Tại sao cần thực hiện phân tích bên ngoài?
Phân tích bên ngoài cho phép công ty:
• Khám phá các mối đe dọa và cơ hội
• Xem xét liệu có thể đạt được lợi nhuận trên mức thông thường trong một ngành hay không
• có hiểu biết tốt hơn về bản chất cạnh tranh trong một ngành công nghiệp
• đưa ra những lựa chọn chiến lược dựa trên thông tin đầy đủ hơn
9 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị chiến lược - Tuần 2.1: Phân tích môi trường bên ngoài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6/15/2012
1
Phân tích môi trường bên ngoài
Lê Mạnh Đức
Tại sao cần thực hiện phân tích bên ngoài?
Phân tích bên ngoài cho phép công ty:
• Khám phá các mối đe dọa và cơ hội
• Xem xét liệu có thể đạt được lợi nhuận trên mức thông
thường trong một ngành hay không
• có hiểu biết tốt hơn về bản chất cạnh tranh trong một
ngành công nghiệp
• đưa ra những lựa chọn chiến lược dựa trên thông tin
đầy đủ hơn
Công ty
trọng tâm
Người mua
Nhà cung cấp
Ra nhập
Đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm bổ sung
Xu hướng
dân số
Thay đổi
công nghệ
Xu hướng
văn hóa
Môi trường
kinh tế
Tình trạng pháp luật/
thể chế
Sự kiện quốc tế
quan trọng
Ngành
Môi trường tổng quan bên ngoài
Công ty
trọng tâm
Xu thế dân số
Thay đổi công nghệ
Xu thế văn hóa
Môi trường
kinh tế
Tình trạng pháp luật/
thể chế
Sự kiện quốc tế
Quan trọng
Môi trường tổng quan bên ngoài
Internet, PDAs
Gia tăng bộ phận dân số trẻ
Xâm nhập của văn hóa
Hàn QuốcLạm phát
Tư bản đỏ
Sự kiện 11/9
6/15/2012
2
Phân tích ngành
Mô hình câu trúc ngành – hành vi chiến lược – hiệu quả
(SPC: structure –conduct-performance)
• được phát triển ban đầu để phát hiện những trường hợp
chống cạnh tranh vì nhằm chống độc quyền
• Được sử dụng để đánh giá khả năng có được lợi nhuận
trên mức bình thường cho các công ty trong một ngành
• Mô hình Năm lực lượng cạnh tranh của Porter được phát
triển dựa trên lý thuyết kinh tế này
6
Các dạng cấu trúc ngành
Cạnh tranh
hoàn hảo
Cạnh
tranh độc
quyền
Độc quyền
nhóm
Độc quyền
Độ tập trung
Thị trường
Nhiều công ty Một vài
công ty
Hai công ty Một công ty
Rào cản ra
nhập và rời
bỏ
Không có rào
cản
Có rào cản đáng kể Rào cản rất
cao
Khác biệt
hóa sản
phẩm
Sản phẩm
đồng dạng
Tiềm năng khác biệt hóa sản phẩm
Thông tin
sẵn có
Không có
ngăn trở nào
với luồng
thông tin
Không hoàn hảo
7
Lợi nhuận của các ngành công nghiệp
Hoa Kỳ
Pharmaceuticals 26.8 Gas & Electric Utilities 10.5
Tobacco 22.0 Food and Drug Stores 10.3
Household & Personal Products 20.5 Motor Vehicles & Parts 9.8
Food Consumer Products 20.3 Home Equipment 9.5
Medical Products & Equipment 18.8 Railroads 9.0
Beverages 18.8 Hotels, Casinos, Resorts 8.0
Scientific & Photographic Equipt. 16.5 Insurance: Life and Health 7.6
Commercial Banks 16.0 Building Materials, Glass 7.0
Publishing, Printing 14.3 Metals 6.0
Petroleum Refining 14.3 Semiconductors &
Apparel 14.3 Electronic Components 5.8
Computer Software 13.5 Insurance: Property & Casualty 5.3
Electronics, Electrical Equipment 13.3 Food Production 5.3
Furniture 13.3 Telecommunications 3.5
Chemicals 12.8 Forest and Paper Products 3.5
Computers, Office Equipment 11.8 Communications Equipment (4.0)
Health Care 11.5 Airlines (34.8)
Median return on equity (%), 1999-2002
Phân tích ngành
Mô hình năm lực lượng
Công ty
trọng tâm
Người
mua
Nhà cung cấp
Ra nhập
Đối thủ
Sự thay thế
Ngành
Đe dọa
Các mối đe dọa càng cao Lợi nhuận trung bình thấp đi
6/15/2012
3
Mô hình năm lực lượng của Porter
Đe dọa ra nhập
• Nếu các công ty có thể dễ dàng ra nhập một ngành công
nghiệp, bất kỳ mức lợi nhuận trên trung bình nào sẽ bị
cạnh tranh mất nhanh chóng
• rào cản ra nhập làm giảm mối đe dọa này
• rào cản ra nhập làm một ngành công nghiệp hấp dẫn hơn
Mối đe dọa ra nhập
Rào cản ra nhập:
• Tính kinh tế của quy mô
• Khác biệt hóa sản phẩm
• Lợi thế về chi phí độc lập với quy mô
• Chính sách của chính phủ
Mô hình năm lực lượng của Porter
Đe dọa từ đối thủ cạnh tranh
• Nhiều đối thủ đồng nghĩa các công ty cạnh tranh khốc liệt
và cướp đi mức lợi nhuận trên trung bình
Các điều kiện khuyến khích cạnh tranh :
• Nhiều đối thủ
• tăng trưởng sụt giảm hoặc chậm
• chi phí cố định cao và/hoặc chi phí lưu kho cao
• mức độ khác biệt hóa sản phẩm ít
• năng suất của ngành chỉ có thể tăng thêm theo những
khối lượng bổ sung lớn
Mô hình năm lực lượng của Porter
Đe dọa từ sản phẩm thay thế
• Sản phẩm thay thế đáp ứng cùng nhu cầu nhưng theo
một cách hoàn toàn khác biệt
-Pepsi và Coca Cola là đối thủ, sữa là sản phẩm thay
thế cho cả hai
• Sản phẩm thay thế đặt mức giá trần mà công ty trong
ngành có thể đưa ra đối với sản phẩm họ cung cấp
• Nhiều khả năng đến từ bên ngoài ngành: cẩn thận theo dõi
Mô hình năm lực lượng của Porter
6/15/2012
4
Đe dọa từ nhà cung cấp
• Những nhà cung cấp quyền lực có thể vắt kiệt lợi nhuận
của công ty trọng tâm
Các nhà cung cấp càng có nhiều quyền lực khi:
• Có ít nhà cung cấp
• sản phẩm có mức độ khác biệt hóa cao
• thiếu đầu vào thay thế phù hợp
• nhà cung cấp có thể đe dọa gia nhập cạnh tranh trực tiếp
với sản phẩm công ty
• công ty trọng tâm không phải là khách hàng quan trọng
Mô hình năm lực lượng của Porter
Đe dọa từ người mua
• Người tiêu dùng có quyền lực có thể vắt kiệt lợi nhuận
của công ty bằng cách đòi hỏi mức giá thấp hơn và/hoặc
chất lượng và dịch vụ tốt hơn
Quyền lực của người mua càng nhiều khi:
• chỉ có một số ít người mua đối với sản phẩm của công ty
• sản phẩm có độ khác biệt hóa thấp
• sản phẩm quan trọng với người mua
Mô hình năm lực lượng của Porter
• người mua hoạt động trong một thị trường cạnh tranh
• người mua có thể đe dọa tự sản xuất sản phẩm
• Nhiều người mua nhỏ có thể thống nhất quanh một vấn
đề để hành động như một khối
Đe dọa từ người mua
Quyền lực của người mua càng nhiều khi:
Mô hình năm lực lượng của Porter Phân tích ngành
Mô hình năm lực lượng
Công ty
trọng tâm
Người
mua
Nhà cung cấp
Ra nhập
Đối thủ
Sự thay thế
Ngành
Đe dọa
Các mối đe dọa cao Lợi nhuận kỳ vọng trung bình
Các mối đe dọa thấp Lợi nhuận kỳ vọng thấp
6/15/2012
5
Những nhà sản xuất sản phẩm bổ xung:
lực lượng thứ 6
Sản phẩm bổ xung làm tăng giá trị sản phẩm của
công ty trọng tâm
• khách hàng cảm nhận được nhiều giá trị từ sản phẩm của
công ty khi nó được kết hợp với sản phẩm bổ xung
• Những nhà sản xuất sản phẩm bổ xung này có thể tìm được
bên ngoài ngành của công ty trọng tâm
Ví dụ: Wintel
18
Lợi nhuận của các ngành công nghiệp
Hoa Kỳ
Pharmaceuticals 26.8 Gas & Electric Utilities 10.5
Tobacco 22.0 Food and Drug Stores 10.3
Household & Personal Products 20.5 Motor Vehicles & Parts 9.8
Food Consumer Products 20.3 Home Equipment 9.5
Medical Products & Equipment 18.8 Railroads 9.0
Beverages 18.8 Hotels, Casinos, Resorts 8.0
Scientific & Photographic Equipt. 16.5 Insurance: Life and Health 7.6
Commercial Banks 16.0 Building Materials, Glass 7.0
Publishing, Printing 14.3 Metals 6.0
Petroleum Refining 14.3 Semiconductors &
Apparel 14.3 Electronic Components 5.8
Computer Software 13.5 Insurance: Property & Casualty 5.3
Electronics, Electrical Equipment 13.3 Food Production 5.3
Furniture 13.3 Telecommunications 3.5
Chemicals 12.8 Forest and Paper Products 3.5
Computers, Office Equipment 11.8 Communications Equipment (4.0)
Health Care 11.5 Airlines (34.8)
Median return on equity (%), 1999-2002
Phản ứng lại các thách thức từ môi trường
Trung hòa các mối đe dọa
• Hầu hết các công ty không thể đơn phương thay đổi các mối đe dọa trong một
ngành
• Bằng việc thay đổi các mối quan hệ trong một ngành, công ty có thể giảm thiểu
các mối đe dọa và/hoặc tạo ra cơ hội để tăng lợi nhuận
20
Xác định danh giới ngành
• BMW đang hoạt động trong ngành nào:
– Ngành công nghiệp ô tô thế giới
– Ngành công nghiệp ô tô Châu Âu
– Ngành ô tô cao cấp thế giới?
• Tiêu chí cơ bản: khả năng thay thế
– Về phía cầu: liệu người mua có đồng ý thay thế lựa chọn tiêu dùng
giữa các dòng xe và giữa các quốc gia xuất xứ?
– Về phía cung: liệu các nhà sản xuất có khả năng chuyển đổi sản xuất
giữa các dòng xe và địa điểm sản xuất ở các quốc gia khác nhau
• Có lẽ cần thiết phải phân tích ngành ở các mức độ khác nhau
cho các loại quyết định khác nhau
6/15/2012
6
Một nhóm chiến lược là một nhóm các công ty trong một ngành theo đuổi
chiến lược giống hoặc tương tự nhau.
Nhận dạng các nhóm chiến lược:
• Nhận dạng các biến (tiêu chí)
chiến lược chính giúp phân biệt
các công ty
• Định vị các công ty theo từng
biến.
• Nhận dạng các cụm chiến lược.
Nhóm chiến lược
22
Các nhóm chiến lược trong ngành
dược
Insert Figure 2.3
Rộng
Danh mục
Sản phẩm
Hẹp
Quốc gia Quy mô địa lý Toàn cầu
Nhà sản xuất nhỏ chuyên
biệt phạm vi quốc gia e.g.,
Bristol (U.K.), Classic
Roadsters (U.S.), Morgan
(U.K.)
Các nhà sản xuất một vài
dòng xe ở phạm vi quốc gia
e.g. Tofas, Proton, Maruti
First Auto Works (China)
Các nhà sản xuất nhiều
dòng xe tập trung theo
khu vực
e.g. Fiat, PSA, Renault,
Kia,
Nhà sản xuất xe
phân khối lớn e.g.,
Porsche, Ferrari
(owned by Fiat)
Maserati, Lotus
Nhà sản xuất xe siêu sang
e.g., Aston Martin, BMW,
Rolls Royce (owned by VW)
Nhà cung cấp toàn cầu
một phân khúc hẹp các
dòng xe e.g., Subaru,
Isuzu, Suzuki, Saab,
Hyundai, Daihatsu
Các nhà sản xuất nhiều dòng
xe trên toàn cầu
e.g., GM, Ford, Toyota,
Nissan, Honda, VW,
DaimlerChrysler
Các nhóm chiến lược trong ngành ô tô thế
giới
24
Hàm ý từ các nhóm chiến lược
• Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một
công ty nằm trong nhóm chiến lược của nó
• Mỗi nhóm chiến lược có thể có những tập hợp
các nguy cơ và cơ hội khác biệt nhau
6/15/2012
7
REGION
US& Canada W.Europe E.Europe Asia Lat America Australia Africa
Luxury Cars
Full-size sedans
Mid-size sedans
Small sedans
Station wagons
Passenger minivans
Sports cars
Sport-utility
Pick-up trucks
Phân khúc thị trường ô tô thế giới
26
Các giai đoạn trong chu kỳ sống
của ngành
27
Giai đoạn đào thải: Tăng trưởng về cầu
và công suất
28
Phân tích chu kỳ sống của ngành
• Sức mạnh và bản chất của năm lực lượng thay
đổi khi một ngành tiến hóa qua các chu kỳ
sống của nó
• Các nhà quản lý phải lường trước các lực
lượng này sẽ thay đổi như thế nào khi ngành
đang xem xét tiến hóa và thiết lập chiến lược
phù hợp
6/15/2012
8
Tận dụng các cơ hội từ cấu trúc ngành
Các cấu trúc ngành cơ bản
• Tại bất kỳ thời điểm nào, cấu trúc của hầu hết các ngành đều
phù hợp với một trong bốn cấu trúc cơ bản
• mỗi cấu trúc này thể hiện những cơ hội có thể tận dụng
Tận dụng cơ hội từ cấu trúc ngành
Cấu trúc ngành phân tán
Các đặc điểm Cơ hội
• Một số lượng lớn các công ty nhỏ
• Không có các công ty vượt trội
• Không có công nghệ chủ đạo
• Sản phẩm mang tính phổ thông
• Rào cản ra nhập tốt
• Rất ít, hoặc không có, tính kinh tế theo quy mô
Củng cố, thông nhất
• mua lại đối thủ
• xây dựng quyên lực thị
trường
• lợi dụng tính kinh tế của
quy mô
Tận dụng cơ hội từ cấu trúc ngành
Cấu trúc ngành mới nổi
Đặc điểm Cơ hội
• ngành công nghiệp mới dựa trên đột
phá về công nghệ hoặc sản phẩm
• chưa có tiêu chuẩn sản phẩm thống nhất
• chưa có công ty thống trị nào nổi lên
• khách hàng mới xuất xứ từ những người chưa tiêu
dùng chứ không phải lấy đi từ đối thủ
• Ưu thế của người dẫn đầu
• Công nghệ
• Chiếm giữ trước các tài
sản chiến lược (vd: Walmart)
• Tạo ra các chi phí chuyển đổi
Tận dụng cơ hội từ cấu trúc ngành
Cấu trúc ngành trưởng thành
• cầu tăng trưởng chậm
• tồn tại các tiêu chuẩn về sản phẩm
• tăng trưởng cạnh tranh quốc tế
• lợi nhuận chung của cả ngành suy giảm
• bắt đầu có sự rút ra khỏi ngành
• cải thiện sản phẩm hiện tại
• cải thiện dịch vụ
• đổi mới về quá trình
Đặc điểm Cơ hội
6/15/2012
9
Tận dụng cơ hội từ cấu trúc ngành
Cấu trúc ngành suy thoái
• Doanh thu ngành liên tục đi xuống
• Tồn tại một vài công ty lâu đời
• Các công ty đã dừng đầu tư
cho duy trì tài sản sản xuất
• Lãnh đạo thị trường
• Phân khúc hẹp - niche
• Thu hoạch
• Giải thể
Đặc điểm Cơ hội
Tận dụng cơ hội từ cấu trúc ngành: Ma
trận BCG
35
Hạn chế của các mô hình phan tích
ngành
• Những vấn đề của chu kỳ ngành
– Giai đoạn phôi thai đôi khi có thể bị bỏ qua
– Tăng trưởng ngành có thể được làm sống lại
– Khoảng thời gian của từng giai đoạn có thể rất
khác biệt nhau
• Sự cải tiến và thay đổi
– Sự cải tiến (vd: phát minh, cách tân công nghệ) có
thể phá phá băng và tái định hình cấu trúc ngành
– Có thể có những ngành siêu cạnh tranh, liên tục có
thay đổi đang xảy ra 36
Hạn chế của các mô hình phan tích
ngành (tiếp theo)
• Sự khác biệt của công ty
– Tầm quan trọng của sự khác biệt giữa các công ty
trong một ngành hoặc một nhóm chiến lược có
thể bị xem nhẹ
– Các nguồn lực, năng lực riêng biệt của một công ty
có thể có tầm quan trọng trong việc quyết định lợi
nhuận của nó hơn là sự hấp dẫn của ngành và
nhóm chiến lược