1. Bạn thích làm việc theo cách nào?
2. Giá trị của các đội
3. Những vấn đề nan giải của đội
4. Mô hình hiệu quả của đội
5. Các đội ảo
6. Các đặc trưng của đội
7. Các quy trình của đội
8. Quản trị xung đội trong đội
34 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị học - Chương 18: Làm việc theo đội - Trần Đăng Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TS. Trần Đăng Khoa
Chương 18
1. Bạn thích làm việc theo cách nào?
2. Giá trị của các đội
3. Những vấn đề nan giải của đội
4. Mô hình hiệu quả của đội
5. Các đội ảo
6. Các đặc trưng của đội
7. Các quy trình của đội
8. Quản trị xung đội trong đội
AI NHANH HƠN (?)
Các phát biểu Hầu như
đúng
Hầu như
sai
1. Tôi thích làm việc theo đội hơn so với làm việc cá nhân
2. Nếu cần một sự lựa chọn, tôi thích tự mình thực hiện
công việc thay vì đối mặt với rắc rối khi làm việc theo nhóm
3. Tôi thích thú với hoạt động tương tác cá nhân khi làm
việc cùng với người khác
4. Tôi thích tự mình làm công việc và để cho người khác tự
thực hiện công việc của họ
5. Tôi có sự thỏa mãn lớn hơn với thành công của nhóm
hơn thành công của cá nhân
6. Làm việc theo đội thì không có giá trị khi mọi người
không có sự chia sẻ
7. Tôi cảm thấy tốt hơn khi làm việc cùng với người khác
thậm chí khi chúng tôi bất đồng
8. Tôi thích phụ thuộc vào bản thân mình thay vì vào người
khác khi thực hiện một nhiệm vụ được phân công
Tổ chức => cá nhân và nhóm phối hợp hoạt
động để đạt mục tiêu chung
Phần lớn các công việc trong tổ chức có tính
phụ thuộc lẫn nhau => đội được xem là phù hợp
nhất để đảm bảo phối hợp, chia sẻ thông tin,
nguồn lực => hoàn thành nhiệm vụ
Từ 2 người trở lên
Các thành viên có sự tương tác lẫn nhau
Cùng chia sẻ một mục tiêu chung
Tận tụy và cam kết với mục tiêu
=> ĐỘI
Nhóm Đội
Có một nhà lãnh đạo được chỉ định Vai trò lãnh đạo được luôn phiên hay
chia sẻ
Làm cho mọi cá nhân có trách nhiệm Làm cho các thành viên có trách
nhiệm với nhau
Xác lập các mục tiêu nhận dạng cho
nhóm và tổ chức
Xác lập sứ mệnh hay mục tiêu cụ thể
của đội
Kết quả công việc mang tính cá nhân Kết quả công việc mang tính tập thể
Điều khiển các cuộc họp mặt có tính
hiệu suất
Điều khiển các cuộc họp khuyến khích
thảo luận không giới hạn và giải quyết
vấn đề
Đo lường hiệu quả gián tiếp thông qua
sự ảnh hưởng vào kinh doanh
Đo lường hiệu quả trực tiếp bằng các
đánh giá kết quả tập thể
Thảo luận, quyết định, và ủy quyền
cho cá nhân
Thảo luận, quyết định, và chia sẻ công
việc
Sáng tạo và đổi mới
Cải thiện chất lượng
Đẩy nhanh tốc độ đáp ứng
Năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn
Thúc đẩy sự động viên và thỏa mãn
Các đội chức năng: Một đội chức năng được
cấu thành bởi nhà quản trị phụ trách một bộ
phận và các nhân viên dưới quyền thuộc phạm
vi chuỗi mệnh lệnh chính thức, do đó các đội
chức năng đôi khi còn được gọi là đội theo chuỗi
mệnh lệnh.
Các đội đa chức năng: Các đội đa chức năng
được hợp thành bởi những thành viên cùng cấp
nhưng đến từ các bộ phận chức năng khác
nhau.
Một dạng đội đa chức năng khác là đội phục vụ cho
một mục tiêu đặc biệt, được tạo ra từ bên ngoài cấu
trúc chính thức của tổ chức để thực hiện một dự án có
tầm quan trong lớn hay có tính sáng tạo. Đội này đôi khi
còn gọi là đội dự án, là một đội theo đuổi một mục tiêu
đặc biệt nằm trong cấu trúc chính thức của tổ chức,
nhưng các thành viên của đội có cảm nhận bản thân
mình là một thực thể độc lập.
Nhằm thúc đẩy sự tham gia của người lao động
trong quá trình ra quyết định và tiến hành công
việc, với mục tiêu hướng về việc cải thiện kết quả
thực hiện. Các đội tự quản thường bao gồm
khoảng 5 cho đến 20 công nhân đa kỹ năng, là
những người có thể luân chuyển công việc để sản
xuất trọn vẹn một sản phẩm hay dịch vụ, hoặc tối
thiểu hoàn thành một cụm linh kiện cấu tạo nên
thành phẩm.
Các đội tự quản có những đặc trưng sau đây:
Đội bao gồm những người lao động có nhiều kỹ năng
và chức năng, và sự kết hợp những kỹ năng này cần
đủ lớn để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của tổ
chức.
Đội này được phép tiếp cận các nguồn lực như thông
tin, thiết bị, máy móc, và các nguồn cung ứng khác
để thực hiện trọn vẹn một nhiệm vụ.
Đội được trao thẩm quyền ra quyết định, điều này
cho phép các thành viên tự do lựa chọn thành viên
mới, giải quyết vấn đề, thực hiện chi tiêu, giám sát
kết quả, và hoạch định những vấn đề trong tương lai.
Một số lý do khiến làm việc theo đội trở thành một
vấn đề nan:
Chúng ta phải từ bỏ sự độc lập của mình.
Chúng ta phải chịu đựng tình trạng “lười biếng
xã hội”
Các đội có thể phải đối diện với tình trạng rối
loạn vận hành.
Ngữ cảnh của
tổ chức
- Lãnh đạo
- Chiến lược
- Môi trường
- Văn hóa
- Hệ thống khen
thưởng và
kiểm soát
Hình thức của đội
- Chính thức
- Tự quản
- Ảo/toàn cầu
Đặc trưng của đội
- Quy mô
- Sự đa dạng
- Vai trò
Cấu thành của đội
- Kiến thức và kỹ
năng
- Lợi tích và chi
phí
Các quy trình
của đội
+ Các giai đoạn
phát triển
+ Sự gắn kết
+ Chuẩn mực
+ Giải quyết
xung đột
Hiệu quả công
việc của đội
+ Sản lượng
đầu ra
+ Sự thỏa mãn
cá nhân
+ Năng lực thích
ứng và học tập
Đội ảo được hình thành từ những thành viên phân
bố tại nhiều khu vực địa lý hay tổ chức khác nhau,
là những người được liên kết lại với nhau chủ yếu
qua công nghệ thông tin và truyền thông. Nhiều đội
ảo còn là những đội có tính toàn cầu.
Các đội ảo cũng tạo ra những thách thức khác
thường như:
Sử dụng công nghệ để xây dựng lòng tin và mối
quan hệ là điều thiết yếu để đội làm việc có hiệu
quả.
Định dạng văn hóa thông qua công nghệ để
củng cố các chuẩn mực hữu ích.
Giám sát sự tiến triển và khen thưởng cho các
thành viên có đóng góp trong việc dẫn dắt đội
hướng về các mục tiêu.
Các đặc trưng của đội gồm: quy mô, sự đa dạng, và
vai trò của các thành viên.
Quy mô của đội: Các đội cần có quy mô đủ lớn
để hợp nhất các kỹ năng đa dạng cần thiết cho
việc hoàn thành một nhiệm vụ, đảm bảo cho các
thành viên có cơ hội thể hiện những cảm xúc tích
cực và tiêu cực, và năng nổ trong việc giải quyết
vấn đề. Tuy nhiên chúng nên đủ nhỏ để cho phép
các thành viên cảm nhận về sự thân thiết khi trở
thành một bộ phận không thể tách rời của đội, và
truyền thông có hiệu quả và hiệu suất.
Sự đa dạng: Sự đa dạng về phương diện chức
năng và kỹ năng, cách thức tư duy, và các tính
cách cá nhân thường là nguồn tạo ra sáng tạo.
Hơn thế nữa, sự đa dạng tạo ra những bất đồng
có tính xây dựng, và chúng sẽ dẫn đến các
quyết định tốt hơn.
Vai trò của các thành viên: vai trò chuyên gia
để hoàn thành nhiệm vụ và vai trò tạo cảm xúc
xã hội.
Vai trò chuyên gia
Phát sinh ý tưởng
Cho ý kiến
Tìm kiếm thông tin
Tổng kết
Kích hoạt
Vai trò tạo cảm xúc xã
hội
Khuyến khích
Tạo sự hòa đồng.
Giảm căng thẳng.
Theo sát
Thỏa hiệp
Các quy trình của đội đề
cập đến những động lực
thay đổi theo thời gian
và có thể bị tác động bởi
các nhà lãnh đạo đội.
1. Thành lập: Giai đoạn thành lập trong quá trình
phát triển là thời kỳ định hướng và làm quen.
2. Sóng gió: Trong giai đoạn sóng gió, các tính
cách cá nhân xuất hiện. Con người trở nên
quyết đoán trong việc làm rõ vai trò của họ và
những gì mà họ mong đợi.
3. Định chuẩn: Trong giai đoạn định chuẩn, các
xung đột đã được giải quyết, sự hòa đồng và
thống nhất trong đội đã xuất hiện.
4. Thành tựu: Các thành viên đã cam kết thực
hiện sứ mệnh của đội. Họ tương tác với nhau
thường xuyên, hướng mọi thảo luận và tạo các
ảnh hưởng đến việc hoàn thành các mục tiêu
của đội.
5. Chấm dứt: Trong giai đoạn này nhấn mạnh
đến việc thu gọn và giảm cường độ. Việc thực
hiện nhiệm vụ không còn là một ưu tiên hàng
đầu.
Sự gắn kết của đội là mức độ mà mọi thành viên bị thu hút
bởi đội và được động viên để được là một thành viên của
đội.
Các nhân tố quyết định sự gắn kết của đội
Sự tương tác trong đội. Khi các thành viên trong đội thường
xuyên liên hệ với nhau, họ sẽ biết rõ hơn về người khác, sẽ
xem mình là một tế bào trong đội, và trở nên tận tụy hơn trong
công việc của đội.
Các mục tiêu được chia sẻ. Nếu các thành viên trong đội
đồng ý với các mục tiêu và phương hướng, họ sẽ gắn kết
nhiều hơn.
Sự hấp dẫn của đội với cá nhân, nói lên các thành viên có
những thái độ và giá trị tương tự nhau và thích thú khi làm
việc cùng nhau.
Nhân tố thuộc về ngữ cảnh của đội cũng tác động
đến sự gắn kết của đội.
Sự hiện diện của cạnh tranh. Khi một đội có mức
độ cạnh tranh vừa phải với các đội khác, sự gắn
kết với đội sẽ tăng khi mọi người nỗ lực để giành
chiến thắng.
Sự thành công của đội và sự đánh giá đầy thuận
lợi của những người bên ngoài đối với đội cũng
làm gia tăng sự gắn kết.
Các kết quả xuất hiện từ sự gắn kết của đội được
chia thành hai nhóm: tinh thần làm việc và năng
suất.
Tinh thần làm việc sẽ cao hơn trong những đội có
sự gắn kết do sự gia tăng truyền thông giữa các
thành viên, bầu không khí thân thiện trong đội, sự duy
trì tính cách thành viên nhờ vào sự tận tụy với đội,
trung thành, sự tham gia vào việc ra quyết định và các
hoạt động khác của đội.
Năng suất: một môi trường đầy tính tích cực và thân
thiện sẽ đóng góp vào việc tăng năng suất cũng như
sự thỏa mãn của các thành viên trong đội.
Chuẩn mực của đội là một tiêu chuẩn phi chính
thức về hành xử được định hình bởi các thành
viên của đội và nó sẽ định hướng hành vi.
Các chuẩn mực có giá trị rất lớn vì chúng cung
cấp một khung tham chiếu cho những gì được
kỳ vọng và có thể chấp nhận được.
Các chuẩn mực bắt đầu hình thành từ sự tương
tác ban đầu giữa các thành viên trong một đội
khi thành lập.
Bốn cách để phát triển chuẩn mực của đội
Chủ yếu nhất: từ hành vi ban đầu tạo ra tiền lệ
Được mang đến từ kinh nghiệm bên ngoài
Tuyên bố rõ ràng từ lãnh đạo hay các thành viên
Các sự kiện quan trọng trong lịch sử đội
Xung đột đề cập đến những tương tác đối kháng
nhau trong đó một đối tác cố gắng ngăn chặn
những quyết tâm hay mục tiêu của người khác.
Các dạng xung đột:
xung đột nhiệm vụ
xung đột quan hệ.
Hiệu quả
cao nhất
Sự cạnh tranh để chiếm hữu nguồn lực.
Các mục tiêu khác nhau.
Sự thất bại trong truyền thông.
Thiếu sự tin cậy.
Thiếu vắng các tín hiệu phi ngôn ngữ trong
tương tác trên mạng ảo.
Thống trị
Né tránh
Đàm phán được sử dụng khi xung đột được chính
thức hóa như trường hợp của công đoàn và giới
quản trị.
Đàm phán hợp nhất: dựa trên giả định hai bên
cùng thắng, theo cách này các đối tác đều muốn
đưa ra một giải pháp sáng tạo đem lại lợi ích cho cả
đôi bên.
Đàm phán phân phối: giả định rằng kích thước của
“miếng bánh” là cố định, và các thành viên cố gắng
giành về phần minh càng nhiều thì càng tốt . Một đối
tác muốn thắng có nghĩa là đối tác khác sẽ thua.
Các nguyên tắc để đạt được giải pháp hai bên
cùng thắng
Tách con người ra khỏi vấn đề.
Tập trung vào lợi ích chứ không phải nhu cầu
hiện tại.
Lắng nghe và đặt câu hỏi.
Cần kiên định rằng các kết quả phải dựa trên
những chuẩn mực khách quan.