GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM 
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN 
------------------------------ 
BÀI GIẢNG 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH 
GV: HUỲNH HỮU DINH 
TP HỒ CHÍ MINH 2/2011 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
2 
Chương 0. SỐ XẤP XỈ, SAI SỐ 
 0.1. Số gần đúng và sai số 
 Trong thực tế, khi muốn biết giá trị đại lượng nào đó người ta tiến hành đo đạc, tính toán bằng 
một số phương pháp nhất định. Nhiều khi chúng ta không thể nhận được chính xác giá trị thật của đại 
lượng cần biết mà chỉ nhận được số gần đúng (hoặc xấp xỉ) với giá trị thật. Việc đánh giá độ chính 
xác của giá trị xấp xỉ và sai số của phép đo hoặc phương pháp tính toán là hết sức cần thiết. Điều đó 
dẫn tới việc đưa ra khái niệm về số xấp xỉ và sai số nhận được. Nội dung dưới đây sẽ trình bày những 
khái niệm này. 
 Định nghĩa 0.1.1: Giả sử A là số đúng, a là số gần đúng của A (trong trường hợp A là số 
vô tỷ như số e hay số  hoặc số hữu tỷ với phần thập phân vô hạn tuần hoàn như số 1
6
). Ta gọi hiệu 
số a A a   là sai số xấp xỉ của số gần đúng a . Khi đó các đại lượng ;a a
A
     ta lần 
lượt gọi là sai số tuyệt đối và sai số tương đối của a . 
 Rõ ràng ta có: 
a A a    hoặc A a  
 Nếu A không phải là số có hữu hạn chữ số thì lẽ đương nhiên ta cần a là số có hữu hạn chữ 
số và khi đó  sẽ có cùng dạng với A. Chẳng hạn, lấy ; 3,14A a  thì 0,0015926...  
 Định nghĩa 0.1.2: Sai số tuyệt đối giới hạn của số xấp xỉ a là số không nhỏ hơn sai số tuyệt 
đối của a . 
 Kí hiệu sai số tuyệt đối giới hạn là a thì: a  
 Theo định nghĩa này thì sai số tuyệt đối giới hạn không là đơn trị. 
 Từ định nghĩa ta suy ra 
a aa A a    
 Trong thực tế, người ta thường chọn sai số tuyệt đối giới hạn a là số nhỏ nhất có thể trong 
các sai số tuyệt đối giới hạn, và qui ước viết: 
aA a  
 Định nghĩa 0.1.3: Sai số tương đối giới hạn của số xấp xỉ a , kí hiệu là a , là số không nhỏ 
hơn sai số tương đối giới hạn của a . 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
3 
Có nghĩa là: 
a a  hay a A
  
 Từ đây a A   
 Theo định nghĩa sai số tuyệt đối giới hạn, ta có thể chọn 
a aA   
 Nhưng trong thực tế ta không biết được chính xác giá trị A và vì a là số xấp xỉ của A nên 
người ta thường dùng công thức: 
a aa   
 Từ đây ta có công thức 
 1 aA a   
 0.2. Sai số làm tròn số 
 Giả sử cho số 1 0 1 2 1... , ... ...m m m n m nA s s s s s s s      . Chữ số thứ n của A là số 1m ns   tính từ 
trái qua phải. Kí hiệu 1 0 1 2 1... , ...m m m na s s s s s s     là số làm tròn đến chữ số thứ n từ số A . Qui tắc 
làm tròn như sau: 
 . Nếu 5m ns   thì 1 1 1m n m ns s     ; 
 . Nếu 5m ns   thì 1 1;m n m ns s    
 . Nếu 5m ns   thì 1 1 1m n m ns s     khi 1m ns   là số lẻ, 1 1m n m ns s    khi 1m ns   là số 
chẵn 
 Từ qui tắc làm tròn ở trên ta thấy, sai số tuyệt đối giới hạn là: 
115.10 10
2
m n m n
a
     
 0.3. Số chữ số đáng tin cậy 
 Xét hai số A và a như mục trên. Ta nói tất cả n chữ số của a đều tin cậy, nếu ta có: 
115.10 10
2
m n m n
aa A a
           
 Chẳng hạn 2,7183a  là số làm tròn đến năm chữ số của số e nên ta có 
0,00001... 0, 00005   nên a có năm chữ số tin cậy với số cuối cùng đã được làm tròn. 
 Với số A và a nói trong mục 0.2, ta sẽ thấy 
11 1
2 10
n
m
a
s
     , do đó có thể lấy: 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
4 
11 1
2 10
n
a
ms
     (1) 
 Theo công thức này thì số 2,7183a  có sai số tương đối giới hạn so với số e là: 
5 11 1
0, 0025%
2 2 10a
     
 Ví dụ 
 Phải tính 3 29 với bao nhiêu chữ số thập phân để có 0,1%a  . Ta thấy phần nguyên của số 
này là 3. Do vậy áp dụng (1) ta được: 
110
0, 001 4
6
n
n
   
 Ta chọn 4n  , nghĩa là phải lấy bốn chữ số thập phân, do đó 3 29 3,072 . 
 Đôi khi người ta nói số a nào đó có q chữ số đáng tin cậy sau dấu phẩy, hàm ý rằng q chữ số 
phần thập phân là đáng tin cậy. Khi đó đương nhiên tất cả các chữ số phần nguyên của số a cũng là 
tin cây. Giả sử số a cũng có p chữ số phần nguyên. Khi đó ta có: 1m p  và n p q  . Khi đó 
ta được 
0,5.10 qa
  
 0.4. Sai số thực hiện các phép toán 
 0.4.1. Sai số của phép cộng 
 Xét tổng 1 2 ... nu x x x    với ix là các số gần đúng với sai số tương ứng là ix . Hiển 
nhiên là ta phải có: 1 2 ... nu x x x      và do đó: 
1 2 ... nu x x x        
 Từ đây suy ra: 
1 2
...
nu x x x
      (2) 
 Ta có qui tắc cộng các số có sai số tuyệt đối khác nhau như sau: 
 . Giữ nguyên các số hạng có số chữ số sau dấu phẩy là ít nhất; 
 . Các số hạng khác làm tròn đến một hoặc hai số sau dấu phẩy nhiều hơn các số hạng đã 
chọn ở bước trên. 
 . Cộng tất cả các số còn lại với nhau rồi làm tròn tổng, bớt đi một chữ số thập phân. 
 Liên quan đến u , trong trường hợp ix cùng dấu thì có thể thấy: 
 1 2max , ,..., nu x x x    
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
5 
 Từ đây ta suy ra 
 
1 2
max , ,...,
nu x x x
    
 0.4.2. Sai số của phép trừ 
 Về nguyên tắc đánh giá (2) đúng cả cho phép trừ. Tuy nhiên, chúng ta xét riêng trường hợp 
này để nhấn mạnh một điều rất cần chú ý khi lập trình. Xét hiệu số 
1 2u x x  
 Dễ dàng thấy rằng, khi 1x và 2x cùng dấu và 1 2x x thì 1 2,u x x   do 
1 2 1x x  . Hơn thế nữa, trên các máy tính có độ chính xác không đủ cao, u sẽ được đặt bằng 
không. Trong trường hợp như thế ta cần tránh phép trừ trực tiếp mà thay nó bằng một phép tính tương 
đương. Chẳng hạn, ta muốn tính hiệu số 10 99, 99 0, 0005000125u    ta phải lấy căn của 
99,99 tới 10 chữ số thập phân. 
 0.4.3. Sai số của phép nhân 
 Xét tích số 1 2... nu x x x với 0ix  . Giả sử 0, 1,ix i n  . Khi đó ta có 
1 2ln ln ln ... ln nu x x x    
 Mặt khác, ta cũng có  ln ln ln ln 1 z zz z z z
z z
           khi 1
z
z
  . Do 
đó ta có thể viết 
1 2
1 2
... n
n
u x x x
u x x x
       
 Từ đây ta có: 
 1 2
1 2
... n
n
u x x x
u x x x
       
 Hay là: 
1 2 ... nu x x x       
 Do vậy ta có thể lấy 
1 2
...
nu x x x
       
 0.4.4. Sai số trong phép chia 
 Xét thương số 1
2
x
u
x
 . Giả thiết rằng hai số đều dương. Khi đó ta có: 
1 2ln ln lnu x x  
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
6 
 Lí luận như trên, ta nhận được 
1 2u x x
    
 0.4.5. Sai số trong trường hợp tổng quát 
 Giả sử ta có mối quan hệ  1 2, ..., nu f x x x , trong đó các sai số tuyệt đối ix đã cho. Ta cần 
đánh giá sai số tuyệt đối u qua các ix . Coi các ix là các đại lượng nhỏ, ta có thể dùng công 
thức Taylor để đánh giá: 
   1 1 1
1 1
,..., , ...,
n n
n n n i i
i ii i
f f
u f x x x x f x x x x
x x 
            
 Từ đây ta có thể lấy: 
1
n
i
i i
f
u x
x
   
 Hoặc là: 
1
i
n
u x
i i
f
x
   (3) 
 Cũng từ biểu thức này, ta có thể nhận được 
1
lnn
i
i i
u
u x
x
  hay là 1
ln
i
n
u x
i i
u
x
  
 Ví dụ: 
 Một hình cầu có đường kính 12,2d cm . Hãy tính sai số tuyệt đối và tương đối của thể tích 
hình cầu 
 Giải 
 Trong trường hợp này ta có 0, 05d cm  . Lấy 3,14  , khi đó 0, 0016  . Ta có: 
2 310, 5 233,68; 302, 64
6
V V
d d
d
 
       
 Sử dụng (3) ta được: 
3233, 68 0, 05 302,64 0, 0016 12,2
12,2
1, 3%
950, 3
V
V
V
cm
V
     
  
0.4.6. Bài toán xác định sai số ngược 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
7 
Lại xét mối quan hệ tổng quát  1 2, ..., nu f x x x . Giả sử cho trước u . Ta cần xác định các 
ix
 để đảm bảo có được u như đã cho. 
 Ta có một biểu thức (3) lấy làm phương trình để xác định các 
ix
 nên lời giải không phải là 
duy nhất. Vì vậy chúng ta sẽ xét ba trường hợp cụ thể, có ý nghĩa ứng dụng thực tế: 
 Trường hợp 1: Giả thiết rằng ; ; , 1,i jx x i j i j n     . Khi đó từ (3) ta dễ dàng có: 
1
; 1,
i
u
x n
i i
i n
u
x
  
 Trường hợp 2: Giả sử ta có ; , 1,
i jx x
i j
u u
i j n
x x
      . Khi đó từ (3) ta dễ dàng có: 
; 1,
i
u
x
i
i n
u
n
x
  
 Trường hợp 3: Nếu ; , 1,
i jx x
i j n     , thay 
ix i
x  vào (3) ta được: 
1 1
i
u iu
xn n
i i
i ii i
x
u u
x x
x x
 
   
 
  
Ví dụ 
 Một hình trụ có bán kính đáy  2r m , chiều cao  3h m . Cần xác định sai số của r và 
h để sai số tuyệt đối giới hạn của thể tích là 30,1m . 
 Giải 
 Ta có công thức 2V r h . Ta lấy 3,14  . Do đó: 
2 22 37,68; 12,56; 12; 37,68
V V V
rh r r h V
r h
  
          
 Sử dụng (5) ta có: 
 0, 0009
3
V
r mV
r
  
 Tương tự, ta tính được    0, 0027 ; 0, 0028h m m    
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
8 
Chương 1. PHƯƠNG TRÌNH ĐẠI SỐ VÀ SIÊU VIỆT 
Bài 1. MỞ ĐẦU 
 Trong mục này, ta tìm hiểu những phương pháp giải một số phương trình đại số dạng: 
  0f x  (*), với  f x là một hàm phi tuyến. 
 Phương trình trên, trừ một vài trường hợp đặc biệt, có công thức giải đúng, còn nói chung 
không có công thức giải đúng (các công trình của nhà Toán học Abel đã khẳng định điều đó). Ở khía 
cạnh khác, các hệ số của  f x trong nhiều trường hợp cũng chỉ là các số gần đúng hoặc nghiệm của 
 f x là một biểu thức rất phức tạp, cho nên vấn đề giải đúng phương trình (*) cũng không thật sự 
cần thiết. Do đó, chúng ta cần quan tâm đến những phương pháp giải gần đúng, nhất là những 
phương pháp có thể dùng máy tính hỗ trợ. 
 Để giải gần đúng phương trình (*), ta tiến hành các bước sau: 
 . Thứ nhất là tách nghiệm, nghĩa là tìm một khoảng  ,a b đủ nhỏ sao cho phương trình (*) có 
nghiệm duy nhất  * ,x a b . 
 . Thứ hai là chính xác hóa nghiệm gần đúng đến độ chính xác cần thiết. 
 Cơ sở để tách nghiệm là những kết quả sau đây mà bạn có thể bắt gặp ở tất cả các cuốn sách 
về Giải tích. 
Định lí 1.1.1. Giả sử  f x liên tục trên  ,a b và     0f a f b  . Khi đó phương trình 
  0f x  tồn tại ít nhất một nghiệm trong khoảng  ,a b . 
Định lí 1.1.2. Nếu  f x liên tục trên  ,a b và     0f a f b  , hơn nữa, hàm số  f x có đạo 
hàm  f x liên tục trên đoạn  ,a b và  f x không đổi dấu trên  ,a b thì nghiệm nói trên là duy 
nhất. 
 Bước tách (li) nghiệm thường được tiến hành nhờ phương pháp chia đôi hoặc phương pháp đồ 
thị. 
 Nguyên tắc thực hiện phương pháp chia đôi như sau: 
 Xác định     0f a f b  , sau đó chia đôi đoạn  ,a b và gọi  1 1,a b là một trong hai nữa ở trên 
sao cho    1 1 0f a f b  . Lại chia đôi đoạn  1 1,a b và gọi  2 2,a b là một trong hai đoạn con mà 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
9 
   2 2 0f a f b  ; quá trình cứ thế tiếp tục, (nếu tại ia mà   0if a  hoặc ib mà   0if b  thì ta nói 
giá trị đó là nghiệm đúng của phương trình   0f x  ) 
 Nguyên tắc của phương pháp đồ thị như sau: Nghiệm của phương trình   0f x  là hoành độ 
giao điểm của đồ thị hàm số  y f x với trục hoành; hoặc ta biến đổi   0f x  về dạng 
   x x  . Khi đó nghiệm của phương trình   0f x  là hoành độ giao điểm của hai đồ thị 
 y x và  y x . 
 Sau khi đã tách được nghiệm thì công việc tiếp theo là chính xác hóa nghiệm đến độ chính xác 
cần thiết. Để thực hiện bước này, ta có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: phương pháp lặp, 
phương pháp dây cung, phương pháp tiếp tuyến, phương pháp Muller, phương pháp Laguerre,Tất 
cả phương pháp được nêu chúng ta đều có thể lập trình bằng ngôn ngữ Matlab hoặc Fortran. Nhưng 
trong phạm vi bài giảng này, chúng ta sẽ bỏ qua hai phương pháp Muller và Laguerre. Phương pháp 
Muller cần sử dụng công cụ số phức còn phương pháp Laguerre thì cơ sở toán học chưa thật chặt chẽ. 
Sau đây chúng ta sẽ đi vào từng nội dung cụ thể. 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
10 
Bài 2. PHƯƠNG PHÁP LẶP ĐƠN 
Xét phương trình 
  0f x  (1) 
có khoảng li nghiệm là  ,a b . 
Ta biến đổi phương trình (1) về dạng tương đương: 
 x x (2) 
Với xấp xỉ ban đầu 0x thuộc khoảng  ,a b đã cho, ta xây dựng dãy   0,n nx   nhờ vào hệ thức: 
 1 , 0n nx x n    . 
Nếu dãy   0,n nx   có giới hạn *lim nn x x  thì 
*x chính là nghiệm đúng của phương trình (2) 
và cũng là nghiệm của (1) 
Tiếp theo, ta tìm hiểu một số điều kiện để dãy   0,n nx   hội tụ. 
Định lí 1.2.1. Giả sử hàm số  y x khả vi liên tục trên  ,a b và với mọi  ,x a b thì 
   ,x a b  . Khi đó, nếu ta có   1x L   với mọi  ,x a b thì dãy số   0,n nx   được xây 
dựng bởi hệ thức  1 , 0n nx x n    hội tụ đến nghiệm *x của phương trình   0f x  và ta có 
các ước lượng 
* *
0
n
nx x L x x   
*
11n n n
L
x x x x
L 
   
*
0 11
n
n
L
x x x x
L
   
Nhận xét: Phương pháp lặp đơn có tính chất tự điều chỉnh, nghĩa là nếu tại một vài bước tính 
toán trung gian ta mắc phải sai số thì dãy   0,n nx   vẫn hội tụ đến *x , tất nhiên chỉ một vài bước sai 
và sai số mắc phải không vượt ra ngoài đoạn. 
Một tính chất đặc biệt của phép lặp này là có thể đánh giá ngay từ đầu số bước lặp mà ta cần 
phải làm để có được độ chính xác theo yêu cầu. Thật vậy, từ biểu thức 
*
0 11
n
n
L
x x x x
L
   
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
11 
nếu ta muốn có nghiệm gần đúng với sai số  thì ta sẽ dừng lại ở bước lặp thứ n sao cho: 
0 11
nL
x x
L
 
 Từ đây ta có đánh giá cho n 
 
1 0
1
ln / ln
q
n q
x x
     
 Từ định lí 1.2.1 cho thấy, nếu L càng nhỏ thì tốc độ hội tụ càng nhanh, và tốc độ hội tụ của 
phương pháp này rất chậm khi L càng gần 1. 
 Trên đây ta nhắc đến việc chuyển từ (*) sang dạng tương đương (**) sao cho điều kiện 
   ' 1, ;x L x a b     được thỏa mãn. Về vấn đề này có mấy nhận xét sau: 
. Giả sử  0 'm f x M   (với trường hợp  ' 0M f x m   ta làm tương tự). . 
. Ta có thể chuyển từ (*) sang dạng tương đương sau: 
   x x f x x    với 1
M
  (***) 
 . Rõ ràng ta có: 
   
   1 1 1 1, ;f x mx f x x a b
M M
            
. Do đó phép lặp được xây dựng trên (***) sẽ hội tụ đến nghiệm cần tìm 
Ví dụ: Tìm nghiệm lớn nhất của phương trình 
3 1000 0x x   (1) 
Giải 
Đặt   3 1000f x x x   thì ta thấy    9 . 10 0f f  . Mặt khác 
   23 1 0, 9,10f x x x      
nên ta suy ra  9,10 là khoảng tách (li) nghiệm của phương trình (1). Có ba cách đưa (1) về dạng 
 x x như sau: 
 . 31000x x  , vậy   31 1000x x   
 . 
2
1000 x
x
x
 , vậy  2 2
1000 x
x
x
  
 . 3 1000x x  , vậy   33 1000x x   
Rõ ràng trong trường hợp 3,   33 1000x x   có 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
12 
 
 3 23
1 1
2003 1000
x L
x
    
Chọn 0 310, 9, 9667x x  với độ chính xác không quá 410 , ta có thể coi * 3x x . 
Bài 3. PHƯƠNG PHÁP NEWTON (PHƯƠNG PHÁP TIẾP TUYẾN) 
Trong mục này, ta xét lại phương trình   0f x  . 
Giả sử rằng ta đã tìm được một khoảng li nghiệm của phương trình trên là khoảng  ,a b , đồng 
thời    ,f x f x  liên tục và không đổi dấu trên đoạn  ,a b . Khi đó, với 0x là xấp xỉ ban đầu được 
chọn, ta xây dựng dãy   0,n nx   theo công thức: 
 
 1
0
n
n n
n
f x
x x
f x
n
    
 Ta có thể chứng minh được, với một số điều kiện thích hợp phương pháp Newton hội tụ, 
chẳng hạn với điều kiện sau 
Định lí 1.3.1. Nếu phương trình   0f x  có  ,a b là khoảng li nghiệm, đồng thời 
   ,f x f x  liên tục và không đổi đấu trên đoạn  ,a b , với  0 ,x a b sao cho    0 0. 0f x f x  
( 0x ,được gọi là điểm Fourier, thường được chọn là một trong hai đầu mút a hoặc b). Khi đó dãy 
  0,n nx   xây dựng như trên hội tụ đến nghiệm *x của phương trình   0f x  và ta có ước lượng 
2*
1 12n n n
M
x x x x
m 
   
với ,m M là hai hằng số thỏa mãn 
   0 , ,m f x x a b    
   , ,f x M x a b    
Nhận xét: Nếu như việc tính toán  f x tại mỗi điểm quá phức tạp và ta thấy  f x không 
thay đổi lớn thì ta thay dãy xấp xỉ ở trên như dãy dưới đây, thường được gọi là phương pháp Newton 
cải tiến: 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
13 
 
 1 0
0
n
n n
f x
x x
f x
n
    
 Định lý 1.3.1 còn cho thấy phương pháp Newton có tốc độ hội tụ bậc hai. Vì thế, nếu phương 
pháp Newton làm việc thì nó hội tụ đến nghiệm nhanh hơn bất kì phương pháp nào khác. 
Ví dụ: Dùng phương pháp Newton giải phương trình 3 2 10 0x x   với độ chính xác 
310 , biết khoảng li nghiệm là  2, 3 . 
Giải 
Đặt   3 2 10f x x x   . Khi đó ta có: 
 
 
23 2
6
f x x
f x x
  
 
Dễ thấy rằng    3 3 0f f   nên ta chọn 0 3x  . Ta xây dựng dãy   1,n nx   như sau: 
 
 
3
1 2
2 10
' 3 2
0
n n n
n n n
n n
f x x x
x x x
f x x
n
        
Với 0 3x  , ta tính được 
 1 12.5600 1.6572x f x  
 2 12.4662 0, 0668x f x  
   43 32.4621 1.2501.10x f x   
Chọn 10, 18m M  khi đó 
2 2* 3
3 3 2
18
0.0041 10
2 20
M
x x x x
m
     
Vì thế ta có thể chọn * 3x x . 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
14 
Bài 4. PHƯƠNG PHÁP DÂY CUNG (THAM KHẢO) 
 Trong mục này, ta phương trình   0f x  . 
Giả sử rằng ta đã tìm được một khoảng li nghiệm của phương trình trên là khoảng  ,a b , đồng 
thời    ,f x f x  liên tục và không đổi dấu trên đoạn  ,a b . Không giảm tổng quát, ta giả sử 
  0f x  trên  ,a b . Khi đó đồ thị  y f x nằm phía dưới dây cung AB với 
     , , ,A a f a B b f b . 
Trường hợp 1: Nếu   0f a  , ta xây dựng dãy   0,n nx   theo hệ thức: 
 
     
0
1
n
n n n
n
x b
f x
x x x a
f x f a
n
       
Khi đó ta sẽ có dãy   0,n nx   đơn điệu giảm, bị chặn và: 
*
1 0... ...n na x x x x b       
Trường hợp 2: Nếu   0f a  , ta xây dựng dãy   0,n nx   theo hệ thức: 
 
     
0
1
n
n n n
n
x a
f x
x x x b
f x f b
n
       
Khi đó ta sẽ có dãy   0,n nx   đơn điệu giảm, bị chặn và: 
*
0 1 1... ...n na x x x x x b        
Định lý 1.4.1: Nếu phương trình   0f x  có  ,a b là khoảng li nghiệm, đồng thời  f x liên 
tục và không đổi đấu trên đoạn  ,a b ,  f x liên tục và dương trên đoạn  ,a b . Khi đó dãy   0,n nx   
xây dựng như trên hội tụ đến nghiệm *x của phương trình   0f x  và ta có ước lượng 
*
1 1n n n
M m
x x x x
m 
   
với ,m M là hai hằng số thỏa mãn 
GV: Huỳnh Hữu Dinh – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM Email: 
[email protected] 
15 
   0 , ,m f x M x a b     
 Ví dụ: 
 Giải phương trình 3 2 1 0x x x    bằng phương pháp dây cung biết khoảng li nghiệm là 
 0,1 với sai số không quá 310 . 
 Giải 
Đặt   3 2 1f x x x x    . Khi đó ta có: 
 
   
23 2 1
6 2 0, 0,1
f x x x
f x x x
   
     
 Từ đây ta suy ra  1 6f x  . 
 Dễ thấy  0 1 0f    . Ta xét dãy   0,n nx   được xây dựng như sau: 
       
0
2
1 2
0
2 1
1
1 2 3
0,
n n n
n n n
n n n
x
f x x x
x x x
f x f x x
n
            
 Từ đây ta tính được 6 7 80, 5428763, 0,543428, 0, 543605x x x   . 
 Ta đánh giá sai số của 8x so với nghiệ