Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa thông tin - Bài 2.1: Nguyên tắc quản lý nhà nước về văn hoá - Thông tin

Khái niệm  Nguyên tắc quản lý nhà nước về văn hoá thông tin là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hoá – thông tin theo một thể thống nhất

pdf22 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa thông tin - Bài 2.1: Nguyên tắc quản lý nhà nước về văn hoá - Thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2: NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ - THÔNG TIN Khái niệm  Nguyên tắc quản lý nhà nước về văn hoá thông tin là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hoá – thông tin theo một thể thống nhất Nguyên tắc quản lý nhà nước  Nguyên tắc quản lý nhà nước về văn hoá – thông tin ở nước ta là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ Nguyên tắc tập trung dân chủ, phân định rõ chức năng và nguyên tắc công khai 1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo văn hoá - thông tin Đảng lãnh đạo thông qua các quan điểm, chủ trương, chính sách, thể hiện trong các văn kiện Nghị quyết, Chỉ thị Đảng lãnh đạo thông qua việc xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của đảng tham gia vào hệ thống bộ máy chính quyền nhà nước. Trong thời kỳ đổi mới, đảng ta ra nhiều NQ, CT về quản lý văn hoá (vận dụng bài đường lối văn hoá văn nghệ của Đảng) 1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo văn hoá - thông tin  Đại hội VI (1986). Có NQ 05 của Bộ chính trị: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với công tác văn hoá văn nghệ” để uốn nắn công tác văn hoá nghệ thuật, vì trong giai đoạn này xuất hiện nhiều tác phẩm chống CNXH, nói xấu cộng sản như: “Chúa trời ngủ gật” nói về câu chuyện xảy ra ở trường Mỹ thuật, phê phán chủ nghĩa văn nghệ phục vụ công nông binh, là đối tượng thấp kém, ếch nhái nhảy lên làm người > không có những tác phẩm đỉnh cao. 1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo văn hoá - thông tin  Giai đoạn này xuất hiện hàng loạt những tác phẩm mô tả sự bất lực trong tình dục > để nói xã hội ốm yếu. 1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo  NQTW 4: về con người, về văn hoá văn nghệ  NQTW5 khoá VIII: Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong giai đoạn đất nước xây dựng CNH – HĐH. Vai trò lãnh đạo của Đảng là rất rõ ràng và sáng suốt, coi trọng công tác văn hoá, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, nhưng mặt khác, Đảng cũng phải luôn luôn đổi mới. 2. Nguyên tắc Nhà nước quản lý  Nhà nước quản lý là thực hiện quyền lực chính trị của nhà nước trên lĩnh vực văn hoá. Thể hiện trong Hiến pháp, Luật, các văn bản dưới luật.  Để quản lý, phải xây dựng + Bộ máy quản lý từ TW đến địa phương, UB văn hoá xã hội của quốc hội + Xây dựng cơ chế chính sách + Xây dựng bộ máy cán bộ công chức, viên chức của nhà nước để thực thi các nhiệm vụ quản lý văn hoá (thực trang cán bộ văn hoá các cấp hiện nay, nhất là ở cơ sở, vừa thiếu, vừa yếu và phải kiêm nhiệm nhiều việc) 3. Nguyên tắc nhân dân làm chủ  Ai là nhân dân? Nhân dân là ta, là tôi, là bạn. Ta thường gọi các tổ chức nhà nước là của nhân dân: Hội Đồng Nhân Dân, Uỷ Ban Nhân Dân, VKS nhân dân, quân đội nhân dân, công an nhân dân Chỉ có Ngân hàng, kho bạc là nhà nước 3. Nguyên tắc nhân dân làm chủ Nhân dân làm chủ thông qua Quốc hội > đại biểu quốc hội được bầu từ nhân dân, tham gia lập pháp. Có những luật phải trình ra nhân dân để tham gia đóng góp, nhưng dân có đủ khả năng góp không?Vì vậy phải có cơ quan chuyên trách làm luật. Ví dụ quản lý nhà nước về báo chí, phải có luật báo chí 3. Nguyên tắc nhân dân làm chủ Nhân dân làm chủ thông qua cơ quan Hội đồng nhân dân, Quốc hội trong việc giám sát các hoạt động của nhà nước, phải tham gia vào quá trình lập pháp, hành pháp mới chống được quan liêu tham nhũng>vì vậy phải nâg cao dân trí, nâng cao trình độ của nhân dân về mọi lĩnh vực. 3. Nguyên tắc nhân dân làm chủ  Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng bị phát hiện đa phần là do nhân dân phát hiện  Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.  Phải thực hiện đúng nghĩa của từ dân chủ, thực hiện đúng nguyên tắc dân chủ tập trung. Nhân dân làm chủ thông qua dân chủ, có tập trung, có sự lãnh đạo của đảng 3. Nguyên tắc nhân dân làm chủ  Vai trò của các đoàn thể chính trị xã hội: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội CCB, Công đoàntrong quá trình tổ chức và xây dựng sự nghiệp văn hoá mới. Nó là đại diện cho các nhóm cộng đồng khác nhau. Nhưng đây không phải là tổ chức hành chính. Nó không đối lập với nhà nước, mà nó là những phong trào xã hội mang tính chất tự nguyện dưới sự lãnh đạo của đảng, không mang tính quyền lực, không được hành chính hoá các tổ chức này.  Trong thời gian qua có xu hướng hành chính hoá các Hội – Đoàn thể, làm sai chức năng nhiệm vụ của Hội, đoàn. 4. Nguyên tắc tập trung dân chủ  Đây là nguyên tắc quan trọng nhất chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức và phong cách làm việc của bộ máy nhà nước. Yêu cầu của nguyên tắc này là: Nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thực hiện quyền dân chủ XHCN 4. Nguyên tắc tập trung dân chủ  Nhà nước phải giữ quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản trong tay trung ương, đồng thời phải giao quyền hạn và trách nhiệm cho ngành, địa phương.  Hiện nay, cùng với cải cách hành chính nhà nước, chúng ta đang đẩy mạnh phân cấp quản lý. 4. Nguyên tắc tập trung dân chủ  Thế nào là dân chủ? Dân chủ là quyền làm chủ của nhân dân trong hành lang pháp lý. Trong nền văn hóa cổ truyền Việt Nam, dân chủ làng xã phát triển mạnh, thể hiệnn trong những quy ước cộng đồng, luật tục, hương ước, ngày nay phát triển thành quy ước làng văn hóa (nhưng không được trái với pháp luật) 4. Nguyên tắc tập trung dân chủ  Dân chủ xã hội chủ nghĩa: đảm bảo quyền lợi cho giai cấp lao động, cho số đông hàng triệu người, chống lại sự phân hóa xã hội, phân hóa giàu nghèo, nông thôn, vùng sâu, vùng xa và đô thị  Dân chủ làng xã ngày nay phải dựa trên cơ sở luật pháp trên toàn bộ lãnh thổ. 4. Nguyên tắc tập trung dân chủ  Trong quá trình xây dựng hương ước, quy ước làng văn hóa phải lưu ý, thường gặp những trường hợp như: - Trái với luật pháp nhà nước - Duy trì tính cục bộ, bản vị - Cản trở việc thực thi pháp luật - Phép vua thua lệ làng 4. Nguyên tắc tập trung dân chủ  Tập trung dân chủ là một thể thống nhất, nhưng phải chống lại nạn tập trung quan liêu dẫn đến tham nhũng, đồng thời cũng phải chống nạn tự do, tùy tiện, phân tán cục bộ  Các tổ chức xã hội mang tính tự quản theo hình thức dân chủ trực tiếp, hoạt động phải theo khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật 4. Nguyên tắc tập trung dân chủ  Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ Nhà nước là một thể thống nhất, bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động theo các cấp hành chính nhà nước và teo quy định cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương. Các đơn vị văn hóa ở địa phương vừa chịu sự quản lý của ngành, vừa chịu sự quản lý về lãnh thổ của địa phương> quản lý phải gắn bó mật thiết với nhau (Bộ, Ủy Ban nhân dân tỉnh, huyện, cục, vụ, viện, sở, phòng, trung tâm văn hóa v.v) 5. Nguyên tắc phân định quản lý hành chính và quản lý sự nghiệp văn hóa  Cần phân định rõ các chức năng quản lý hành chính nhà nước về văn hóa thông tin, Bộ, Vụ, Cục, UBND tỉnh, Sở, Phòng. Quản lý bằng luật pháp, phi lợi nhuận  Chức năng hoạt động sự nghiệp văn hóa: Các đơn vị sự nghiệp văn hóa từ trung ương đến địa phương: Nhà Hát, các đoàn nghệ thuật, bảo tàng, thư viện, Trung tâm văn hóa thông tin, Viện nghiên cứu v.v.. 6. Nguyên tắc công khai  Tổ chức hoạt động quản lý văn hóa của nhà nước phải được công khai cho dân biết thông qua các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời nhà nước phải chú ý đến dư luận xã hội để điều chỉnh kịp thời các quyết định quản lý (ví dụ về nghệ thuật biểu diễn, về quảng cáo, về báo chí v.v)