Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa thông tin - Bài 1.2: Các thời kỳ phát triển đường lối VHVN của đảng CSVN

Khái niệm Đường lối VHVN của Đảng Là quan điểm tư tưởng chủ đạo, chính sách của Đảng, là một bộ phận hữu cơ của đường lối CMVN nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, bảo vệ tổ quốc VN XHCN, nhằm chăm sóc bồi dưỡng nhân tố con người và phát triển nền văn hóa Việt Nam Khuyến khích sáng tạo những tác phẩm VH văn nghệ lành mạnh có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao nhằm xây dựng nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

pdf24 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 659 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa thông tin - Bài 1.2: Các thời kỳ phát triển đường lối VHVN của đảng CSVN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐƯỜNG LỐI VĂN HOÁ CỦA ĐẢNG CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI VHVN CỦA ĐẢNG CSVN T.S. Phan Quốc Anh Khái niệm Đường lối VHVN của Đảng Là quan điểm tư tưởng chủ đạo, chính sách của Đảng, là một bộ phận hữu cơ của đường lối CMVN nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, bảo vệ tổ quốc VN XHCN, nhằm chăm sóc bồi dưỡng nhân tố con người và phát triển nền văn hóa Việt Nam Khuyến khích sáng tạo những tác phẩm VH văn nghệ lành mạnh có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao nhằm xây dựng nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Các thời kỳ phát triển đường lối VHVN của Đảng Trong lịch sử CMVN có thể chia làm 5 thời kỳ phát triển của Đường lối VHVN của Đảng CSVN - 1930 – 1945 - 1945 – 1954 - 1954 - 1975 - 1976 - 1985 - 1986 – Đến nay 1. Thời kỳ thứ nhất (Trước1930 -1945) Chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng: lúc này ra đời Luận cương Chính trị 1930 vấn đề giải phóng dân tộc, nâng cao dân trí và tự do báo chí. Đáng chú ý nhất là “Đề cương văn hóa Việt Nam” 1943, đề ra con đường phát triển của Văn hóa Việt nam là “Khoa học, dân tộc và đại chúng” Là thời kỳ văn hoá tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, trào lưu tuyên truyền khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, đỉnh điểm là Cách mạng tháng Tám 1945 và Quốc khánh 2/9/1945 2. Thời kỳ 1945 – 1954 Đây là thời kỳ kháng chiến chống Pháp, văn hóa văn nghệ phục vụ cho kháng chiến, văn nghệ sĩ theo lên chiến khu Diễn ra cuộc đấu tranh tư tưởng giữa những văn nghệ sĩ theo cách mạng và những người không theo kháng chiến, giữa tư tưởng “Nghệ thuật vị nghệ thuật” và “nghệ thuật vị nhân sinh” - 1948 có Văn kiện chủ nghĩa Mác và VHVN của cố Tổng Bí thư Trường Chinh - Đại hội Đảng lần thứ II (1951): Quan điểm về văn hoá được đề ra trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh 3. Giai đoạn 1954 – 1975. Đây là giai đoạn đất nước ta bước vào giai đoạn kháng chiến chống Mỹ Cứu nước. Quan điểm về văn hóa vẫn tiếp tục giữ đường lối nhất quán của Đảng ta, văn nghệ kháng chiến chống Mỹ đã cho ra đời hàng loạt tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị, quan điểm ấy thể hiện trong văn kiện đại hội Đảng lần III. • Giai đoạn này sản sinh ra đội ngũ văn nghệ sĩ kháng chiến chống Mỹ đông đảo ở cả 2 miền Nam – Bắc, văn nghệ sĩ được đào tạo trong và ngoài nước, hàng loạt tác phẩm VHNT có giá trị ra đời • VHNT đã đóng góp tích cực vào thành công của cuộc kháng chiến, vào thắng lợi của dân tộc. Giai đoạn 1976 – 1986 Sau Đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước thống nhất và bước vào giai đoạn xây dựng CNXH với biết bao thăng trầm của thời kỳ xây dựng mô hình kinh tế bao cấp. Quan điểm của Đảng về văn hóa vẫn nhất quán thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IV, thứ V. Nhờ đó, mặc dù đời sống kinh tế khó khăn, đẩt nước rơi vào khủng hoảng kinh tế, nhưng nhân dân ta vẫn đứng vững, văn nghệ góp phần rất lớn. Có những tác phẩm báo chí bây giờ mới phổ biển như “đêm trước đổi mới” Xuyên suốt quá trình từ 1930 đến 1986, quan điểm của đảng ta về văn hoá nhất quán là Khoa học Dân tộc Đại chúng Đề cương văn hóa 1943 và các kỳ Đại hội từ năm 1930 – 1960 với khẩu hiệu là XD nền VHVN khoa học, dân tộc, đại chúng. Năm 1951 có khẩu hiệu là XD nền VH có nội dung XHCN và hình thức dân tộc. Và suốt từ năm 1960 – 1986 tiếp tục XD nền VH có nội dung XHCN và tính chất dân tộc. Những khẩu hiệu từ 1986 trở về trước đều mang tính chất XD nền VH đại chúng, mới chỉ nêu lên phương châm, chưa nêu tác dụng VH, chính vì vậy nó cản trở việc tiếp thu VH của nhân loại. Hình thức dân tộc dễ dẫn đến sự hiểu lầm chứ không tiếp thu cái VH của bên ngoài (nền VH đóng cửa). Thời kỳ thứ 4: Từ 1986 đến nay: (Từ Đại Hội VI đến Đại Hội X) Đây là thời kỳ đổi mới, chủ trương của ta là “xây dựng và phát triển nền VHVN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Đặc biệt 1998 phát triển lên thành nghị quyết chuyên đề về Văn hóa (Nghị quyết TW 5 - khoá VIII). Thời kỳ 1986 đến nay là thời kỳ Đảng ta chú trọng tập trung chỉ đạo VH VN với nhiều NQ, CT riêng về VHVN, sự quan tâm này một mặt biểu hiện những biến động phức tạp sâu sắc trong đời sống VHVN nước nhà, mặt khác cũng cho thấy sự đánh giá ngày càng cao của Đảng về vai trò, vị trí của VHVN trong phát triển đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đặc biệt là đổi mới tư duy trên nhiều lĩnh vực trong đó có VĂN HÓA. XD một hệ thống lý luận VĂN HÓA hợp thành một hệ thống lý luận chung trong quá trình đổi mới tư duy bao gồm: • NQ 05 của Bộ CT về VHVN hoạt động trong cơ chế thị trường (tháng 11/1987) • Hội nghị TW 5 (khoá 6 tháng 6/1988) và Bộ CT ra NQ về công tác VHVN (tháng 11/1988). • Ban bí thư TW ra chỉ thị 02/CT-TW về đổi mới và nâng cao chất lượng phê bình VH nghệ thuật. • Ngày 22/6/1990 ban bí thư ra CT 61/CT- TW về công tác quản lý VH nghệ thuật. - Ngày 25/7/1990 CT 63/CT-TW về về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác báo chí. - Ngày 14/1/1993 lần đầu tiên trong lịch sử BCH TW Đảng khoá VII ra riêng một NQ là NQ TW IV (khoá VII) về một số nhiệm vụ VH VN những năm trước mắt. Đặc biệt HNTW 5 khoá VIII đã đề ra một NQ hết sức quan trọng là XD và PT nền VHVNTTĐĐBSDT (1998) NQTW 5 khoá VIII đã mở ra khái niệm VH theo nghĩa rộng. Đến NQ Đại hội Đảng lần thứ X đưa ra luận điểm: “Phát triển văn hóa để thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội Như vậy những phát triển của đường lối VHVN tùy theo từng thời kỳ phù hợp với các yêu cầu của giai đoạn cách mạng. Tất cả quan điểm đều nhất quán theo nguyên lý CNMLN, tư tưởng HCM, ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH cũng như mục tiêu xd một nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, dù rằng mỗi thời kỳ và mỗi thời đoạn, Đảng có định hướng và chủ trương chiến lược khác nhau. Đến thời kỳ đổi mới, đứng trước nhu cầu giao lưu VH quốc tế Đảng ta đặc biệt quan tâm đến VHVN từ hình thức đến nội dung, từ tư tưởng đến chất lượng sáng tác, từ ý thức bảo tồn VH dân tộc đến việc chắt lọc tiếp thu tinh hoa VHTG. • Từ khi có đảng đến nay, khẩu hiệu VH của nước ta lúc nào cũng gắn với chữ dân tộc, ngay cả khẩu hiệu chiến lược là độc lập dân tộc và CNXH trong đó có mục đích giữ gìn bản sắc VH dân tộc. Nhiều nước hiện nay không giữ được bản sắc dân tộc, nhất là các nước ở khu vực Bắc Âu. Các văn kiện đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, X đều thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng trong nhìn nhận, đánh giá, chỉ đạo phát triển văn hóa phù hợp với các giai đoạn cách mạng dưới các cách diễn đạt khác nhau. Văn kiện ĐH VII (1991) khẳng định: tiếp tục bảo tồn và phát triển sự nghiệp văn hóa, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp các dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. NQ TW4 (Khóa VII) nhấn mạnh: “VH là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là một mục tiêu của CNXH”. Văn kiện ĐH VIII của đảng diễn đạt rõ hơn: “VH là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển Kinh tế - Xã hội”. Câu hỏi ôn tập: 1. Hãy nêu đường lối xây dựng và phát triển của văn hóa văn nghệ của Đảng giai đoạn 1930 - 1986. 2. Hãy nêu đường lối xây dựng và phát triển văn hóa văn nghệ của Đảng giai đoạn 1986 đến nay.