Nguồn: Benoit Laplante (2012)
Thông điệp tổng quan như sau:
Chúng ta cần chuyển tất cả tác động vật lý đã được xác định
và lượng hóa trong các bước 2 và 3 và chuyển tất cả tác động
này thành giá trị tiền tệ. Trước hết, chúng ta phải ước lượng
giá trị tiền tệ/đơn vị của từng tác động.
Ý nghĩa:
Cần nhớ:
Chúng ta muốn đánh giá giá sẵn lòng trả và/hoặc sẵn lòng
chấp nhận của một người cho mỗi hàng hóa và dịch vụ chịu
tác động (tích cực hay tiêu cực) bởi dự án (hay chính sách).
Thông điệp tổng quan như sau:
Hai trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1: Một hàng hóa và dịch vụ bị tác động bởi dự án
(hay chính sách) trên thực tế đang được giao dịch trên thị
trường và có giá thị trường cho hàng hóa và dịch vụ đó.
Vấn đề chúng ta cần giải quyết: Giá thị trường có phản ánh
WTP và/hoặc WTA của hàng hóa và dịch vụ hay không?
Thông điệp tổng quan như sau:
Giá thị trường sẽ dùng cho phân tích tài chính dự án và giá
kinh tế (WTP/WTA) sẽ dùng cho phân tích kinh tế dự án.
Thông điệp tổng quan như sau:
Nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo (không có độc quyền) và
nếu nó không tồn tại những biến dạng (chẳng hạn thuế, trợ
cấp, kiểm soát giá, thuế nhập khẩu,) thì: giá thị trường của
các đầu vào và đầu ra sẽ đo lường giá trị kinh tế (chi phí) của
các đầu vào và giá trị kinh tế (lợi ích) của các đầu ra này.
Trong các trường hợp như vậy, chúng ta đơn giản sử
dụng giá thị trường để đo lường chi phí kinh tế và lợi ích
kinh tế của dự án.
▪ Giá thị trường của các đầu vào được dự án sử
dụng sẽ đo lường chi phí kinh tế của việc sử dụng
các đầu vào.
▪ Giá thị trường của các đầu ra được dự án sử dụng sẽ
đo lường lợi ích kinh tế của các đầu ra.
▪ Điều này chỉ đúng đối với loại dự án chỉ có tác động
biên tế (marginal change).
▪ Nếu dự án quy mô lớn có thể sẽ làm giảm giá thị
trường đầu ra hoặc sẽ làm tăng giá đầu vào, thì việc
thay đổi giá (P) này sẽ làm thay đổi thặng dư xã hội
(SS, social surplus). Và thay đổi thặng dự xã hội là
một cấu thành trong giá trị kinh tế.
Lưu ý
Thông điệp tổng quan như sau:
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thị trường không phải
là cạnh tranh hoàn hảo, và tồn tại những biến dạng.
▪ Trong các trường hợp như vậy, giá thị trường không phản
ánh chính xác giá trị kinh tế thực (chi phí) của đầu vào, và
giá trị kinh tế thực (lợi ích) của đầu ra.
▪ Trong khi giá thị trường được sử dụng để tiến hành phân
tích tài chính (vì giá thị trường là giá được trả/nhận bởi dự
án), thì giá thị trường này cần được hiệu chỉnh để thực
hiện phân tích kinh tế. Giá thị trường được hiệu chỉnh được
gọi là giá ẩn hoặc giá kinh tế.
Thông điệp tổng quan như sau:
Quy luật chung là: Những thành phần có liên quan đến
thuế, trợ cấp, và thuế nhập khẩu (thường) cần được loại
bỏ từ giá thị trường để xác định giá ẩn (giá kinh tế).
Hai trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 2: Một hàng hóa hay dịch vụ bị tác động bởi
dự án mà không được giao dịch trên thị trường (thường
gọi chung là tác động phi thị trường) và do vậy không tồn
tại giá thị trường cho tác động đó.
Vấn đề cần giải quyết: Làm sao chúng ta có thể ước lượng
được WTP và/hoặc WTA cho hàng hóa và dịch vụ này?
Thông điệp tổng quan như sau:
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
SB = CS + PS + GR (*)
- Neáu SB > 0 => Lôïi ích
- Neáu SB Chi phí
Trong ñoù:
• CS = Thay ñoåi thaëng dö tieâu duøng
• PS = Thay ñoåi thaëng dö saûn xuaát
• GR = Thay ñoåi thu, chi bằng tiền
Giá ẩn?
▪ Khái niệm “GR” hàm ý sự thay đổi trong ‘thu’
hoặc ‘chi’ bằng tiền theo giá thị trường đối với một
hạng mục đầu ra hoặc đầu vào của dự án.
• Đối với đầu ra: “GR” có thể bao gồm doanh thu
của dự án, thu thuế, hoặc giảm trợ cấp của nhà nước.
• Đối với đầu vào: “GR” có thể bao gồm chi phí tài
chính của dự án, giảm thuế, hoặc tăng trợ cấp của
nhà nước.
Giá ẩn?
Giá ẩn?
▪ Một cách diễn đạt khác:
• Giá kinh tế = Giá tài chính + Thay đổi thặng dư xã
hội/đvị + Thay đổi ngân sách chính phủ/đvị
• Lợi ích kinh tế = Doanh thu + Thay đổi thặng dư xã
hội + Thay đổi ngân sách chính phủ
• Chi phí kinh tế = Chi phí tài chính + Thay đổi thặng
dư xã hội + Thay đổi ngân sách chính phủ
Giá ẩn?
▪ Trong công thức chung (*) này, ta quy ước như sau:
• Doanh thu từ dự án mang dấu dương;
• Chi phí đầu tư hoặc hoạt động của dự án mang dấu âm;
• Tăng thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất sẽ mang dấu dương;
• Giảm thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất sẽ mang dấu âm;
• Tăng thu thuế hoặc giảm trợ cấp sẽ mang dấu dương;
• Giả thu thuế hoặc tăng trợ cấp sẽ mang dấu âm.
Giá ẩn?
▪ Gọi Q là lượng hàng hoá dự án sản xuất
(đầu ra) hoặc sử dụng (đầu vào)
▪ Pe là giá ẩn một loại đầu ra hoặc đầu vào
của dự án:
ΔQ
ΔSB
Pe
▪ Nếu dự án đủ lớn có thể làm thay đổi giá thị trường sẽ
làm thay đổi thặng dư sản xuất và/hoặc thặng dư tiêu
dùng.
▪ Thông thường chỉ đối với các hàng hóa “phi ngoại
thương” thì giá cả có thể thay đổi do có một dự án mới
có quy mô lớn.
▪ Thay đổi thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng là
một bộ phận trong giá trị kinh tế của dự án.
Thay đổi thặng dư sản xuất và thặng dư
tiêu dùng
▪ Thậm chí trong thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, giá thị trường sẽ không thể lúc nào
cũng phản ánh đầy đủ WTP cho các hàng
hóa và dịch vụ do có thay đổi thặng dư
tiêu dùng (?).
▪ CS = WTP - P
Thay đổi thặng dư tiêu dùng
▪ Những người tiêu dùng sẽ tăng/giảm
thặng dư tiêu dùng nếu dự án cung
cấp/sử dụng hàng hóa/dịch vụ với một
quy mô đủ lớn có thể làm giảm/tăng giá
cân bằng thị trường.
Thay đổi thặng dư tiêu dùng
Q1d Löôïng0
Giaù
S0
Sp
B C
D0
P1
Q0
A
D
Thay đổi thặng dư tiêu dùng tăng do giá giảm
P0
•
•
▪ Những người sản xuất khác sẽ tăng/giảm
thặng dư sản xuất nếu dự án tham gia
cung cấp/sử dụng hàng hóa/dịch vụ với
một quy mô đủ lớn có thể làm tăng/giảm
giá cân bằng thị trường.
Thay đổi thặng dư sản xuất
Q
1s
P
1
P
0
Giaù
S
0
D
0
D
p
G
0
Löôïng Q
0
F
Thay đổi thặng dư sản xuất tăng do giá tăng
•
•
▪ Bất kỳ một sự thay đổi giá nào đều ảnh
hưởng cả đến phía tiêu dùng và phía sản
xuất của một loại hàng hóa/dịch vụ mà dự
án cung cấp hoặc sử dụng. Chính vì vậy,
chúng ta thường quan tâm đến tác động
ròng của thặng dư xã hội.
Thay đổi thặng dư xã hội
▪ Thanh toán chuyển giao được định nghĩa là các khoản
thanh toán mà không đòi hỏi nhận lại bất kỳ hàng hóa
hay dịch vụ nào.
▪ Ví dụ:
• Thuế TNDN, thuế tài sản, thuế kinh doanh khác
• Thuế quan và trợ giá
• Một phần thặng dư sản xuất hoặc thặng dư tiêu dùng
• Vay và trả nợ vay
Thanh toán chuyển giao
▪ Một số ngoại lệ:
• Thuế và trợ cấp đôi khi là khoản chuyển giao đôi
khi không phải là khoản chuyển giao tùy vào xuất
lượng/nhập lượng tăng thêm hay thay thế.
• Một số trường hợp đặc biệt như các loại thuế dùng
để nội hóa các chi phí ngoại tác vào giá thị trường
như thuế/phí ô nhiễm.
• Các khoản vay và trả nợ vay nước ngoài.
Thanh toán chuyển giao
3 định đề cơ bản trong kinh tế học phúc lợi
(Harberger, 1971)
▪ Giá cầu cạnh tranh (Pd) của một đơn vị hàng hóa
đo lường lời ích của dự án.
▪ Giá cung cạng tranh (Ps) của một đơn vị hàng
hóa đo lường chi phí của dự án.
▪ Một $ là một $ bất kể ai được ai mất.
Lưu ý: nhận diện lợi ích và chi phí?
▪ Giá trị nguồn lực tiết kiệm do có dự án
được xem như một khoản lợi ích mà dự án
tạo ra cho xã hội.
▪ Giảm lợi ích của người tiêu dùng do có dự
án được xem như một khoản chi phí mà dự
án gây ra cho xã hội.
Lưu ý: Khi không có ngoại thương, trong mỗi
trường hợp cần xem xét các tác động sau đây:
Phân tích tài chính
DỰ ÁN
(doanh thu/chi phí)
Các công ty khác
(∆PS)
Người tiêu dùng
(∆CS)
Chính phủ
(∆thu, chi ngân sách)
Phân tích kinh tế
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.2) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
(1) Nhập lượng và xuất lượng phi ngoại thương
(2) Nhập lượng và xuất lượng có thể ngoại thương
Chia thành hai trường hợp:
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.1) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
(1) Nhập lượng và xuất lượng phi ngoại thương
(2) Nhập lượng và xuất lượng có thể ngoại thương
Chia thành hai trường hợp:
2.1) Một số khái niệm
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.1) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
(1) Nhập lượng và xuất lượng phi ngoại thương
(2) Nhập lượng và xuất lượng có thể ngoại thương
Chia thành hai trường hợp:
2.1) Một số khái niệm
(a) Trường hợp thị trường cạnh tranh
(b) Trường hợp thị trường bị biến dạng
Ñaùnh giaù lôïi ích kinh
teá ñaàu ra cuûa döï aùn
trong thị trưôøng caïnh
tranh
Đánh giá lợi ích kinh tế của xuất lượng dự án
▪ Đo lường lợi ích kinh tế của một dự án
tùy thuộc vào việc xuất lượng của dự
án sẽ đáp ứng nhu cầu mới tăng thêm
hay chỉ sẽ thay thế nguồn cung sẵn có
trong nền kinh tế!
▪ Nếu dự án chỉ góp phần làm gia tăng tổng cung
của một hàng hóa sẵn có, thì lợi ích kinh tế sẽ
được đo theo lợi ích tăng thêm (theo định đề 1)
mà người tiêu dùng nhận được từ lượng hàng
hóa tăng thêm này.
▪ Lợi ích kinh tế chính là WTP của người tiêu
dùng (Pd): Diện tích dưới đường cầu.
Xuất lượng của dự án chỉ đáp ứng nhu cầu mới
DXuaát löôïng cuûa döï aùn chæ ñaùp öùng nhu caàu môùi
Giaù
P
d
= P
0
Löôïng
S
S
p
Q
0
Q
1
A B
Lợi ích kinh tế = Giá
sẵn lòng trả của người
tiêu dùng cho lượng
hàng hóa tăng thêm
• •
Coâng thöùc (*):
Lôïi ích taøi chính = P
0
(Q
1
– Q
0
) = P
0
Q
SB = CS + PS + GR
= 0 + 0 + P
0
Q
=> Lôïi ích kinh teá = P
0
Q
=> P
e
= P
m
= P
0
Xuất lượng của dự án chỉ đáp ứng nhu cầu mới
▪ Nếu xuất lượng của dự án chỉ thay thế nguồn
cung của các công ty khác, thì lợi ích kinh tế sẽ
được đo bằng giá trị nguồn lực xã hội tiết kiệm
được (theo định đề 2) nhờ các công ty đó cắt
giảm xuất.
▪ Lợi ích kinh tế chính là chi phí cơ hội của phía
sản xuất (Ps): Diện tích dưới đường cung.
Xuất lượng của dự án chỉ thay thế nguồn cung
hiện hành trên thị trường
Xuaát löôïng cuûa döï aùn thay theá xuaát löôïng hieän coù
Qs Qd
P0s
P1s
Giaù S
D
Sp
B
C
0 Löôïng
Lôïi ích kinh teá = nguoàn
löïc tieát kieäm bôûi caùc nhaø
saûn xuaát bò thay theá
A
•
•
Coâng thöùc (*):
Lôïi ích taøi chính = P
1s
(Q
d
– Q
s
) = P
1s
Q
SB = CS + PS + GR
= P
0s
P
1s
AB - P
0s
P
1s
CB + P
1s
Q
=> Lôïi ích kinh teá =
=> P
e
> P
m
= P
1s
Xuất lượng của dự án chỉ thay thế nguồn cung
hiện hành trên thị trường
▪ Ví dụ một nhà máy sản xuất giầy nhắm vào thị trường
nội địa với đường cung, cầu thị trường S0 và D0
▪ Giá và lượng cân bằng thị trường hiện tại là P0 và Q0
▪ Không có biến dạng nên Ps = Pd = P0
▪ Khi có dự án, đường cung nội địa sẽ là Sp và giá cân
bằng sẽ là P1 và lượng cân bằng là Q1
▪ Giá giảm sẽ làm thay đổi thặng dư tiêu dùng và thặng
dư sản xuất
Xuất lượng của dự án vừa đáp ứng nhu cầu
mới vừa thay thế nguồn cung hiện hành trên
thị trường
Qs=180 Qd=280 Löôïng
0
Giaù
S0
Sp
B C
D0
P1 = 15
Q0=200
A
D
Xuaát löôïng cuûa döï aùn moät phaàn ñaùp öùng nhu caàu môùi vaø
moät phaàn thay theá cung hieän coù
P0 = Ps = Pd = 20
•
•
D
E
▪ Lợi ích của dự án được tính hai nguồn:
• Lượng cầu tăng thêm Q0Qd (ký hiệu ∆Q
d): theo định
đề 1, được đo bằng giá cầu cho mỗi đơn vị tăng
thêm (tức diện tích dưới đường cầu).
• Lượng cung thay thế QsQ0 (ký hiệu ∆Q
s): theo định
đề 2, được đo bằng giá cung cho mỗi đơn vị thay thế
(tức diện tích dưới đường cung).
Xuất lượng của dự án vừa đáp ứng nhu cầu
mới vừa thay thế nguồn cung hiện hành trên
thị trường
Coâng thöùc (*):
Lôïi ích taøi chính = P
1
(Q
d
– Q
s
) = P
1
Q (doanh thu)
SB = CS + PS + GR
= P
0
ACP
1
- P
0
ABP
1
+ P
1
Q
=> Lôïi ích kinh teá = Q
s
Q
d
CAB =
=> P
e
> P
m
= P
1
Q*
2
PP 10
Xuất lượng của dự án vừa đáp ứng nhu cầu
mới vừa thay thế nguồn cung hiện hành trên
thị trường
Tính dieän tích QsBACQd nhö sau:
Giaù trò chi phí kinh teá = Q
s
BACQ
d
= P
d
*(Q
d
-Q
0
) + P
s
*(Q
0
-Q
s
)
= P
d
*Q
d
+ P
s
*Q
s
Trong ñoù:
- P
d
laø giaù caàu trung bình =
- P
s
laø giaù cung trung bình =
Löu yù:
Trong tröôøng hôïp khoâng coù bieán daïng thì P
d
0
= P
s
0
, P
d
1
= P
s
1
2
PP 1d0d
2
PP 1s0s
Xuất lượng của dự án vừa đáp ứng nhu cầu
mới vừa thay thế nguồn cung hiện hành trên
thị trường
Ñaùnh giaù chi phí kinh
teá ñaàu vaøo cuûa döï aùn
trong thị trường
caïnh tranh
▪ Đo lường chi phí kinh tế của một
dự án tùy thuộc vào việc nhập
lượng dự án sử dụng sẽ làm tăng
cung hay sẽ giảm cầu (thay thế
người tiêu dùng sẵn có) trong nền
kinh tế.
Đánh giá chi phí kinh tế của nhập lượng dự án
▪ Phần giảm trong tiêu dùng (lượng cầu thay thế, ∆Qd):
theo định đề 1, được đo bằng giá cầu cho mỗi đơn vị thay
thế (tức diện tích dưới đường cầu).
▪ Phần nguồn lực tăng thêm được sử dụng để sản xuất ra
lượng đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án (lượng cung
tăng thêm, ∆Qd): theo định đề 2, được đo bằng giá cung
cho mỗi đơn vị tăng thêm (tức diện tích dưới đường
cung).
Đánh giá chi phí kinh tế của nhập lượng dự án
Coâng thöùc (*):
Chi phí taøi chính = Q
0
CDQ
1
SB = CS + PS + GB
= 0 + 0 - Q
0
CDQ
1
=> Chi phí kinh teá = Chi phí taøi chính
Nhập lượng của dự án được cung cấp từ sản
xuất mới
Giaù
P
0
S
d
D
p
D
0
DC
Q
1
Q
0
Löôïng0
Nhaäp löôïng cuûa döï aùn trong thò tröôøng caïnh tranh neáu nhaäp
löôïng maø döï aùn söû duïng ñöôïc cung caáp töø saûn xuaát môùi
• •
▪ Nếu cầu nhập lượng của dự án được đáp ứng bằng
cách thay thế những người tiêu dùng hiện tại thì chi
phí kinh tế sẽ là giá trị mà lẽ ra những người tiêu
dùng này sẵn lòng trả để có các nhập lượng này nếu
không có dự án.
▪ Chi phí kinh tế trong trường hợp này được tính theo
giá cầu, Pd (định đề 1).
Nhập lượng của dự án thay thế nhập lượng của
những người tiêu dùng khác
Q
1
d
Q
0
P
1
P
0
Giaù
S
d
D
0
D
p
B
A
0 Löôïng
CD
Nhaäp löôïng döï aùn trong thò tröôøng caïnh tranh neáu nhaäp löôïng
cuûa döï aùn söû duïng thay theá nhöõng ngöôøi tieâu duøng hieän höõu
•
•
Coâng thöùc (*):
Chi phí taøi chính = Q
1
d
ABQ
0
SB = CS + PS + GR
= -P
0
CAP1 + P0CB P1 - Q1
dABQ0
=> Chi phí kinh teá < Chi phí tài chính
Nhập lượng của dự án thay thế nhập lượng của
những người tiêu dùng khác
▪ Đôi khi các nhập lượng phi ngoại thương của
dự án được cung cấp bởi một phần cung cấp
mới và một phần thay thế những người tiêu
dùng hiện tại.
▪ Ví dụ nhập lượng sắt thép được sử dụng cho
dự án xây một chiếc cầu quy mô lớn.
Nhập lượng của dự án vừa được cung cấp mới
vừa thay thế những người tiêu dùng khác
▪ Phần cắt giảm trong tiêu dùng (lượng cầu thay thế,
∆Qd): theo định đề 1, được đo bằng giá cầu cho
mỗi đơn vị thay thế (tức diện tích dưới đường cầu).
▪ Phần nguồn lực tăng thêm được sử dụng để sản
xuất ra lượng đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
(lượng cung tăng thêm, ∆Qd): theo định đề 2, được
đo bằng giá cung cho mỗi đơn vị tăng thêm (tức
diện tích dưới đường cung).
Nhập lượng của dự án vừa được cung cấp mới
vừa thay thế những người tiêu dùng khác
Q
s
1
22.000
P
1
=$550
P
d
=P
s
=P
0
= $500
Giaù/taán S
0
D
0
D
p
GE
0
Löôïng (taán) Q
0
20.000
H
Q
d
1
17.000
Nhaäp löôïng döï aùn ñaùnh giaù nhaäp löôïng vöøa coù taùc ñoäng taêng
theâm vöøa coù coù taùc ñoäng thay theá
•
F
•
Coâng thöùc (*):
Chi phí taøi chính = Q
1
d
EGQ
1
s
SB = CS + PS + GR
= -P
0
FEP
1
+ P
0
FG P
1
- Q
1
d
EG Q
1
s
=> Chi phí kinh teá < Chi phí tài chính
Nhập lượng của dự án vừa được cung cấp mới
vừa thay thế những người tiêu dùng khác
Tính dieän tích Q
d
1
EFGQ
s
1
nhö sau:
Giaù trò chi phí kinh teá = Q
d
1
EFGQ
s
1
= P
d
*(Q
0
-Q
d
1
) + P
s
*(Q
s
1
-Q
0
)
= P
d
*Q
d
+ P
s
*Q
s
Trong ñoù:
- P
d
laø giaù caàu trung bình =
- P
s
laø giaù cung trung bình =
Löu yù:
Trong tröôøng hôïp khoâng coù bieán daïng thì P
d
0
= P
s
0
, P
d
1
= P
s
1
2
PP 1d0d
2
PP 1s0s
Nhập lượng của dự án vừa được cung cấp mới
vừa thay thế những người tiêu dùng khác
Tóm tắt: Giá trị kinh tế (không biến dạng,
dự án nhỏ)
Thay thế Tăng thêm
Xuất lượng
Nhập lượng
Tóm tắt: Giá trị kinh tế (không biến dạng,
dự án lớn)
Thay thế Tăng thêm
Xuất lượng
Nhập lượng
Dàn ý trình bày
1) Thông điệp tổng quan
2) Bước 4
2.1) Khi giá thị trường tồn tài
2.3) Khi giá thị trường không tồn tại
(1) Nhập lượng và xuất lượng phi ngoại thương
(2) Nhập lượng và xuất lượng có thể ngoại thương
Chia thành hai trường hợp:
2.1) Một số khái niệm
(a) Trường hợp thị trường cạnh tranh
(b) Trường hợp thị trường bị biến dạng
Ñaùnh giaù lôïi ích kinh teá
ñaàu ra cuûa döï aùn trong
thò tröôøng bieán daïng
Các loại thuế đánh trên doanh số
▪ Ví dụ thuế (15%) đánh trên giá cung của ngư