Nội dung
1. Bạn là người gắn kết hay không gắn kết?
2. Khái niệm động viên
3. Tiếp cận theo sự thỏa mãn trong động
viên
4. Tiếp cận theo quá trình trong động viên
5. Tiếp cận củng cố trong động viên
6. Thiết kế công việc để động viên
7. Những ý tưởng sáng tạo trong động viên
35 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 769 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị học - Chương 16: Động viên - Trần Đăng Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 16:
Động viên
Giảng viên: TS.Trần Đăng Khoa
Nội dung
1. Bạn là người gắn kết hay không gắn kết?
2. Khái niệm động viên
3. Tiếp cận theo sự thỏa mãn trong động
viên
4. Tiếp cận theo quá trình trong động viên
5. Tiếp cận củng cố trong động viên
6. Thiết kế công việc để động viên
7. Những ý tưởng sáng tạo trong động viên
1. Bạn là người gắn kết hay không gắn kết?
Các phát biểu Hầu như
đúng
Hầu
như sai
Tôi đảm bảo việc học tập đều đặn.
Tôi thực hiện hoạt động với các nỗ lực
lớn.
Tôi tìm ra những cách thức để làm cho tài
liệu học tập trở nên thích hợp với đời
sống thực tế.
Tôi tìm ra những cách thức để môn học
trở nên thú vị với tôi.
Tôi luôn nhiệt tình giơ tay phát biểu
trong lớp.
Tôi luôn có những niềm vui khi đến lớp.
Tôi tham gia tích cực các buổi thảo luận
của nhóm.
Tôi luôn giúp đỡ các bạn học cùng lớp.
2. Khái niệm động viên
Động viên đề cập đến các tác lực thúc
đẩy từ bên trong hay bên ngoài đến một
cá nhân và nó tạo ra sự nhiệt tình và kiên
trì theo đuổi một lộ trình hành động nào
đó.
Động viên nhân viên tác động đến năng
suất lao động, và một phần công việc của
nhà quản trị chính là định hướng sự động
viên nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ
chức.
2. Nhu cầu cá nhân và động viên
Nhu
cầu
Mong
muốn
Thôi
thúc
Hành
động
Thỏa
mãn
Biến
thành
Là
nguyên
nhân
Dẫn
tới
Đáp
ứng
Chuỗi hành động tạo động cơ
Mô hình động viên đơn giản
Bốn nhóm động lực
Các cách tiếp cận trong động viên
Thỏa mãn
Quá trình
Củng cố và học tập xã hội
3. Tiếp cận theo sự thỏa mãn
Các lý thuyết về sự thỏa mãn nhấn mạnh
đến những nhu cầu thúc đẩy hành vi của
con người.
Ở bất kỳ thời điểm nào, cá nhân luôn xuất
hiện những nhu cầu đa dạng.
Những nhu cầu này sẽ chuyển hóa thành
động lực bên trong để thúc đẩy hành vi
nhằm thỏa mãn chúng.
Hệ thống thang bậc nhu cầu của Maslow
Nhu cầu tồn tại Nhu cầu quan hệ Nhu cầu phát triển
Thuyết E.R.G của Clayton Alderfer
Nhu cầu
sinh lý +
Nhu cầu an
toàn
Nhu cầu xã
hội+ một
phần nhu
cầu được
tôn trọng
Một phần
nhu cầu
được tôn
trọng +
Nhu cầu tự
thể hiện
Cách tiếp cận hai nhân tố của Herzberg
Lý T h u y ế t T h a n g N h u C ầ u
c ủ a M A S L O W
Lý T h u y ế t H a i Y ế u T ố
c ủ a H E R Z B E R G
NHU CẦU TỰ
THÂN VẬN ĐỘNG
NHU CẦU VỀ SỰ
TÔN TRỌNG
NHU CẦU LIÊN KẾT
& CHẤP NHẬN
NHU CẦU
AN NINH/AN TOÀN
NHU CẦU SINH HỌC
Công việc thử thách
Thành tích
Trách nhiệm
Trưởng thành trong công việc
Sự tiến bộ
Địa vị
Sự công nhận
Quan hệ giữa các cá nhân
Chính sách & cách quản trị
Các điều kiện làm việc
An toàn nghề nghiệp
Tiền lương
Cuộc sống riêng tư
Các yếu tố động viên
Các yếu tố duy trì
Thuyết nhu cầu đạt được (David Mc CLelland)
Theo David Mc Clelland, con người có được
các nhu cầu này theo thời gian do kết quả
của kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân.
Mỗi nhu cầu được liên kết với một hệ thống
riêng biệt các ưu tiên công việc, nên các nhà
quản trị cần hiểu các nhu cầu này từ chính
bản thân họ và người khác, đồng thời cố
gắng thiết lập môi trường làm việc đáp ứng
được chúng.
Ba loại nhu cầu:
Nhu cầu thành tựu
Nhu cầu liên kết
Nhu cầu quyền lực
4. Cách tiếp cận theo quá trình
Lý thuyết quá trình trong động viên giải
thích cách thức cá nhân lựa chọn các hành
vi để đáp ứng nhu cầu của họ, và xác định
cách lựa chọn của họ có thành công hay
không.
Các quan điểm quan trọng trong cách tiếp
cận này bao gồm:
thuyết thiết lập mục tiêu,
thuyết công bằng, và
thuyết kỳ vọng.
Thuyết thiết lập mục tiêu
Lý thuyết thiết lập mục tiêu, được đề ra
bởi Edwin Locke và Gary Latham, cho
rằng các nhà quản trị có thể gia tăng
động viên và thúc đẩy kết quả thực hiện
bằng cách xác lập các mục tiêu cụ thể có
tính thách thức và sau đó giúp mọi người
đi đúng lộ trình hướng về mục tiêu thông
qua việc cung cấp thông tin phản hồi
đúng thời điểm.
Thuyết thiết lập mục tiêu
Thuyết công bằng (J.Stacy Adam)
Nhân viên có xu hướng so sánh:
Sự đóng góp của bản thân với những gì
họ nhận từ tổ chức
Giữa họ với những người khác trong công
ty (cùng/khác phòng ban)
Giữa họ với những người khác ngoài công
ty (cùng/khác ngành)
Thuyết công bằng (J.Stacy Adam)
Nếu một người cảm thấy bị đối xử không công bằng
(theo hướng tiêu cực), họ sẽ:
• Thay đổi nhập lượng đầu vào của công việc bằng
cách giảm nỗ lực thực hiện công việc - “Nếu đó là
những gì tôi sẽ nhận được thì tôi sẽ làm ít lại”.
• Thay đổi phần thưởng nhận được bằng yêu cầu cách
thức thức đối xử tốt hơn - “tôi nên nhận được những
gì tôi thấy xứng đáng”.
• Thay đổi các đối tượng so sánh để làm cho mọi điều
dường như tốt hơn - “Vâng, nếu tôi nhìn vào hoàn
cảnh của Maria, tôi thấy mình vẫn còn tốt hơn”.
• Thay đổi tình huống bằng cách rời bỏ công việc - “Tôi
không thể nào làm việc ở đây được, nếu cứ bị đối xử
như vậy”
Thuyết công bằng (J.Stacy Adam)
Phần thưởng và
kết quả cá nhân
Phần thưởng và kết
quả của người khác
Công bằng cảm nhận
Cá nhân được thỏa
mãn và không thay đổi
hành vi.
Sự bất công cảm nhận
Cá nhân cảm thấy bất
mãn và hành động để
loại bỏ sự bất công.
Được so sánh với
Với kết quả
Thuyết kỳ vọng
5. Các tiếp cận củng cố
Cách tiếp cận củng cố đề cập đến nhu cầu
của nhân viên và các quá trình nhận thức
như được mô tả theo cách tiếp cận về
thỏa mãn và quá trình.
Thuyết củng cố chỉ đơn giản xem xét mối
quan hệ giữa hành vi và những hệ quả của
nó.
Thuyết này tập trung vào sự thay đổi hay
bổ sung hành vi trong công việc thông qua
việc sử dụng thích hợp các phần thưởng
và hình phạt tức thì.
Củng cố trực tiếp
Thuyết học tập xã hội
Động viên cá nhân không chỉ đơn thuần là
hệ quả từ các trải nghiệm trực tiếp của
việc khen thưởng và hình phạt mà còn đến
từ sự quan sát của cá nhân về hành vi của
người khác.
Học tập gián tiếp hay học tập quan sát
xuất hiện khi cá nhân quan sát những
người khác thực hiện một số hành vi nhất
định và được khen thưởng cho những
hành vi này.
Thuyết học tập xã hội
Các nhà quản trị có thể thúc đẩy sự động
viên của một cá nhân để thực hiện các hành
vi mong đợi bằng cách đảm bảo cá nhân:
1. có cơ hội quan sát các hành vi mong đợi;
2. nhận thức chính xác những hành vi đó;
3. ghi nhớ những hành vi đó;
4. có được những kỹ năng cần thiết để thực
hiện những hành vi mong đợi; và
5. thấy rằng những hành vi mong đợi sẽ
được tổ chức khen thưởng.
4. Thiết kế công việc để động viên
Các công việc được xem là yếu tố rất quan
trọng trong động viên bởi vì việc hoàn thành
công việc sẽ tạo cơ hội để khen thưởng
nhằm đáp ứng các như cầu của nhân viên.
Các nhà quản trị cần biết những khía cạnh
nào của công việc tạo ra sự động viên cũng
như bù đắp cho những công việc lặp đi lặp
lại có tính đơn điệu không có tính động viên.
Thiết kế công việc nên áp dụng các lý thuyết
động viên khi xác định cấu trúc công việc
nhằm tăng năng suất và thỏa mãn.
Mô hình các đặc trưng công việc
7. Các ý tưởng sáng tạo trong động viên
Tăng cường việc sử dụng các các khoản
thu nhập mang tính khuyến khích như là
một cách để động viên nhân viên hướng
tới việc đạt kết quả thực hiện cao hơn.
Xây dựng lực lượng lao động phát triển
Trao quyền cho nhân viên để đáp ứng các
nhu cầu bậc cao
Làm cho công việc có ý nghĩa thông qua gắn
kết
Thu nhập mang tính khuyến khích
Chi trả dựa
trên kết quả
thực hiện
Khen thưởng cho từng nhân viên theo
một tỷ lệ dựa vào mức đóng góp của
họ. Thường được gọi là chi trả dựa vào
công lao.
Chia sẻ thu
nhập
Khen thưởng cho tất cả nhân viên và
nhà quản trị trong vị phạm vi một đơn
vị kinh doanh khi các mục tiêu thực
hiện xác định trước được đáp ứng.
Khuyến khích làm việc theo đội.
Kế hoạch bán
cổ phần cho
nhân viên
Cho phép nhân viên có cổ phần của
công ty, đảm bảo cho họ chia sẻ được
phần lợi nhuận thực hiện tăng thêm.
Thu nhập mang tính khuyến khích
Các khoản thưởng
trọn gói một lần
Khen thưởng trọng gói một lần cho
nhân viên bằng tiền mặt dựa trên
kết quả thực hiện.
Chi trả do kiến
thức tích lũy
Liên kết tiền lương với số lượng các
kỹ năng thực hiện công việc đã tích
lũy được. Các công nhân được
động viên học tập các kỹ năng của
nhiều công việc, nhờ vào đó công
ty tăng tính linh hoạt và hiệu suất.
Thu nhập mang tính khuyến khích
Lịch làm việc
linh hoạt
Thời gian làm việc linh hoạt cho
phép nhân viên quyết định thời
gian làm việc của họ. Chia sẻ công
việc cho phép hai hay nhiều lao
động bán thời gian cùng phối hợp
làm một công việc. Làm việc từ xa,
đôi khi còn gọi là nơi làm việc linh
hoạt, cho phép nhân viên làm việc
tại nhà hay từ một nơi khác.
Thu nhập mang tính khuyến khích
Thù lao theo
đội
Khen thưởng cho nhân viên dựa trên
hành vi và các hoạt động đem lại lợi
ích cho đội, chẳng hạn như sự hợp
tác, lắng nghe, và trao quyền cho
người khác
Phần thưởng
cho đời sống
Khen thưởng cho nhân viên khi đáp
ứng những mục tiêu đầy tham vọng
bằng cách tặng những món quà đắt
tiền như tivi có độ phân giải cao, vé
vào xem các trận thi đấu thể thao
lớn có danh tiếng, và những chuyến
du lịch ở nước ngoài
Trao quyền cho nhân viên
Trao quyền cho nhân viên bao hàm việc cung cấp
bốn yếu tố giúp nhân viên hành động một cách tự
chủ hơn trong quá trình thực hiện công việc: thông
tin, kiến thức, quyền lực, và khen thưởng.
Nhân viên sẽ nhận được các thông tin về kết quả
thực hiện của công ty.
Nhân viên có kiến thức và kỹ năng để đóng góp
vào việc hoàn thành các mục tiêu của công ty.
Nhân viên có quyền lực để ra những quyết định
quan trọng.
Nhân viên được khen thưởng dựa trên kết quả
thực hiện của công ty.
Tạo sự gắn kết
TS.Trần Đăng Khoa