Việc đo lường gắn có nghĩa là gán các con số cho các sự kiện thực nghiệm, các đối tượng nghiên cứu hoặc các tính chất, hoặc các hành động theo các nguyên tắc nhất định.
Mục tiêu của đo lường là cung cấp các dữ liệu, thông tin có chất lượng tốt nhất, ít sai sót nhất để kiểm định giả thuyết, để phỏng định, tiên lượng hoặc mô tả.
69 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 990 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Bài 5: Đo lường và thang đo - Trần Tiến Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5: Đo lường và thang đoMôn học: Phương pháp nghiên cứu2Mục tiêu của bàiSau khi học bài này, sinh viên có thể hiểu:Khái niệm về đo lường trong NCKHPhân loại các biếnPhân biệt sự tương tự và khác biệt giữa 4 kiểu thang đoHiểu được các dạng thang đoBiết cách thiết lập thang đo lường và thu thập các thang đo trong điều tra thống kê.TS.Trần Tiến Khai, UEH1. Đo lườngViệc đo lường gắn có nghĩa là gán các con số cho các sự kiện thực nghiệm, các đối tượng nghiên cứu hoặc các tính chất, hoặc các hành động theo các nguyên tắc nhất định.Mục tiêu của đo lường là cung cấp các dữ liệu, thông tin có chất lượng tốt nhất, ít sai sót nhất để kiểm định giả thuyết, để phỏng định, tiên lượng hoặc mô tả. TS.Trần Tiến Khai, UEH31. Đo lườngChúng ta có thể đo lường cái gì? Đối tượng nghiên cứu (objects) và cố gắng hiểu các tính chất (properties) của chúng bằng cách quan sát các biến số (variables) đại diện cho các tính chất này. TS.Trần Tiến Khai, UEH41. Đo lườngĐối tượng (objects) nghiên cứu là một khái niệm rộng, ám chỉ tới chủ thể mà chúng ta đang tiến hành nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có thể là cá nhân, hộ gia đình, nhóm người, các chủ thể kinh tế, khu vực kinh tế, v.v. Ta không trực tiếp đo lường được đối tượng nghiên cứu mà ta diễn giải đối tượng nghiên cứu thông qua các tính chất, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.TS.Trần Tiến Khai, UEH51. Đo lườngKhông đo lường được các đối tượng nghiên cứu cũng như các tính chất (hoặc khái niệm)Chỉ đo lường được các chỉ số/chỉ tiêu đại diện (indicants; indicators) cho đối tượng hoặc tính chấtCác chỉ số/chỉ tiêu có thể đo lường được này chính là các biến (variables)TS.Trần Tiến Khai, UEH61. Đo lườngTính chất (properties) là các đặc tính của đối tượng, ví dụ: Các tính chất thực thể (physical properties): chiều cao, cân nặng, tuổi tác, v.v. Các tính chất tâm lý (psychological properties): thái độ, sự thông minh, tình cảm, v.v. Các tính chất kinh tế (economic properties): thu nhập, chi tiêu, chi phí đầu tư, mua sắm, tiết kiệm, v.v.Các tính chất xã hội (social properties): khả năng lãnh đạo, quan hệ cộng đồng, v.v.TS.Trần Tiến Khai, UEH71. Đo lườngTS.Trần Tiến Khai, UEH8Đối tượng nghiên cứu, Đơn vị nghiên cứuTính chất, Khái niệmChỉ tiêu, Biến sốTình trạng nghèo Hộ gia đìnhNhân khẩu họcSố nhân khẩu của hộ; Số người phụ thuộc; Tỷ lệ người phụ thuộc so với lao động chính; Tình trạng dân tộc của hộ; Tình trạng tôn giáo của hộKinh tếThu nhập của hộ trong năm; Chi tiêu của hộ trong năm; Thu nhập bình quân đầu người; Giá trị tài sản sinh hoạt; Giá trị phương tiện sản xuất; Diện tích đất sản xuất; Giá trị vốn vay trong nămVấn đề 1 Thiết lập bộ câu hỏiHọ và tên sinh viênGiới tínhQuê quánChuyên ngànhHọc lựcMức độ ưa thích môn PPNCKTĐiểm trung bình học kỳ trước9TS.Trần Tiến Khai, UEHVí dụ10Họ và tênGiới tínhQuê quánChuyên ngànhHọc lựcMức độ ưa thích PPNCKTĐiểm TBNguyễn AnamLong AnKinh tế họcKháRất ghét7,2Lê Thành BnamTiền GiangTài chính doanh nghiệpGiỏiGhét9,1Trần Văn CnamBến TreTài chính Nhà nướcTrung bìnhBình thường5,5Trần Thanh DnamĐồng NaiKế toán – Kiểm toán KháBình thường7,8Nguyễn Hữu EnamBình PhướcKinh tế Bất động sảnTrung bìnhThích5,9Lê Mai FnữQuảng NgãiThương mạiDưới trung bìnhRất thích4,3Trần Thị VnữBình ĐịnhNgại thươngKhá Bình thường6,8Mai Thanh VnữTP.Hồ Chí MinhKế hoạch đầu tưKháGhét6,9Lý Liên KnữBình DươngKinh tế họcXuất sắcThích9,5Trung bình??????TS.Trần Tiến Khai, UEHMã hóa (Coding)11Giới tính:nam = 1; nữ = 0Quê quán: ĐBSCL = 1; ĐNBộ = 2; Tây Nguyên = 3; Nam Trung Bộ = 4Chuyên ngành: Kinh tế học = 1; Tài chính doanh nghiệp = 2; Tài chính Nhà nước = 3; Kế toán – Kiểm toán = 4; Kinh tế Bất động sản = 5; Thương mại = 6; Ngoại thương = 7; Kế hoạch đầu tư = 8Học lực:Dưới trung bình = 1; Trung bình = 2; Khá = 3; Giỏi = 4; Xuất sắc = 5Mức độ ưa thích:Rất ghét = 1; Ghét = 2; Bình thường = 3; Thích = 4; Rất thích = 5TS.Trần Tiến Khai, UEHBảng số liệu mã hóa12Họ và tênGiới tínhQuê quánChuyên ngànhHọc lựcMức độ ưa thích PPNCKTĐiểm TBNguyễn A111317,2Lê Thành B112429,1Trần Văn C113235,5Trần Thanh D124337,8Nguyễn Hữu E125245,9Lê Mai F046154,3Trần Thị V047336,8Mai Thanh V028326,9Lý Liên K021549,5Trung bình?????7,0TS.Trần Tiến Khai, UEHVấn đề 2 Thiết lập bộ câu hỏiHọ và tên người lao độngGiới tínhNgànhBộ phận công tác: Phòng, Ban, Phân xưởngTrình độ chuyên môn, tay nghềSố giờ làm việc bình quân/tuầnThu nhập thực (triệu đồng/tháng)13TS.Trần Tiến Khai, UEHVí dụ14Họ và tênGiới tínhNgànhBộ phận công tác Trình độ chuyên môn tay nghềSố giờ làm việc bình quân/tuầnThu nhập thựcNguyễn AnamPhòng Tổ chức7,2Lê Thành BnamPhòng Vật tư9,1Trần Văn Cnam5,5Trần Thanh Dnam7,8Nguyễn Hữu Enam5,9Lê Mai Fnữ4,3Trần Thị Vnữ6,8Mai Thanh Vnữ6,9Lý Liên Knữ9,5Trung bình???TS.Trần Tiến Khai, UEHMã hóa (Coding)15Giới tính:nam = 1; nữ = 0Ngành: Bộ phận công tác: Trình độ chuyên môn, tay nghề:Số giờ làm việc bình quân trong tuần:Thu nhập thực:TS.Trần Tiến Khai, UEHBảng số liệu mã hóa16Họ và tênGiới tínhNgànhBộ phận công tác Trình độ chuyên môn tay nghềSố giờ làm việc bình quân/tuầnThu nhập thựcNguyễn A1Lê Thành B1Trần Văn C1Trần Thanh D1Nguyễn Hữu E1Lê Mai F0Trần Thị V0Mai Thanh V0Lý Liên K0Trung bình?????7,0TS.Trần Tiến Khai, UEH2. Biến định tính – định lượngBiến định tính (qualitative variables):Là 1 biến thể hiện thuộc tính tính trạng hoặc chất lượng Giá trị không có ý nghĩa số họcKhông thể xếp thứ tự theo kiểu số họcCòn gọi là biến phân loại (categorical variable)Yêu cầu mã hóa cho nhập và xử lý dữ liệuTS.Trần Tiến Khai, UEH172. Biến định tính – định lượngBiến định tính (qualitative variables)Biến danh nghĩa (Nominal variables)Biến thứ bậc (Ordinal variables)Biến giả từ biến định lượng (Dummy variables from quantitative variables)Biến thể hiện sở thích (Preference variables)Biến nhiều lựa chọn (Multiple response variables)TS.Trần Tiến Khai, UEH182. Biến định tính – định lượngBiến định lượng (quantitative variables):Là 1 biến thể hiện thuộc tính số lượngGiá trị có ý nghĩa số họcCó thể xếp thứ tự theo kiểu số họcTS.Trần Tiến Khai, UEH19203. Thang đo4 đặc tính của các quy tắc định vị :Phân loại. Các con số được dùng để chia nhóm hoặc sắp xếp các trả lời. Không có trật tự thứ bậc. Trật tự thứ bậc. Các con số được xếp theo trật tự. Một số này lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng một con số khác. Khoảng cách. Sự chênh lệch giữa các con số được xếp theo trật tự. Sự khác biệt giữa bất kỳ cặp số liệu nào đều có thể lớn hơn, nhỏ hơn, hoặc băng sự chênh lệch giữa một cặp số liệu khác. Nguồn gốc. Những dãy số có một nguồn gốc duy nhất là số không.TS.Trần Tiến Khai, UEH213. Thang đoKết hợp các đặc tính về phân loại, trật tự thứ bậc, khoảng cách và nguồn gốc ta có 4 kiểu phân loại về hệ thống đo lường: (1) nominal (danh nghĩa); (2) ordinal (thứ bậc); (3) interval (khoảng) và (4) ratio (tỷ số). TS.Trần Tiến Khai, UEH223.1 Thang đo danh nghĩa (nominal scales)Trong nghiên cứu kinh tế, thang đo danh nghĩa được sử dụng phổ biến.Được dùng để thu thập thông tin các các biến số có thể chia thành 2 nhóm hay nhiều hơn.Khả năng tính toán duy nhất: đếm số xuất hiện ở từng nhóm.Nếu đánh dấu các nhóm bằng ký tự số, các số này chỉ có ý nghĩa là “nhãn”, và không phải là giá trị định lượng.TS.Trần Tiến Khai, UEH233.1 Thang đo danh nghĩa (nominal scales)Vì chỉ có thể đếm số trường hợp xuất hiện ở từng nhóm (phân bố tần suất), ta dùng mode để đo lường xu hướng trung tâm; và không áp các chỉ số thống kê phân tán.Được dùng phân nhóm 1 bộ các đặc điểm của đối tượng NC thành 1 bộ các nhóm tương đương.Có giá trị cho việc tìm hiểu quan hệ của đối tượng nghiên cứu.TS.Trần Tiến Khai, UEH243.1 Thang đo danh nghĩa (nominal scales)Được ứng dụng rộng rãi trong điều tra và các nghiên cứu khi thang đo của dân số (population) được chia thành các nhóm phụ (subgroups).Được phân nhóm phổ biến như giới tính; tình trạng hôn nhân; dân tộc, v.v.TS.Trần Tiến Khai, UEH253.2 Thang đo thứ bậc (ordinal scales)Thang đo thứ bậc có đặc điểm như thang đo danh nghĩa cộng thêm đặc tính “có trật tự thứ bậc”.Hàm ý phát biểu có sự “hơn”, “kém” nhưng không nói cụ thể hơn kém bao nhiêu.Sự “hơn, kém” cũng có thể được hiểu như “tốt hơn”, “vui hơn”, “quan trọng hơn”, “kém quan trọng hơn”.TS.Trần Tiến Khai, UEH263.2 Thang đo thứ bậc (ordinal scales)Được ứng dụng để xếp hạng (ranking) đối tượng NC dựa trên nhiều đặc tính khác nhau hoặc xây dựng 1 thang xếp hạng dựa trên các xếp hạng riêng lẻ. Được đo lường bằng trung vị (median).Được kiểm định phù hợp nhất bằng các kiểm định phi tham số (nonparametric tests).TS.Trần Tiến Khai, UEH273.3 Thang đo khoảng (interval scales)Thang đo khoảng có sức mạnh như các thang đo danh nghĩa và thứ bậc, cộng thêm một đặc tính: phù hợp với khái niệm “tương đồng về khoảng cách” (equality of interval): ví dụ: khoảng chênh lệch giữa 1 và 2 tương đương với khoảng chênh lệch giữa 2 và 3. Khi thang đo khoảng có phân phối tương đối cân đối (chuẩn), sử dụng giá trị trung bình để đo lường xu hướng trung tâm và độ lệch chuẩn để đo độ phân tán.TS.Trần Tiến Khai, UEH283.3 Thang đo khoảng (interval scales)Khi thang đo khoảng có phân phối méo, sử dụng giá trị trung vị (median) để đo lường xu hướng trung tâm và giá trị khoảng cách phân vị (interquartile range) để đo độ phân tán.TS.Trần Tiến Khai, UEH293.4 Thang đo tỷ số (ratio scales)thang đo tỷ số có tất cả các đặc tính như các loại số liệu trên, cộng với đặc tính có nguồn gốc tuyệt đối là giá trị không. thang đo tỷ số thể hiện số lượng thực của một biến số.Trong NC kinh tế, thang đo tỷ số dùng để thể hiện giá trị tiền bạc, số người, khoảng cách, tỷ lệ hoàn vốn, tỷ lệ sinh lợi, thời gian, v.v.TS.Trần Tiến Khai, UEH30Ví dụ 1. thang đo danh nghĩa (nominal scale)Nghề nghiệp:1. Công chức2. Viên chức3. Tiểu thương4. Doanh nhân5. KhácDoanh nghiệp:1. Nhà nước2. Tư nhân3. Nước ngoài4. Liên doanhGiới tính:0. Nữ1. NamDân tộc:1. Kinh2. Hoa3. Kh’Mer4. KhácTS.Trần Tiến Khai, UEH31Ví dụ 2. thang đo thứ bậc, thang đo khoảng (ordinal - interval scales)Chính sách A:5. Rất phù hợp 4. Phù hợp3. Bình thường2. Không phù hợp1. Rất không phù hợpThư viện điện tử có nhiều ưu điểm so thư viện truyền thống:5. Rất đồng ý4. Đồng ý3. Bình thường2. Không đồng ý1. Rất không đồng ýLàm giấy tờ nhà, đất ở:1. Quá khó khăn2. Khó khăn3. Bình thường4. Dễ5. Rất dễMức độ ưa thích đối với 1 sản phẩm:5. Rất thích4. Thích3. Bình thường2. Không thích1. Rất không thíchTS.Trần Tiến Khai, UEH324. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Mục tiêu của câu hỏi (Questions’ objectives)Kiểu trả lời (Response types)Đặc điểm của thang đo (Data properties)Số lượng hướng, thuộc tính (Number of dimensions)Cân đối / không cân đối (Balanced or unbalanced)Chọn lựa bắt buộc / không bắt buộc (Forced or unforced choices)Số lượng điểm đo (Number of scale points)TS.Trần Tiến Khai, UEH334. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Đo lường các đặc điểm của người tham dự trong nghiên cứu.Sử dụng người tham dự để đánh giá các đối tượng nào đó. 4.1 Mục tiêu của câu hỏi(Questions’ objectives)TS.Trần Tiến Khai, UEH344. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Cho điểm (Rating): người tham dự cho điểm một đối tượng mà không so sánh trực tiếp với một đối tượng khác.Xếp hạng (Ranking): buộc người tham dự so sánh và xếp hạng cho hai hoặc nhiều hơn đối tượng. Phân loại (Categorization): yêu cầu người tham dự phân nhóm chính họ hoặc các đối tượng.Sắp xếp thứ tự (Sorting): yêu cầu người tham dự sắp xếp các vấn đề theo tiêu chuẩn của nhà nghiên cứu đưa ra.4.2 Kiểu trả lời (Response types)TS.Trần Tiến Khai, UEH354. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Quyết định chọn các thang đo tùy theo đặc tính của dữ liệu như: danh nghĩa, thứ bậc, khoảng, tỷ số. 4.3 Đặc điểm của dữ liệu (Data properties)TS.Trần Tiến Khai, UEH364. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Dạng đơn hướng (unidimensional scale): đo lường 1 thuộc tính của người tham dự hay đối tượng.Dạng đa hướng (multidimensional scale): đo lường, mô tả người tham dự hay đối tượng với nhiều thuộc tính.4.4 Số chiều, thuộc tính cần đo lường (Dimensions) TS.Trần Tiến Khai, UEH374. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Dạng cho điểm cân xứng (balanced rating scale): Có số loại cân xứng trên và dưới điểm giữa.Cho điểm nên cân xứng. Có số lượng cân đối giữa các chọn lựa trả lời tốt và xấu.Vd: rất tốt – tốt – trung bình – tệ – rất tệ4.5 Cân xứng hay bất cân xứng (Balanced or Unbalanced) TS.Trần Tiến Khai, UEH384. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Cho điểm bất cân xứng (unbalanced rating scale):Có số lượng bất cân xứng giữa các lựa chọn trả lời tốt và xấu. Vd: tệ – khá – tốt – rất tốt – tuyệt vời Sử dụng thang điểm bất cân xứng khi nhà nghiên cứu biết trước là điểm sẽ lệch về một hướng nào đó. 4.5 Cân xứng hay bất cân xứng (Balanced or Unbalanced) TS.Trần Tiến Khai, UEH394. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Thang cho điểm không bắt buộc (unforced-choice rating scale):Cho phép người trả lời cơ hội để bày tỏ “không ý kiến” khi họ không thể lựa chọn một trong các mục trả lời. Vd: “không ý kiến”; “không quyết định được”; “không biết”; “không chắc chắn”. 4.6 Lựa chọn bắt buộc hay không bắt buộc (Forced or Unforced Choices) TS.Trần Tiến Khai, UEH404. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Thang cho điểm bắt buộc (forced-choice rating scale):Đòi hỏi người trả lời chọn lựa một trong các mục trả lời. 4.6 Lựa chọn bắt buộc hay không bắt buộc (Forced or Unforced Choices) TS.Trần Tiến Khai, UEH414. Làm sao chọn thang đo phù hợp?Số điểm lý tưởng của thang đo là bao nhiêu?Nên phù hợp với mục tiêu của câu hỏi. Nên phù hợp với mức độ phức tạp của đối tượng, thái độ, khái niệm.Thang đo nên lẻ: 3, 5 điểm hay nhiều hơn.4.7 Số điểm của thang đo (Number of Scale Points) TS.Trần Tiến Khai, UEH425. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.1 Thang đo thái độ đơn giản (Simple attitude scales)Thang đo thái độ đơn giản (simple category scale - dichotomous scale) có hai lựa chọn đơn giản (vdụ, có/không; đồng ý/không đồng ý; quan trọng/không quan trọng). Thang đo nhiều lựa chọn, một trả lời (multiple choice, single-response scale): nhiều mục lựa chọn; chỉ có một trả lời. TS.Trần Tiến Khai, UEH435. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.1 Thang đo thái độ đơn giản (Simple attitude scales)Thang đo nhiều lựa chọn, nhiều trả lời (multiple-choice, multiple-response scale - checklist): cho phép người trả lời chọn nhiều lựa chọn.Dễ thiết lập, có tính chuyên biệt cao, cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp nếu có kỹ năng thiết lập. TS.Trần Tiến Khai, UEH445. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)TS.Trần Tiến Khai, UEH455. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)TS.Trần Tiến Khai, UEH465. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.2 Thang đo Likert (Likert Scales)Thang đo Likert (do Rensis Likert phát triển) là thang đo rất phổ biến để tổng hợp thang điểm (summated rating scales). Bao gồm các phát biểu thể hiện thái độ ưa thích hoặc không ưa thích đ/v một đối tượng nào đó. Người tham dự được hỏi để trả lời đồng ý hay không với từng câu phát biểu. Mỗi trả lời được cho 1 điểm số phản ảnh mức độ ưa thích, và các điểm số có thể tổng hợp được để đo lường thái độ chung của người tham dự. TS.Trần Tiến Khai, UEH475. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.2 Thang đo Likert (Likert Scales)Thang đo Likert có thể có 5, 7 và 9 điểm thang đo.Lợi thế của thang đo Likert:Thiết lập dễ dàng và nhanh chóng.Tin cậy nhiều hơn và cung cấp nhiều lượng thông tin hơn nhiều loại thang đo khác. TS.Trần Tiến Khai, UEH485. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.2 Thang đo Likert (Likert Scales)Cách thiết lập thang đo LikertChọn một số lượng lớn phát biểu có hai tính chất: (1) phù hợp với thái độ được nghiên cứu; (2) phản ảnh vị trí của thái độ ưa thích hay không ưa thích. Người tham dự đọc từng phát biểu và cho điểm, sử dụng thang đo 5 điểm. Giá trị (1) có nghĩa thái độ rất không ưa thích. Giá trị (5) có nghĩa rất ưa thích. TS.Trần Tiến Khai, UEH495. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.2 Thang đo Likert (Likert Scales)Cách thiết lập thang đo LikertCác trả lời của mỗi người được cộng dồn để có một điểm tổng.Xếp dãy các điểm tổng để chọn các phần có điểm tổng cao nhất và thấp nhất (10 - 25% số có điểm cao nhất và thấp nhất).Hai nhóm cao thấp nhất được đánh giá theo từng câu trả lời riêng lẻ. TS.Trần Tiến Khai, UEH505. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.2 Thang đo Likert (Likert Scales)Cách thiết lập thang đo LikertTính các giá trị trung bình của từng nhóm có điểm cao nhất và thấp nhất, rồi kiểm định sự khác biệt dùng t test.Sau khi kiểm định t cho từng phát biểu, xếp hạng các giá trị trung bình, rồi chọn các phát biểu có giá trị t cao nhất. Chọn 20 - 25 mục có giá trị t cao nhất để gộp vào điểm cuối cùng. TS.Trần Tiến Khai, UEH515. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)TS.Trần Tiến Khai, UEH525. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.3 Thang đo trắc biệt SD (Semantic Differential Scale)Đo lường ý nghĩa tâm lý của một đánh giá về đối tượng NC sử dụng 2 tính từ đối cực.Thường được dùng để đánh giá hình ảnh thương hiệu. Bao gồm 1 bộ các thang đo hai cực, thường là thang đo 7 điểm.TS.Trần Tiến Khai, UEH535. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.3 Thang đo trắc biệt SD (Semantic Differential Scale)Dựa trên giả định là một đối tượng có thể có nhiều chiều để đo lường ý nghĩa.Các ý nghĩa được định vị trong một không gian đa chiều, gọi là “không gian ý nghĩa” (semantic space). TS.Trần Tiến Khai, UEH545. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.3 Thang đo trắc biệt SD (Semantic Differential Scale)Lợi thế của thang đo SD:Có hiệu quả và dễ dàng để đo lường thái độ từ một mẫu lớn. Có thể đo lường cả ở các hướng (direction) và độ tập trung (intensity).TS.Trần Tiến Khai, UEH555. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.3 Thang đo trắc biệt SD (Semantic Differential Scale)Lợi thế của thang đo SD:Bộ tổng của các trả lời cung cấp một bức tranh sâu sắc về ý nghĩa của một đối tượng và sự đo lường của người đánh giá, cho điểm. Là một kỹ thuật chuẩn hóa, dễ lắp lại và không bị bóp méo.Cho thang đo dạng interval.TS.Trần Tiến Khai, UEH565. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.3 Thang đo trắc biệt SD (Semantic Differential Scale)Xây dựng thang đo SD:Chọn khái niệm: danh từ, nhóm danh từ, hoặc các phác họa hình ảnh. Các khái niệm được chọn sau khi xem xét, đánh giá và bằng khả năng phản ảnh bản chất của câu hỏi điều tra.Chọn các cặp từ hoặc cụm từ đối cực phù hợp theo nhu cầu. TS.Trần Tiến Khai, UEH575. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.3 Thang đo trắc biệt SD (Semantic Differential Scale)Xây dựng thang đo SD:Tạo ra hệ thống tính điểm có trọng số. Hầu hết thang đo SD có 7 điểm: 7, 6, 5, 4 3, 2, and 1.Tương tự như thang đo Likert, khoảng ½ các tính từ được lưu giữ một cách ngẫu nhiên để tối thiểu hóa hiệu ứng “halo”.TS.Trần Tiến Khai, UEH585. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)TS.Trần Tiến Khai, UEH595. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.4 Thang đo danh sách cho điểm/thang đo số (Numerical/Multiple Rating List Scales)Thang đo có các khoảng cách tương đương chia theo 5 hoặc 7 hoặc 10 điểm. Người tham gia cho điểm (viết kế bên mục chọn). Thang đo có thể cung cấp cả kết quả đo lường tuyệt đối mức quan trọng và kết quả đo lường tương đối (xếp hạng) của các mục chọn khác nhau. TS.Trần Tiến Khai, UEH605. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)5.4 Thang đo danh sách cho điểm số (Numerical/Multiple Rating List Scales)Lợi thế: tuyến tính; đơn giản; cho thang đo ordianl hoặc interval.Thang đo multiple rating list scale tương tự như thang đo cho điểm số nhưng thêm hai đặc tính:(1) Người đánh giá có thể khoanh điểm ở điểm số họ chọn(2) Kết quả cho phép hình dung ra kết quả: bản đồ trí tuệ. TS.Trần Tiến Khai, UEH615. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)TS.Trần Tiến Khai, UEH625. Cách thiết lập thang đo thái độ - Thang đo cho điểm (Rating scale)TS.Trần Tiến Khai, UEH635. Cách thiết lập thang đ