Theo ISO 9000:2005 thì “hệ thống quản trị chất lượng là tập hợp các yếu tố có liên
quan và tương tác để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”. Hiểu một
cách đơn giản nhất, hệ thống quản trị chất lượng là hệ thống quản trị trong đó có sự
phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên trong doanh nghiệp, tất cả các
công việc được qui định thực hiện theo những cách thức nhất định nhằm duy trì hiệu
quả và sự ổn định của các hoạt động. Hệ thống quản trị chất lượng chính là phương
tiện để thực hiện mục tiêu và các chức năng quản trị chất lượng.
19 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 779 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị chất lượng - Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
52 TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
BÀI 4 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Sinh viên nắm rõ bản chất của các công cụ thống kê, vận dụng lý thuyết xử lý các bài
tập để xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả chất lượng, tình trạng của quá
trình sản xuất, thứ tự ưu tiên trong giải quyết vấn đề
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. GS.TS. Nguyễn Đình Phan & TS. Đặng Ngọc Sự, Giáo trình Quản trị chất lượng,
NXB Đại học KTQD, 2013.
2. TS. Đỗ Thị Đông, Bài tập Quản trị chất lượng, NXB Đại học KTQD, 2013.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Khái quát về hệ thống quản trị chất lượng;
Các hệ thống quản trị chất lượng phổ biến;
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.
Mục tiêu
Để các hoạt động quản trị chất lượng mang lại hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp cần lựa
chọn và thiết kế cho mình một hệ thống quản trị chất lượng phù hợp. Mục đích của bài
này là giúp sinh viên hiểu được bản chất của hệ thống quản trị chất lượng, các yếu tố cấu
thành một hệ thống quản trị chất lượng, các loại hệ thống quản trị chất lượng.
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216 53
Tình huống dẫn nhập
Công ty may Ngôi Sao
Công ty May Ngôi sao (Star Garment Company – SGC) là một công ty cổ phần được thành lập
vào cuối năm 2007 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù có tuổi đời khá trẻ nhưng so với các
công ty trong lĩnh vực may mặc thì đây là đơn vị gặt hái được nhiều thành công trong thị
trường này.
Lĩnh vực họat động của công ty SGC khá rộng. Nhiệm vụ chính của Công ty là chuyên sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa với những chủng loại sản phẩm như áo
jacket, quần âu các loại, quần áo thể thao, áo jilê, các mặt hàng dệt kim Hơn 65% số lượng
sản phẩm may được xuất khẩu sang thị truờng nước ngoài, chủ yếu là thị trường Châu Âu,
Nhật và Mỹ. Ngoài ra, công ty cũng kinh doanh dịch vụ thương mại hàng dệt may bao gồm vải
và các nguyên phụ liệu ngành may, vận tải khách du lịch và trang trí nội thất. Mặc dù có doanh
số xuất khẩu lớn nhưng SGC gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường nước ngoài,
đặc biệt là thời gian gần đây do sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng. Hầu hết những
sản phẩm của SGC được xuất khẩu qua các tổ chức trung gian như các tổ chức thương mại
hàng may của Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Trung Quốc thông qua hình thức gia công
xuất khẩu. Bản chất của hình thức này là Công ty đi may thuê cho các tổ chức trung gian này.
Do vậy việc chủ động tìm và giữ mối quan hệ với các thị trường nước ngoài đang là một mối
quan tâm lớn của Công ty.
Trong quá trình làm việc với các đối tác nước ngoài, Công ty nhận thấy rằng khách hàng luôn
mong muốn Công ty phải minh chứng khả năng kiểm soát các hoạt động của mình. Họ luôn đề
cập đến việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý. Bản thân Công ty cũng thấy gần đây nhiều
hoạt động của các phòng ban của Công ty chồng chéo lẫn nhau, gây phiền toái, mà đôi khi
muốn qui trách nhiệm cho một đơn vị nào lại khó khăn. Do vậy, Công ty đang tìm cách đáp
ứng các yêu cầu này của khách hàng cũng như hoàn thiện các hoạt động của Công ty.
1. Làm thế nào để kiểm soát được các hoạt động của một công ty như SGC?
2. Công ty có thể làm gì để tránh được sự chồng chéo của các hoạt động?
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
54 TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
4.1. Khái quát về hệ thống quản trị chất lượng
4.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành của hệ thống quản trị chất lượng
Theo ISO 9000:2005 thì “hệ thống quản trị chất lượng là tập hợp các yếu tố có liên
quan và tương tác để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”. Hiểu một
cách đơn giản nhất, hệ thống quản trị chất lượng là hệ thống quản trị trong đó có sự
phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên trong doanh nghiệp, tất cả các
công việc được qui định thực hiện theo những cách thức nhất định nhằm duy trì hiệu
quả và sự ổn định của các hoạt động. Hệ thống quản trị chất lượng chính là phương
tiện để thực hiện mục tiêu và các chức năng quản trị chất lượng.
Hệ thống quản trị chất lượng có nhiều yếu tố hợp thành và các bộ phận hợp thành đó
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa thì một
hệ thống quản trị chất lượng bao gồm những yếu tố sau đây:
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là cách thức sắp xếp, tổ chức vị trí,
vai trò của từng cá nhân, bộ phận trong công ty, là
việc qui định quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí
cá nhân hay bộ phận đó và hệ thống điều hành
chung của tổ chức nhằm đảm bảo đạt được mục
tiêu chung của tổ chức. Trong cơ cấu tổ chức, giữa
các cá nhân và các bộ phận trong tổ chức luôn có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Cơ cấu tổ chức
chính là yếu tố hình thành “khung” cho hệ thống quản trị chất lượng. Trong một
phạm vi xác định sẵn, hệ thống quản trị chất lượng của một doanh nghiệp có phạm
vi trùng với hệ thống quản trị chung.
Có nhiều cách phân loại cơ cấu tổ chức, căn cứ vào các góc độ quan sát khác nhau.
Cách phân loại phổ biến là chia cơ cấu tổ chức ra làm bốn loại là cơ cấu tổ chức
trực tuyến, cơ cấu tổ chức chức năng, cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng và cơ
cấu tổ chức ma trận. Cơ cấu tổ chức trực tuyến là cách thức tổ chức đơn giản nhất,
trong đó chỉ có một cấp trên và một số cấp dưới. Toàn bộ vấn đề được giải quyết
theo một kênh liên hệ đường thẳng. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu toàn
bộ trách nhiệm về mọi hoạt động của tổ chức. Cơ cấu này thường được dùng bởi
các công ty nhỏ liên quan đến việc sản xuất một hoặc một số ít sản phẩm có liên
quan cho một bộ phận thị trường riêng biệt. Trong cơ cấu tổ chức chức năng,
nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng
quản trị và hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hóa chỉ đảm
nhận thực hiện một chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ
chức rất phức tạp. Người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh lệnh chẳng
những từ người lãnh đạo của doanh nghiệp mà cả từ những người lãnh đạo các
chức năng khác nhau.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng là sự kết hợp giữa hai cách thức tổ chức
trên. Lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của lãnh đạo chức năng để chuẩn bị
các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216 55
doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định
trong phạm vi doanh nghiệp. Ngoài ra, người lãnh đạo sử dụng các bộ phận tham
mưu giúp việc của một nhóm chuyên gia hoặc của một trợ lý.
Trong cơ cấu tổ chức ma trận, mỗi nhân viên hoặc bộ phận của bộ phận trực tuyến
được gắn với việc thực hiện một đề án hoặc một sản phẩm nhất định. Đồng thời
mỗi nhân viên của bộ phận chức năng cũng được gắn với một đề án hoặc một sản
phẩm. Sau khi hoàn thành đề án, những nhân viên trong các bộ phận thực hiện đề
án hay sản phẩm không chịu sự lãnh đạo của người lãnh đạo theo đề án đó nữa mà
trở về đơn vị trực tuyến hay chức năng của mình.
Tùy theo từng hình thức tổ chức của doanh nghiệp, mỗi loại cơ cấu tổ chức có ưu
điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn hình thức cơ cấu tổ chức nào là phụ
thuộc vào từng doanh nghiệp, mà cụ thể là phụ thuộc vào qui mô, loại hình tổ
chức, lĩnh vực hoạt động và quan điểm quản trị của chủ doanh nghiệp.
Các qui định mà tổ chức tuân thủ
Các qui định mà tổ chức tuân thủ gồm nhiều loại bao gồm các nguyên tắc, các tiêu
chuẩn, các yêu cầu, nội qui mà tổ chức tuân thủ. Một tổ chức hoạt động có thể phải
tuân thủ rất nhiều qui định trong cùng một thời gian. Yếu tố thứ hai của hệ thống
quản trị chất lượng chính là tập hợp những qui định này.
Có thể minh họa yếu tố cấu thành nên hệ thống
quản trị chất lượng này thông qua ví dụ về một tổ
chức kinh doanh hàng may mặc áp dụng đồng thời
nhiều bộ tiêu chuẩn như ISO 9001:2008, ISO
14001, SA 8000, và phong trào 5S. Tất nhiên, bên
cạnh những yêu cầu của những tiêu chuẩn này,
doanh nghiệp này còn phải tuân thủ những qui định
về sản phẩm cũng như dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp thông qua những qui
định của ngành và khách hàng. Ngoài ra, lẽ đương nhiên là để ổn định các hoạt
động của tổ chức mình thì doanh nghiệp này cũng có những nội qui riêng. Trong
trường hợp này, những qui định mà tổ chức phải tuân thủ chính là tập hợp những
qui định của ngành, các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, ISO 14001, SA
8000 và những nội qui của tổ chức.
Các quá trình
Quá trình được hiểu là một hoặc tập hợp một số hoạt động có liên quan với nhau
để biến đầu vào thành đầu ra. Đầu vào và đầu ra của quá trình có thể là những yếu
tố hữu hình chẳng hạn như văn bản hành chính, thiết bị hoặc vật tư, sức lao động,
tiền vốn hoặc cũng có thể không thấy được như là thông tin, mức độ gia tăng
gây ô nhiễm môi trường. Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định và
kiểm soát các quá trình nhằm cố gắng tạo ra những đầu ra mong đợi từ những quá
trình đó.
Quá trình là một yếu tố quan trọng tạo nên hệ thống quản trị chất lượng bởi tập
hợp các quá trình, cùng với những mối tương tác lẫn nhau chính là sơ đồ tạo ra giá
trị của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, thông thường đầu ra của quá trình
này sẽ là đầu vào của quá trình kia. Các quá trình cứ thế tiếp nối với nhau cho đến
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
56 TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
khi tạo ra sản phẩm cuối cùng để cung cấp cho khách hàng. Việc xác định và thực
hiện kiểm soát các hoạt động theo quá trình còn được hiểu là quản trị theo cách
tiếp cận dựa trên quá trình.
Trong doanh nghiệp, người ta thường chia quá trình ra làm hai loại là các quá trình
chính và các quá trình hỗ trợ. Tất cả các quá trình có liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra sản phẩm hay dịch vụ được gọi là các quá trình chính. Chẳng hạn như các quá
trình thiết kế, mua hàng, sản xuất, phân phối, thực hiện dịch vụ sau bán là những quá
trình chính trong một doanh nghiệp sản xuất. Những quá trình không có liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm hay cung cấp dịch vụ được gọi là quá trình hỗ trợ,
như quá trình tuyển dụng, quá trình đào tạo, quá trình nghiên cứu thị trường
Ngoài ra, còn có nhiều nguồn lực khác góp phần tạo nên hệ thống quản trị chất lượng.
Chẳng hạn như sự giúp đỡ của tư vấn từ bên ngoài trong quá trình xây dựng hệ thống
hoặc sự hợp tác của doanh nghiệp với các tổ chức bên ngoài.
4.1.2. Vai trò của hệ thống quản trị chất lượng
Hệ thống quản trị chất lượng là một bộ phận hợp thành của hệ thống quản trị kinh
doanh chung. Nó có tác động qua lại với các hệ thống khác như hệ thống quản trị nhân
lực, quản trị marketing, hệ thống quản trị công nghệ, hệ thống quản trị tài chính
Trong mối quan hệ tác động qua lại này, hệ thống quản trị chất lượng vừa đặt yêu cầu
cho các hệ thống quản trị khác, vừa chịu sự tác động của các hệ thống quản trị khác.
Tổ chức tốt hệ thống quản trị chất lượng có ý nghĩa trên các mặt sau:
Đối với khách hàng:
o Hệ thống quản trị chất lượng mang lại sự thỏa
mãn cho khách hàng thông qua việc các sản
phẩm hay dịch vụ đáp ứng được những yêu cầu
mà doanh nghiệp đưa ra, trong đó ngoài những
yêu cầu về tiêu chuẩn qui cách kỹ thuật và yêu
cầu đáp ứng nhu cầu của cộng đồng là những
yêu cầu mà khách hàng đã đưa ra;
o Hệ thống quản trị chất lượng, đặc biệt là những hệ thống có tiêu chuẩn và có
chứng chỉ là một cơ sở quan trọng để khách hàng đánh giá về chất lượng sản
phẩm bởi đó chính là bằng chứng tốt nhất cho sự đảm bảo về chất lượng của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp:
o Hệ thống quản trị chất lượng là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản trị
chung của doanh nghiệp bởi về bản chất hệ thống quản trị chất lượng chính là
chất lượng của quản trị. Hệ thống quản trị chất lượng đặt ra những yêu cầu cho
hệ thống quản trị chung đồng thời hỗ trợ hệ thống quản trị chung phát huy tối
đa hiệu quả những hoạt động của mình.
o Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa chính sách chất lượng và chính sách của doanh
nghiệp cũng như của các bộ phận khác;
o Hệ thống quản trị chất lượng góp phần thúc đẩy năng suất của doanh nghiệp
thông qua giúp mọi hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, kiểm soát từng
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216 57
quá trình, hoạt động, loại bỏ sự phức tạp, giảm thời gian xử lý, kiểm soát tốt
chi phí, lãng phí, giao hàng đúng hẹn cuối cùng là tạo ra kết quả tốt hơn với
mức chi phí tối ưu.
o Góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm và cho doanh nghiệp. Thông
qua việc kiểm soát các quá trình hoạt động một cách chặt chẽ, hệ thống quản trị
chất lượng hướng tới việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn. Do
đó, xây dựng hệ thống quản trị chất lượng là góp phần tạo ra cơ hội tăng doanh
thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín nhãn hiệu của sản phẩm, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
Hệ thống quản trị chất lượng hướng sự tập trung của tổ chức vào chất lượng, do đó tạo
ra những tiền đề quan trọng trong xây dựng một nền văn hóa doanh nhiệp tận tâm vì
chất lượng.
4.1.3. Phân loại hệ thống quản trị chất lượng
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại hệ thống quản trị chất lượng
thành nhiều loại khác nhau. Phần dưới đây trình bày cách thức phân loại hệ thống
quản trị chất lượng theo nội dung và theo cấp quản lý.
Căn cứ vào nội dung, có các hệ thống quản trị chất lượng sau:
o Hệ thống quản trị chất lượng theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO
9000. Đây là hệ thống quản trị chất lượng với những yêu cầu cơ bản và tối
thiểu nhất của hệ thống quản trị chất lượng.
o Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (Total
Quality Management): Về bản chất, đây không
phải là một hệ thống tiêu chuẩn mà là một
phương pháp quản trị. Phương pháp này tập trung
vào mục đích làm cho sản phẩm/dịch vụ thỏa mãn
được các yêu cầu của khách hàng và tiếp cận một
tổ chức dựa trên quan điểm hệ thống.
o Hệ thống Quản trị chất lượng Q–Base dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đây là hệ thống quản trị chất lượng có các yêu cầu được rút gọn từ ISO 9000
và quản trị chất lượng toàn diện. Hệ thống Q–Base đưa ra các chuẩn mực cho
một loại hình hệ thống chất lượng và có thể áp dụng cho một phạm vi rộng rãi
các lĩnh vực công nghiệp và kinh tế.
o Các hệ thống tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn chất lượng thực phẩm: GMP,
HACCP, SQF, ISO 22000.
o Hệ thống quản trị chất lượng dành cho các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô
tô và các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp linh kiện ô tô QS 9000.
o Hệ thống quản trị chất lượng dựa trên việc đáp ứng các tiêu chí của giải thưởng
chất lượng. Có 3 mô hình tiêu chí giải thưởng chất lượng quốc gia phổ biến là:
Giải thưởng Chất lượng Nhật Bản (Deming Prize), Giải thưởng Chất lượng Mỹ
(Malcolm Baldrige National Quality Awards), Giải thưởng Chất lượng Châu
Âu (Euro Excellence Model).
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
58 TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
o Một số hệ thống tiêu chuẩn quản lý khác không phải là các tiêu chuẩn quản trị
chất lượng nhưng có liên quan đến vấn đề chất lượng: ISO 14001, SA8000,
OSHAS 18000, ISO 26000, Hệ thống quản trị an toàn thông tin ISO/IEC 27000.
Theo cấp quản lý, hệ thống quản trị chất lượng bao gồm:
o Hệ thống quản trị chất lượng của nhà nước: Nhà nước tổ chức một hệ thống
quản trị chất lượng để thực hiện các chức năng bao gồm
Xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Xây dựng và thực hiện các chương trình quốc gia về nâng cao năng suất
chất lượng;
Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng: Định hướng việc đảm bảo và
cải tiến chất lượng cho các tổ chức trong nước; xây dựng và kiểm tra thực
hiện một số tiêu chuẩn nhà nước và tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng; cấp
đăng ký chất lượng, chứng nhận và công nhận chất lượng; thanh tra việc
chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
o Hệ thống quản trị chất lượng của các tổ chức, trong đó có các doanh nghiệp.
Các tổ chức thực hiện các hoạt động quản trị nhằm đảm bảo và cải tiến chất
lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động quản trị chất
lượng của các tổ chức phải tuân thủ những yêu cầu của quản lý nhà nước về
chất lượng.
4.2. Các hệ thống quản trị chất lượng phổ biến
4.2.1. ISO 9000
Khái quát về ISO và ISO 9000
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về Tiêu
chuẩn hóa có tên tiếng Anh là International
Organization for Standardization. Đây là một tổ
chức phi chính phủ được thành lập vào năm 1947,
đặt trụ sở chính tại Geneva của Thụy Sỹ. Mục đích
của ISO là thúc đẩy sự phát triển tiêu chuẩn hoá và
những công việc có liên quan đến quá trình này,
nhằm mục đích tạo thuận lợi cho hoạt động trao đổi
hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau
trên thế giới thông qua việc xây dựng và ban hành những bộ tiêu chuẩn về sản
xuất, thương mại, và thông tin. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất
tự nguyện.
ISO 9000 là gia đình tiêu chuẩn về hệ thống quản trị chất lượng trong các tổ chức
do ISO ban hành vào năm 1987. Mục đích của ISO 9000 là giúp tổ chức hoạt động
có hiệu quả, tạo ra những qui định chung nhằm giúp quá trình trao đổi thương mại
được dễ dàng hơn và giúp các tổ chức hiểu nhau mà không cần chú trọng nhiều tới
các vấn đề kỹ thuật. Gia đình tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm những tiêu chuẩn sau:
o ISO 9000:2005 Hệ thống quản trị chất lượng – Cơ sở và từ vựng
o ISO 9001:2008 Hệ thống quản trị chất lượng – Các yêu cầu
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216 59
o ISO 9004:2009 Quản trị sự thành công bền vững của một tổ chức
o ISO 19011:2002 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản trị chất lượng
Phương châm của gia đình tiêu chuẩn ISO 9000 là “Nếu một tổ chức có hệ thống
quản trị chất lượng tốt thì sản phẩm mà tổ chức này sản xuất ra hoặc dịch vụ mà tổ
chức này cung ứng cũng sẽ có chất lượng tốt”. ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi
loại hình tổ chức, trong mọi lĩnh vực. Kể từ khi ban hành cho đến nay, gia đình tiêu
chuẩn ISO 9000 đã qua ba lần soát xét lần lượt từ năm 1994, 2000 và năm 2008.
Các nguyên tắc của quản trị chất lượng theo ISO
Theo ISO 9000, có 8 nguyên tắc quản trị chất lượng bao gồm:
o Nguyên tắc 1 – Tập trung vào khách hàng: Cho rằng chất lượng là sự thỏa mãn
của khách hàng nên một trong những nguyên tắc của quản trị chất lượng là
phải lấy khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Quản
trị chất lượng là không ngừng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và xây dựng
nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt nhất.
o Nguyên tắc 2 – Vai trò lãnh đạo: Để mọi hoạt
động của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì lãnh
đạo doanh nghiệp được kỳ vọng là thực hiện
đúng vai trò của mình. Công việc quan trọng
mà lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp cần
làm là định hướng chiến lược của doanh
nghiệp, tập trung vào nội bộ và huy động mọi
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. Lãnh
đạo cấp cao cũng cần phản ứng phù hợp với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh và nêu gương tốt về năng lực và đạo đức.
o Nguyên tắc 3 – Toàn bộ tham gia: Con người là yếu tố quan trọng cho việc thực
hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, huy động con người một cách đầy đủ là
một yêu cầu quan trọng trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
o Nguyên tắc 4 – Quản trị theo cách tiếp cận dựa trên quá trình: Để hoạt động
có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải nhận diện và quản lý được các quá trình
của mình. Gia đình tiêu chuẩn ISO 9000 khuyến khích việc áp dụng cách tiếp
cận theo quá trình để quản trị.
o Nguyên tắc 5 – Quản trị theo cách tiếp cận dựa trên hệ thống: Theo ng