I. KHÁI NIỆM
II. QUÁ TRÌNH QUY
III. CÁC CÔNG CỤ
IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ
Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo cuả
nhà quản trị nhằm định ra những đường lối
và tính chất hoạt động cuả một đối tượng
(tổ chức) nhằm giải quyết những vấn đề
nảy sinh và đã chín muồi, trên cơ sở phân
tích các qui luật khách quan đang vận
động, chi phối đối tượng và trên khả năng
thực hiện cuả đối tượng (tổ chức)
35 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị học - Chương 4: Quyết định quản trị - ĐHKT TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4
QUYẾT ĐỊNH
QUẢN TRỊ
I. KHÁI NIỆM
II. QUÁ TRÌNH QUYẾT ĐỊNH
III. CÁC CÔNG CỤ RA QUYẾT ĐỊNH
IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QĐQT
I. KHÁI NIỆM
Quản trị là tổng thể hàng loạt quyết định liên quan
đến việc định hình phương hướng hoạt động của mọi
tổ chức
• Cĩ những quyết định nếu được thực hiện đúng thời điểm
sẽ tạo bước ngoặt to lớn đối với sự thành cơng và phát
triển của một cơng ty
– Ví dụ: quyết định tung brochure quảng cáo cho iPod - thiết bị
lưu trữ nhạc kỹ thuật số của Apple. Chính quyết định sáng
suốt này đã làm Apple hồi sinh
• Trong khi đĩ, những quyết định tệ hại thường kéo theo
những hậu quả đắt giá
– Ví dụ: Năm 1995, Walt Disney tuyển Michael Ovitz vào vị
trí Chủ tịch. Chưa đầy một năm sau, Disney đã phải hối tiếc
về sự lựa chọn của mình và cho Ovitz thơi việc với khoản
đền bù lên tới 140 triệu đơ la
=> Vậy ra quyết định là gì?
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa
Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo cuả
nhà quản trị nhằm định ra những đường lối
và tính chất hoạt động cuả một đối tượng
(tổ chức) nhằm giải quyết những vấn đề
nảy sinh và đã chín muồi, trên cơ sở phân
tích các qui luật khách quan đang vận
động, chi phối đối tượng và trên khả năng
thực hiện cuả đối tượng (tổ chức)
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa
Nĩi cách khác: nếu xét theo quá trình
Quyết định là quá trình nhận diện và xác định bản chất
vấn đề, nhận ra các biện pháp có thể được sử dụng,
chọn và thi hành biện pháp phù hợp.
=> 3 chủ điểm của quá trình quyết định
Vấn đề
Giải pháp
Thực hiện
I. KHÁI NIỆM
• 2 . Phân loại
• 2.1. Theo tính chất của vấn đề ra quyết định
Quyết định chiến lược
Quyết định chiến thuật
Quyết định tác nghiệp
• 2.2 Theo thời gian thực hiện
Quyết định dài hạn
Quyết định trung hạn
Quyết định ngắn hạn
I. KHÁI NIỆM
• 2.3. Theo phạm vi thực hiện
Quyết định toàn cục
Quyết định bộ phận
• 2.4. Theo chức năng quản trị
Quyết định kế hoạch
Quyết định về tổ chức
Quyết định điều hành
Quyết định về kiểm tra
• 2.5. Theo phương thức soạn thảo
Các quyết định được lập trình trước
Các quyết định không lập trình
I. KHÁI NIỆM
•3. Các cấp làm quyết định
Tất cả các cấp quản trị đều phải làm
quyết định.
Phạm vi, nội dung, tầm ảnh hưởng của
các cấp quản trị là khác nhau.
Mức độ độc lập trong quá trình RQĐ của
các cấp quản trị tùy thuộc bản chất vấn đề, mơi
trường kinh doanh, đặc điểm văn hĩa.
I. KHÁI NIỆM
4. Chức năng và yêu cầu cuả QĐQT
4.1 Các chức năng cuả quyết định quản trị
Chức năng Định hướng
Chức năng Bảo đảm
Chức năng Phối hợp
Chức năng cưỡng bức/động viên khuyến khích
I. KHÁI NIỆM
• 4.2. Các yêu cầu cơ bản của QĐQT
1. Căn cứ khoa học
2. Tính thống nhất
3. Tính thẩm quyền
4. Phải có đối tượng cụ thể
5. Tính thời gian
6. Tính hình thức
II. QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
• 1. Môi trường làm quyết định
Môi trường chắc chắn (Oån định)
TƯ DUY SO SÁNH
Môi trường không chắc chắn
TƯ DUY XÁC SUẤT + KINH NGHIỆM
Môi trường rất mơ hồ (Môi trường rủi ro)
TƯ DUY MẠO HIỂM + LINH CẢM
•2. Các bước ra quyết định quản trị
Nhận ra và xác định vấn đề
Tìm kiếm các giải pháp
Đánh giá các giải pháp
Chọn giải pháp tối ưu
Thực thi quyết định
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
Bước 1: Nhìn nhận vấn đề hợp lý
+ Việc nhìn nhận vấn đề chính là cửa sổ tinh thần để
chúng ta xem xét vấn đề, tình huống hay cơ hội.
+ Nhìn nhận vấn đề đúng là yếu tố căn bản để cĩ thể
tiến đến quyết định hợp lý.
+ Hãy thận trọng vì một số người cố tình chuyển
hướng vấn đề theo chủ đích cá nhân của họ.
+ Hãy thử thách cách nhìn nhận vấn đề đầu tiên và
chủ động tìm thêm những cách nhìn nhận khác.
+ Hãy sáng suốt để nhận ra những giả định dựa trên
thành kiến, cũng như những sai lầm trong tất cả các
cách nhìn nhận vấn đề.
Ví dụ 1: Ba người cùng xếp hàng chờ đợi ở một bưu điện địa phương. Một
người là dân nhập cư đến từ một nước cịn lạc hậu, một người là giám đốc
một nhà máy sản xuất địa phương và người thứ ba là một doanh nhân đồng
thời là nhà sáng lập của ba cơng ty thành cơng.
Mặc dù lúc đĩ cĩ tới 20 người xếp hàng chờ đến lượt được phục vụ, nhưng
chỉ cĩ hai nhân viên bưu điện làm việc.Dịng người xếp hàng nhích lên từng
bước chậm chạp và ai nấy đều tỏ ra bực bội với tốc độ làm việc này,
Trừ người nhập cư rất ấn tượng với dịch vụ ở đây. Cơ nĩi với người đứng
sau: "Ở bưu điện nơi tơi sống trước đây thường chỉ cĩ duy nhất một nhân
viên làm việc thơi, mà cứ nửa giờ anh ta lại nghỉ giải lao, mặc cho mọi người
đứng xếp hàng dài. Ở đây phục vụ cịn tốt hơn nhiều".
Vị giám đốc nhà máy lại cĩ quan điểm khác. Ơng tự nhủ: "Lại vẫn là kiểu làm
ăn cổ lỗ! Đã đến lúc cần phải cĩ một ai đĩ tái thiết lại tồn bộ quy trình để
cơng việc tiến triển nhanh chĩng và ít tốn kém hơn".
Trong khi đĩ, doanh nhân thành đạt kia cĩ vẻ hài lịng với việc phải đứng xếp
hàng vì việc đĩ đem lại cho ơng một thứ cĩ giá trị rất lớn: một ý tưởng kinh
doanh mới. "Người ta sẽ trả bao nhiêu để khỏi phải chờ ở bưu điện nhỉ? Hình
thức quầy bưu điện tự phục vụ thì sao?". Tâm trí ơng đã nghĩ đến các ý tưởng
sử dụng cơng nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm thời gian và mang lại khoản lợi
nhuận tương đối cho mình.
=> Bạn hãy giải thích sự khác biệt trong cách giải thích của 3 người trên
Ví dụ 2: Bạn hãy giải thích cách xác định vấn đề của nhĩm sau:
Một nhĩm nhà điều hành cơng ty đã họp lại để thảo luận về bản đề xuất của
David - một trong các nhà quản lý của cơng ty. David đề nghị rằng cơng ty nên
xuất bản tài liệu chương trình học gồm mười tập hiện đang được dùng để đào
tạo các nhân viên kinh doanh chứng khốn mới tuyển để họ thi kiểm tra lấy
bằng. Ấn bản này sẽ khơng giống bất kỳ ấn bản nào mà cơng ty đã từng xuất
bản trước đây và nĩ liên quan đến việc bán hàng trực tiếp cho người sử dụng
cuối cùng, thay vì bán thơng qua hệ thống bán sỉ và bán lẻ vốn được hưởng
50% chiết khấu trên giá niêm yết.
Một chuyên gia tài chính căn vặn David về doanh thu dự kiến, cũng như chi
phí sản xuất và phát hành. Vị phĩ chủ tịch tài chính này tỏ ra khơng nhiệt tình
lắm: "Theo các dự báo của anh thì dự án này sẽ cĩ hiện giá thuần dương,
nhưng như thế chưa đủ. Và tỷ lệ sinh lời của nĩ thấp hơn mức chúng tơi yêu
cầu ở các dự án mới".
Chuyên viên tiếp thị lại xốy vào vấn đề mà người chất vấn đầu tiên đã bỏ
qua. Anh đặt các câu hỏi xoay quanh đơn giá bán sản phẩm và phương pháp
tính tốn của David về những con số dự báo doanh thu.
David cĩ thể thấy rằng cuộc họp sắp trở thành một cuộc thẩm định dự án tiêu
cực và điều này khơng khĩ đốn khi mọi người lấy doanh thu và chi phí làm
chủ đề tranh luận. Trừ khi anh hành động nhanh chĩng, bằng khơng, tính thiết
thực của ấn bản và tác động tiềm năng đối với sự phát triển trong tương lai
của cơng ty sẽ khơng được xem xét.
Trước sự ngạc nhiên của mọi người, David khơng trả lời những câu hỏi về số liệu.
Anh lịch sự tránh các câu hỏi được nêu mà đi vào một vấn đề khác. Anh nĩi: "Đề
xuất này khơng đề cập đến vấn đề lợi nhuận của một dự án đơn lẻ, mà về cơ hội
phá vỡ lối mịn chúng ta vẫn đi trong suốt mười năm qua. Với dự án này, chúng ta
sẽ mở ra một thị trường mới với lợi nhuận béo bở và tiềm năng phát triển rất lớn.
Đây là đề xuất về cơ hội bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, thay vì thơng
qua các kênh bán sỉ và hệ thống nhà sách trên tồn quốc vốn chiếm phần lớn lợi
nhuận từ cơng việc và sản phẩm của chúng ta".
Các nhà điều hành bên bàn họp tuy hơi ngỡ ngàng, nhưng đã bắt đầu lưu tâm
đến vấn đề. David đã nhấn mạnh hai điểm quan trọng là lợi nhuận cao và tiềm
năng phát triển lớn. Thế là mọi người để cho anh tiếp tục phát biểu ý kiến. David
nĩi: "Cho dù sản phẩm đặc biệt này đem lại tiền bạc hay khơng, thì điều đĩ cũng
khơng quan trọng bằng cơ hội xuất bản mà chúng ta cĩ thể nắm bắt được khi là
người khai phá thị trường mới". Anh đã so sánh dự án của mình với cuộc đổ bộ
của liên quân Anh - Mỹ lên bờ biển Normandy trong Thế chiến thứ hai. "Thơng
thường, ngày đầu tiên của chiến dịch thường phải chịu tổn thất đáng kể. Nếu chỉ
đơn giản tính tốn những được - mất của một ngày, chắc hẳn mọi người đã phải
nĩi: "Chúng ta nên ở lại nước Anh". Nhưng ngày đĩ đã mở đường cho một chiến
thắng vang dội sau này".
Vậy là nhà điều hành liền đặt lại vấn đề của họ. Giờ đây, câu hỏi của họ khơng
cịn đề cập đến doanh thu trước mắt và dự báo chi phí, mà họ hỏi về việc dự án
của David cĩ thể giúp cơng ty phát triển và thu lợi nhuận như thế nào.
Ví dụ 3: Một cơng ty sản xuất đồ chơi đặt một đường dây điện thoại hỗ
trợ khách hàng để trả lời mọi câu hỏi về cách lắp ráp sản phẩm. Số
lượng cuộc gọi của khách hàng nhiều đến mức nhân viên này khơng thể
đáp ứng hết nhu cầu, cịn khách hàng thì phàn nàn về việc phải chờ quá
lâu mới cĩ người nhận cuộc gọi.
Nhà quản lý chịu trách nhiệm về đường dây hỗ trợ khách hàng này đã
tập hợp một nhĩm giúp ơng tìm ra giải pháp tốt nhất để xử lý vấn đề
này. Cĩ 2 cách để ơng đặt vấn đề:
Cách 1: Ơng mở đầu cuộc họp bằng câu nĩi: "Chúng ta cĩ một rắc rối
lớn với đường dây hỗ trợ khách hàng. Khách hàng đang phải chờ quá
lâu để được phục vụ. Chúng ta cần khắc phục vấn đề này".
Cách 2: Ơng mở đầu cuộc họp bằng câu nĩi: "Chúng ta cĩ một vấn đề
nghiêm trọng với đường dây hỗ trợ khách hàng. Số lượng cuộc gọi tăng
cao, khách hàng phải chờ quá lâu, và chúng ta cần tìm nguyên nhân của
việc này. Sau đĩ chúng ta cần quyết định phải làm gì để khắc phục vấn
đề đĩ".
Bạn nhận xét gì về 2 cách đặt vấn đề trên?
Bước 2: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
Các tiêu chuẩn cần xác định theo tiêu
chí SMART:
- Specific: Cụ thể
- Measurable: Có thể đo lường được
- Agreed: Được nhất trí
- Realistic: Khả thi
- Time constrained: Có thời hạn xác định
Bước 3: Tìm kiếm các giải pháp
1. Tại sao cần tìm các giải pháp thay thế (VD1).
2. Phương pháp tìm kiếm giải pháp thay thế:
+ Thành lập các nhĩm làm việc với quy tắc cư xử dựa trên mục
đích của nhĩm và tính cách của mỗi thành viên.
+ Huy động trí tuệ tập thể (brand storming).
+ Các nguyên tắc biến mâu thuẫn thành sáng tạo mâu thuẫn.
+ Một số bí quyết tìm kiếm các phương án .
3. Những đặc điểm của 1 giải pháp khả thi: Theo các chuyên gia,
các giải pháp hiệu quả là các giải pháp được xây dựng rộng rãi,
thiết thực, khả thi và cĩ số lượng phong phú vừa đủ để người
ra quyết định cĩ những chọn lựa thực tế.
Bước 4: Đánh giá các giải pháp
Mục đích của việc đánh giá các giải pháp là tính tốn mức độ mà từng giải
pháp sẽ đáp ứng mục tiêu ban đầu của bạn.
+ Các phương pháp đánh giá giải pháp:
+ Hiện giá thuần là tổng giá trị hiện tại của một hoặc nhiều khoản lợi
nhuận tương lai trừ đi bất kỳ chi phí đầu tư ban đầu nào.
+ Ma trận xác định mức ưu tiên, giúp bạn so sánh khả năng đạt được
mục tiêu của từng phương án. Bạn cĩ thể tạo ra đồ thị này bằng cách liệt
kê từng mục tiêu và ấn định cho nĩ một giá trị. Sau đĩ, bạn ước tính khả
năng đáp ứng mục tiêu của từng giải pháp theo thang điểm từ 1 đến 10.
Giải pháp nào cĩ tổng số điểm cao nhất chính là giải pháp cĩ thể đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu của cơng ty.
+ Bảng trao đổi là một phương pháp so sánh các thuộc tính quan trọng
của các giải pháp khác nhau.
+ Cây quyết định là một biểu đồ trình bày các phương hướng hành động
thay thế và các kết quả cĩ thể xảy ra của chúng. Bạn cĩ thể xác định giá
trị của những kết quả này bằng cách ước tính những kết quả tài chính.
+ Phần mềm chuyên dụng đã được phát triển và ứng dụng để giúp
những người ra quyết định thu thập, bố trí dữ liệu và xử lý số liệu.
Bước 5: Chọn giải pháp tối ưu nhất
Các phương pháp:
+ Bắt bĩng là phương pháp cải thiện ý tưởng và tạo ra sự
trao đổi quan điểm giữa các cá nhân tham gia. Bất kỳ ai
"bắt" được ý tưởng đều cĩ trách nhiệm tìm hiểu và cải
thiện ý tưởng theo một cách nào đĩ, trước khi chuyển
cho người khác trong nhĩm ra quyết định.
+ Phương pháp quan điểm đối lập cũng là nguyên tắc cải
thiện tương tự như bắt bĩng, nhưng khác ở chỗ nĩ liên
quan đến hai nhĩm, trong đĩ mỗi nhĩm được yêu cầu
triển khai một đề xuất đối lập.
+ Phương pháp kiểm sốt trí tuệ cũng giống phương pháp
quan điểm đối lập ở điểm cũng chia nhĩm quyết định
thành hai nhĩm nhỏ. Nhưng thay vì yêu cầu mỗi nhĩm
triển khai một đề xuất đối lập, thì một nhĩm sẽ được yêu
cầu phê bình và tìm kiếm các bước cải thiện cĩ thể áp
dụng trong phương pháp của nhĩm kia.
Bước 5: Chọn giải pháp tối ưu nhất
Một số lưu ý:
• Hãy tránh tình trạng chấm dứt tranh luận quá sớm hoặc quá
muộn. Việc chấm dứt quá sớm cĩ thể làm cho bạn chưa kịp
khám phá các cơ hội khả thi, cịn việc chấm dứt quá muộn sẽ
làm lãng phí thời gian và cĩ thể khiến nhĩm bỏ lỡ cơ hội.
• Sau khi ra quyết định, bạn phải bắt tay vào triển khai quyết định
đĩ. Bước đầu tiên là truyền đạt quyết định. Khi truyền đạt, bạn
hãy chú ý đến quan điểm của những người khác, giải thích
những suy nghĩ và kỳ vọng liên quan đến quyết định của bạn
đồng thời thơng báo cho tất cả những người cĩ liên quan về
việc thực hiện quyết định đĩ.
• Việc thực hiện quyết định sẽ thành cơng hơn nếu những người
chịu ảnh hưởng cơng nhận rằng quy trình ra quyết định đĩ là
cơng bằng.
Bước 6: Thực thi quyết định
Lên kế hoạch thực thi
- Làm gì ?
- Khi nào và theo trình tự nào ?
- Làm trong bao lâu ?
- Ai làm và làm như thế nào ?
Lường trước các rủi ro và khó khăn
Thông báo quyết định
- Nói cho ai, khi nào, và như thế nào ?
Tổ chức thực thi QĐ
Kiểm tra việc thực thi QĐ
Đánh giá kết quả thực thi
Nếu làm lại, liệu mình có đưa ra quyết định như vậy nữa
không ?
II. QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
•3. Các hình thức quyết định
•3.1. Quyết định cá nhân
•3.2. Quyết định có tham vấn
•3.3. Quyết định nhĩm.
Các phong cách
ra quyết định
Nội dung
Nhà quản trị độc lập ra quyết định.
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
Mô hình 4
Nhà quản trị đề nghị cấp dưới cung cấp các
thông tin, sau đó độc lập đưa ra quyết định.
Nhà quản trị trao đổi riêng lẻ với cấp dưới có
liên quan để lắng nghe ý kiến & đề nghị của họ,
sau đó ra quyết định
Nhà quản trị trao đổi với cấp dưới để lấy ý kiến
& đề nghị chung của họ, sau đó ra quyết định
Mô hình 5
Nhà quản trị bàn bạc với tập thể, lấy ý kiến và
quyết định dựa trên ý kiến đa số
3. Các hình thức ra quyết định
• Một số hoàn cảnh có thể dùng quyết định
nhĩm là:
Có đủ thời gian để sử dụng phương pháp này.
Mỗi thành viên tham dự có đủ thông tin như
mong muốn.
Các thành viên cam kết theo đuổi mục tiêu.
Quyết định không lập trình trước và có nhiều
bất trắc.
Muốn huấn luyện cấp dưới trong việc ra quyết
định.
3. Các hình thức ra quyết định
26
Ra quyết định nhĩm
Những lợi thế
Nhiều thơng tin sẵn cĩ hơn
Cĩ nhiều giải pháp thay thế hơn
Gia tăng hiểu biết và
chấp nhận các giải
Xây dựng cơ sở kiến thức và
kĩ năng cho thành viên
Những bất lợi
Tốn nhiều thời gian hơn
Sự trì hỗn & tâm lý khơng tốt
Sự thống trị bởi cá nhân
Nguy cơ của sự suy nghĩ theo nhĩm
27
Những kĩ thuật để cải thiện quyết định nhĩm
Thành viên đa dạng
Ra quyết
định nhĩm
tốt hơn
Thành viên chuyên gia
Người phản biện
Sử dụng cơng cụ hỗ trợ nhĩm
Thẩm định biện chứng
III. CÁC CÔNG CỤ RA QĐ
1. Công cụ định lượng
Sử dụng các công cụ toán học, thống kê
và tin học hỗ trợ ra QĐ
Ma trận kết quả kinh doanh
Cây quyết định
Các bài toán tối ưu
III. CÁC CÔNG CỤ RA QĐ
2. Công cụ bán định lượng
Sử dụng kỹ thuật thảo luận, kích thích
sáng tạo, suy luận logic để làm quyết
định
Phương pháp delphi
Phương pháp động não
Kỹ thuật tập thể danh nghĩa
Kỹ thuật kịch bản
IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
QĐQT
1. Nâng cao trình độ nhà quản trị
Kinh nghiẹâm
Khả năng xét đoán
Sự sáng tạo
Khả năng định lượng
IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
QĐQT
•2. Thực hiện tốt quá trình thực hiện
Triển khai quyết định rõ ràng
Bảo đảm điều kiện vật chất
Bảo đảm thông tin phản hồi
Tổng kết & rút kinh nghiệm
IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
QĐQT
•3. Xây dựng cơ chế phản biện
Cho phép phản biện quyết định
Tham vấn đa nguyên
Chất vấn biện chứng
33
4. Những rào cản đối với việc ra quyết định
hiệu quả
• Tính tự mãn
Những cá nhân hoặc khơng thấy dấu hiệu của nguy hiểm/cơ hội, hoặc
tránh né.
• Sự tránh né/phịng thủ
Những cá nhân hoặc phủ nhận sự quan trọng của nguy cơ/cơ hội hoặc
từ chối bất cứ trách nhiệm nào đối với hành động.
• Hoảng loạn
Những cá nhân trở nên quá lo lắng thì họ hoảng loạn tìm hướng giải
quyết vấn đề.
• RQĐ theo qui trình một cách máy mĩc
Những nhà ra quyết định chấp nhận thách thức và theo đuổi đến cùng
một qui trình ra quyết định hiệu quả.
34
4. Những rào cản đối với việc ra quyết định hiệu
quả
Những thành kiến trong việc ra quyết định:
• RQĐ dựa trên chủ quan của người trình bày
Khuynh hướng để ra những quyết định khác nhau tùy thuộc
vào cách mà vấn đề được trình bày như thế nào.
• RQĐ dựa trên dự đốn triển vọng
Những người ra quyết định nhận thấy triển vọng của mất
mát/rủi ro lớn hơn so với lợi ích cĩ thể cĩ được.
• RQĐ dựa trên nhĩm đại diện (theo mẫu rập
khuơn)
Xu hướng bị ảnh hưởng quá nhiều bởi những mẫu rập khuơn
trong việc đưa ra những phán xét về khả năng xảy ra sự việc.
35
4. Những rào cản đối với việc ra quyết định hiệu
quả
Những thành kiến trong việc ra quyết định:
• RQĐ dựa trên kinh nghiệm/mơ hình cĩ sẵn)
Xu hướng phán xét về khả năng xảy ra sự việc dựa trên nền tảng
của phạm vi mà những trường hợp tương tự cĩ thể dễ dàng được
nhớ lại.
• RQĐ dựa trên ấn tượng/định kiến ban đầu)
Xu hướng bị ảnh hưởng bởi một suy nghĩ ban đầu, thậm chí khi
thơng tin khơng liên quan nhiều.
• RQĐ dựa trên tự tin thái quá
Xu hướng chắc chắn về phán xét của khả năng xảy ra sự kiện
tương lai hơn là đảm bảo về sự chính xác trong phán đốn thực
tế.