Kết thúc bài 3 (phần 2), sinh viên cần nắm rõ được các nội dung sau:
Nắm bắt được cách tính hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
đầu tư;
Có khả năng chuyển những chi phí, lợi ích tài chính sang kinh tế;
Nắm bắt được cách tính hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế – xã hội của
dự án đầu tư;
Vận dụng những kiến thức học được trong việc tính toán trong một dự án cụ thể.
35 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thẩm định dự án đầu tư - Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220 81
BÀI 3
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ XÃ HỘI DỰ ÁN
ĐẦU TỪ (Phần 2)
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) (2012), Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư;
Nội dung phân tích kinh tế dự án đầu tư;
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế dự án đầu tư;
Phân tích ảnh hưởng đến xã hội và môi trường của dự án đầu tư;
Vận dụng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án.
Mục tiêu
Kết thúc bài 3 (phần 2), sinh viên cần nắm rõ được các nội dung sau:
Nắm bắt được cách tính hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
đầu tư;
Có khả năng chuyển những chi phí, lợi ích tài chính sang kinh tế;
Nắm bắt được cách tính hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế – xã hội của
dự án đầu tư;
Vận dụng những kiến thức học được trong việc tính toán trong một dự án cụ thể.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
82 TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
Tình huống dẫn nhập
Dự án mở rộng hoạt động sản xuất của công ty Đại Phát
Đại Phát là một doanh nghiệp sản xuất thuộc cụm công nghiệp Tân Minh, bên bờ sông Nhuệ, Hà
Nội. Sản phẩm chính của doanh nghiệp là vật dụng làm từ thuỷ tinh như bình hoa, đồ trang trí
cho gia đình và công sở. Đại Phát đang lên kế hoạch xây dựng nhà xưởng để mở rộng hoạt động
sản xuất của mình.
Một vài thông tin cơ bản về dự án như sau:
Vốn đầu tư ban đầu tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 5 tỉ VND.
Doanh thu dự kiến hàng năm: năm thứ nhất là 2.4 tỉ, năm thứ hai là 3 tỉ, từ năm thứ 3 ổn định
đến hết đời dự án với mức 4 tỉ VND.
Chi phí dự kiến (chưa bao gồm khấu hao và lãi vay) ổn định ở mức 1.5 tỉ VND.
Đời dự án là 10 năm .
Thanh lý cuối đời dự án là 250 triệu VND.
Tỉ suất chiết khấu của dự án được tính là 12%.
Dự án khi đi vào hoạt động tạo việc làm cho hơn 100 lao động địa phương. Điều đang làm đau
đầu chủ đầu tư chính là việc xử lý khói thải và nước thải của dự án bởi hiện nay cụm công
nghiệp Tân Minh chưa có khu xử lý nước thải riêng mà hầu hết các doanh nghiệp đều xả thải ra
dòng sông Nhuệ khiến dòng sông ô nhiễm vô cùng.
1. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án.
2. Đánh giá ảnh hưởng về kinh tế xã hội – môi trường của dự án.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220 83
3.5. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư
3.5.1. Giá trị hiện tại ròng và giá trị tương lai ròng
Giá trị hiện tại ròng – NPV
o Khái niệm: NPV là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi
phí của cả đời dự án đã được đưa về thời điểm hiện tại. Nó không chỉ bao gồm
tổng lợi nhuận thuần từng năm của cả đời dự án mà còn bao gồm các khoản thu
khác không trực tiếp do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại: giá trị thanh
lý tài sản cuối đời dự án, thu hồi vốn lưu động
NPV đánh giá đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án tại thời điểm hiện tại. Đây là
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án đầu tư.
o Công thức tính:
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
NPV
00 )1()1(
Trong đó :
Bi: Các khoản thu của năm i (có thể là doanh thu thuần và giá trị thanh lý,
thu hồi vốn lưu động);
Ci: Các khoản chi của năm i (có thể chi phí đầu tư ban đầu bỏ ra, cũng như
chi phí vận hành hàng năm);
n : Số năm hoạt động của đời dự án;
r : Tỷ suất chiết khấu được chọn.
o Nguyên tắc ra quyết định:
Các dự án độc lập với nhau:
NPV > 0: Dự án có lãi chấp nhận dự án
NPV < 0: Dự án lỗ loại bỏ dự án
NPV = 0: Tùy quan điểm của chủ đầu tư
Các dự án loại trừ nhau:
NPV (A) > NPV (B)
NPV (A) 0
Chọn dự án A (với điều kiện quy mô đầu tư, thời gian thực hiện dự án
bằng nhau).
Ví dụ 1:
Một dự án có tổng vốn đầu tư ban đầu là 1 triệu USD, thời gian hoạt động là 3
năm. Doanh thu và chi phí hàng năm như sau:
Năm 1 2 3
Doanh thu 0,5 0,8 0,9
Chi phí 0,1 0,3 0,3
Giá trị còn lại của dự án là 0,2 triệu USD. Tỷ suất chiết khấu là 15%/năm. Xác
định giá trị hiện tại ròng của dự án và nhận xét.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
84 TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
Trả lời
Từ những dữ kiện của đề bài, chúng ta lập được bảng sau
Năm 0 1 2 3
Doanh thu 0,50 0,80 0,90
Chi phí 1,00 0,10 0,30 0,20
Sửa chữa định kì
Thanh lý 0,20
Lợi nhuận ròng
( = 1 – 2 – 3 + 4) – 1,00 0,40 0,50 0,90
1/(1+r)
i
0,869565217 0,756143667 0,657516232
Lợi nhuận ròng/(1+r)
i
0,347826087 0,378071834 0,591764609
Như vậy, NPV của dự án là – 1 + 0,347826087 + 0,37807183 + 0,591764609 =
0,324 (triệu USD).
Kết luận: Nếu thực hiện dự án thì chủ đầu tư có lợi nhuận là 0,324 triệu USD
Giá trị tương lai ròng (NFV)
n
i
n
i
in
i
in
i rCrBNFV
0 0
)1()1(
Dự án được chấp nhận khi NFV 0 và không được chấp nhận khi NFV < 0.
Chỉ tiêu này cũng được sử dụng để lựa chọn các dự án đầu tư loại trừ lẫn nhau.
Với dự án nào càng có NPV cao thì hiệu quả đầu tư cũng sẽ cao hơn.
Tuy nhiên để tiện tính toán thì người ta hay sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần quy về
thời điểm hiện tại. Tuỳ thuộc vào yêu cầu, mục đích của nhà đầu tư mà ta nên xem
xét sử dụng phương pháp nào, kết hợp các phương pháp ra sao nhằm đạt mục tiêu
dự án đề ra.
Ưu điểm: dễ tính toán, đánh giá tổng quát lợi nhuận dự án trong cả đời hoạt động.
3.5.2. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)
Khái niệm
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (còn gọi là suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi
nội bộ) là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các
khoản thu, chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ
cân bằng với tổng chi (NPV = 0).
Công thức
n
i
ii
n
i
ii IRR
C
IRR
B
00 )1(
1
)1(
1
Ý nghĩa:
o Là chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án dùng để đánh giá dự án.
o Dự án được chấp nhận khi IRR r giới hạn. Dự án không được chấp nhận khi
IRR < r giới hạn.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220 85
o r giới hạn có thể là lãi suất đi vay nếu dự án vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất
lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định, có thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng
vốn tự có.
Phương pháp xác định:
o Sử dụng vi tính nếu đã có chương trình phần mềm ứng dụng
o Thử dần các giá trị của tỷ suất chiết khấu (0 < r < ) vào vị trí của IRR trong
công thức trên. Trị số nào của r làm cho nhận được công thức thì trị số đó
chính là IRR.
o IRR xác định qua vẽ đồ thị.
o IRR xác định qua phương pháp nội suy: chọn một giá trị cần tìm giữa hai giá
trị đã chọn. Theo phương pháp này tìm 2 tỷ suất chiết khấu r1 và r2 (r2 > r1) sao
cho ứng với r1 ta có NPV1 > 0 và với r2 là NPV2 < 0. IRR cần tìm sẽ nằm giữa 2
giá trị r1 và r2 này. Công thức xác định:
)r(r
NPVNPV
NPV
rIRR 12
21
1
1
Trong đó : (r2 – r1) 5%
NPV1 > 0 gần 0; NPV2 < 0 gần 0.
Ví dụ 2:
Một dự án có tổng vốn đầu tư ban đầu là 100 triệu đồng. Doanh thu hàng năm của dự
án là 50 triệu đồng, chi phí hàng năm là 20 triệu đồng. Vòng đời của dự án là 5 năm.
Giá trị còn lại 20 triệu đồng. Biết dự án vay vốn để thực hiện với lãi suất 12%/năm.
1. Xác định NPV.
2. Xác định mức lãi suất cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được khi vay vốn
để thực hiện dự án.
Lời giải
Từ những dự kiện của đề bài, chúng ta có thể lập được bảng
Năm 0 1 2 3 4 5
Doanh thu 50,00 50,00 50,00 50,00 50,00
Chi phí 100,00 20,00 20,00 20,00 20,00 20,00
Sửa chữa định kì
Thanh lý 20
Lợi nhuận ròng
( = 1 – 2 – 3 + 4) –100,00 30,00 30,00 30,00 30,00 50,00
1/(1+r)i 0,8929 0,7972 0,7118 0,6355 0,5674
Lợi nhuận
ròng/(1+r)i 26,7857 23,9158 21,3534 19,0655 28,3713
1. Như vậy, với tỉ suất chiết khấu là 12% ta có thể tính NPV bằng cách cộng dồn
dòng cuối cùng trong bảng tính:
NPV = –100 + 26,7857 + 23,9158 + 21,3534 + 19,0655 + 28,3713 = 19,492
(triệu đồng).
2. Để tính IRR ta lựa chọn 2 mức tỉ suất chiết khấu với khoảng cách hơn kém nhau
tối đa 5% và một mức tỉ suất khiến cho NPV dương, một mức khiến cho NPV âm
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
86 TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
Ở đây, dễ thấy:
Nếu thay tỉ suất chiết khấu bằng r = 17% thì sẽ tính được NPV = 5,103
(triệu đồng).
Nếu thay tỉ suất chiết khấu bằng r = 21% thì sẽ tính được NPV = – 4,510
(triệu đồng).
Áp dụng công thức:
5,103
IRR 17% (21% 17%)
5,103 ( 4,510)
Chúng ta tính được IRR bằng 19,07%
3.5.3. Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Định nghĩa
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để
thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Nó chính là khoản thời gian hoàn trả số vốn đầu
tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu
hao thu hồi hàng năm.
Do thời gian thu hồi vốn đầu tư dài, mà các khoản thu hồi vốn đầu tư (lợi nhuận và
khấu hao) lại xuất hiện ở những năm khác nhau cho nên thời gian thu hồi vốn đầu
tư cần phải xem xét đến yếu tố giá trị thời gian của tiền (ảnh hưởng của lạm phát,
trượt giá).
Phương pháp xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư
o Phương pháp cộng dồn
Công thức:
T
i
IvipvDW
1
0)(
T là thời gian thu hồi vốn.
o Phương pháp trừ dần
Ivi: là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i.
(W + D)ipv: là lợi nhuận thuần và khấu hao năm i đã quy đổi về thời điểm hiện tại.
i = Ivi – (W + D)i: là số vốn còn lại chưa thu hồi được của năm i, phải chuyển
tiếp sang năm (i+1) để thu hồi tiếp.
Ta có 1 1(1 ) hay (1 )i i i iIv r Iv r
Khi 0i thì i T
Thời gian thu hồi vốn có thể coi là chỉ tiêu xem xét độ an toàn của nguồn vốn đầu
tư. Dự án thu hồi vốn nhanh hay chậm, trong thời gian bao lâu. Tuỳ thuộc vào yêu
cầu của chủ đầu tư mà xem xét chỉ tiêu đánh giá dự án cho hợp lý.
Ưu nhược điểm của T
o Ưu điểm:
Phương pháp giúp cho người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính
xác về mức độ rủi ro của dự án.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220 87
Phương pháp cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện
tới khi thu hồi đủ vốn.
o Nhược điểm: Phương pháp không xem xét đến khả năng tạo thu nhập của dự án
sau khi đã thu hồi đủ vốn.
Ví dụ 3:
Một dự án có vốn đầu tư ban đầu là 700 triệu đồng. Lợi nhuận hàng năm (đã bao gồm
cả khấu hao) của dự án như sau:
Năm 1 2 3 4 5 6
Lợi nhuận 250 270 300 320 350 350
Tính thời gian thu hồi vốn của dự án biết tỷ suất chiết khấu là 18%/năm.
Lời giải
Chúng ta sẽ lập được bảng sau
Năm 1 2 3 4 5 6
Lợi nhuận 250 270 300 320 350 350
1/(1+r)
i
0,8475 0,7182 0,6086 0,5158 0,4371 0,37043
Lợi nhuận/(1+r)i 211,8644 193,9098 182,5893 165,0524 152,9882 129,6510
Cộng dồn 211,8644 405,7742 588,3635 753,4159 906,4041 1036,0552
Như vậy, thời gian hoàn vốn của dự án là từ 3 đến 4 năm.
3.5.4. Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C – Benefits – Cost Ratio)
Khái niệm
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và
chi phí bỏ ra (có thể được tính cho thời điểm hiện tại hoặc tương lai).
Công thức
0
0
1
( )(1 )
1 ( )
(1 )
n
i i
i
n
i i
i
B
B PV Br
C PV C
C
r
Trong đó:
Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i.
Ci: Chi phí năm i.
PV(B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm
đời dự án.
PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Chú ý: Khi tính chỉ tiêu B/C, giá trị thanh lý tài sản được khấu trừ vào chi phí sau
khi chuyển về cùng mặt bằng thời gian hiện tại (không phải cộng vào doanh thu).
Nguyên tắc ra quyết định
o B/C > 1: Dự án được chấp nhận (Tổng lợi ích của dự án bù đắp được những chi
phí bỏ ra và có lãi).
o B/C < 1: Dự án bị bác bỏ vì lỗ.
o B/C = 1: Tùy vào quan điểm của chủ đầu tư.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
88 TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
3.5.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư hay còn gọi là hệ số hoàn vốn (RR – Rate
of Return)
Chỉ tiêu này nếu tính từng năm: Phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm
tính trên 1 đơn vị đầu tư bỏ ra hoặc mức độ thu hồi vốn đầu tư ban đầu nhờ lợi
nhuận thu được hàng năm.
Công thức:
0Iv
W
RR
ipv
i
ipvW : lợi nhuận thuần thu được vào năm i tính từ thời điểm dự án bắt đầu
đi vào hoạt động.
0Iv : Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
iRR : có tác dụng so sánh giữa các năm của đời dự án.
Ý nghĩa: tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư cho ta biết với một đồng vốn bỏ ra thì lợi
nhuận thu được trong từng năm hoạt động tiếp theo là bao nhiêu. Hệ số này càng
cao thì chứng tỏ dự án càng có khả năng thu hồi vốn, lợi nhuận càng cao. Nếu
cùng vốn đầu tư bỏ ra là như nhau thì dự án nào có tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
càng cao thì càng thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư.
Nếu tính tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư bình quân năm của đời dự án ( RR )
o Công thức xác định:
0Iv
W
RR PV
Trong đó: PVW là lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng
hiện tại.
Trong thực tế (nội dung nghiên cứu tiền khả thi) để tính RR người ta có thể lấy
lợi nhuận thuần của 1 năm hoạt động ở mức trung bình trong đời dự án và áp
dụng công thức tính RR giản đơn (không xét yếu tố thời gian của tiền):
0Iv
W
RR
Trong đó: W là lợi nhuận thuần năm hoạt động trung bình của cả đời dự án.
o Nhược điểm: chỉ dựa vào tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư thì chưa đủ, nhà đầu tư
nên dựa thêm vào hiệu quả biên của vốn đầu tư (tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu
tư). Tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư phản ánh lợi nhuận tăng thêm khi tăng
thêm 1 đơn vị vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận biên này cũng sẽ giảm dần theo
quy mô vốn đầu tư; khi nhà đầu tư tăng thêm vốn đầu tư, đồng nghĩa với việc
nhà đầu tư phải trả thêm lãi suất vay (nếu nhà đầu tư vay vốn hoặc là phải tăng
thêm chi phí cơ hội nếu là vốn tự có). Do vậy nhà đầu tư chỉ nên tăng quy mô
đến khi hiệu quả biên của việc đầu tư lớn hơn hoặc bằng giá của vốn vay. Chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần này không nên sử dụng độc lập mà phải đi kèm với
các chỉ tiêu khác.
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220 89
3.5.6. Điểm hòa vốn (BEP – Break Even Point)
Khái niệm: là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra. Tại
điểm hoà vốn tổng doanh thu bằng tổng chi phí do đó dự án chưa có lãi nhưng cũng
không bị lỗ. Bởi vậy chỉ tiêu cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu (do
bán sản phẩm đó) thấp nhất cần đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra.
Có 2 cách xác định điểm hoà vốn: Chỉ tiêu hiện vật (sản lượng tại điểm hoà vốn) và
chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lượng hoặc doanh thu cả đời dự
án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại điểm hoà vốn thì dự án có lãi ngược lại dự án
sẽ bị lỗ. Do vậy chỉ tiêu điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ dự án an toàn càng
cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.
Có 2 phương pháp xác định điểm hoà vốn:
Phương pháp đại số
o Công thức xác định số lượng sản phẩm:
f
x
p v
Công thức được tính bằng đơn vị hiện vật.
Vì nhà đầu tư muốn x min giảm f, tăng p,v (trong giới hạn thị trường và
người đầu tư chấp nhận được).
o Công thức doanh thu hoà vốn:
p
v
f
vp
f
pPO xh
1
Trong đó:
x : số lượng sản phẩm sản xuất và bán được ở điểm hoà vốn.
p: Giá bán một sản phẩm.
v: Biến phí hay chi phí khả biến khi tính cho một sản phẩm.
f: Tổng định phí của cả đời dự án nếu tính điểm hoà vốn cho cả đời
dự án hoặc định phí của 1 năm nếu tính điểm hoà vốn cho 1 năm
của cả đời dự án.
Phương pháp đồ thị
Lập hệ trục toạ độ, trục hoành là số lượng sản phẩm, trục tung biểu thị chi phí
hoặc doanh thu do bán sản phẩm. Vì điểm hoà vốn là giao của điểm tại đó doanh
thu bằng với chi phí nên điểm hoà vốn là giao của đường biểu diễn doanh thu và
đường biểu diễn chi phí.
Đồ thị minh hoạ:
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
90 TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220
Điểm M (XM, YM) chính là điểm hoà vốn.
Phương pháp đồ thị cho ta thấy trực quan điểm hoà vốn xác định được mức lãi,
mức lỗ tương ứng mức cụ thể của số lượng sản phẩm được sản xuất, mức hoạt
động hoà vốn của dự án.
Ngoài ra chúng ta còn một số chỉ tiêu về điểm hoà vốn như là:
o Điểm hòa vốn lí thuyết: xác định với tổng định phí chỉ tính trong 1 năm của đời
dự án.
o Điểm hoà vốn tiền tệ: là điểm mà tại đó dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể
cả dùng khấu hao.
Điểm hoà vốn trả nợ: là điểm mà tại đó dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay và đóng
thuế thu nhập.
3.5.7. Phân tích độ nhạy của dự án
Đầu tư phát triển là hoạt động mang tính chất lâu dài, các kết quả và hiệu quả của hoạt
động đầu tư phát triển phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố đã được dự báo trong soạn thảo
dự án. Mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn nhất định.
Để đánh giá được độ an toàn của các kết quả tính toán trước sự biến đổi của các yếu tố
khách quan có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, cần phải tiến hành phân tích
độ nhạy của dự án.
Phân tích độ nhạy của dự án: là xem xét dự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ) khi các yếu tố có liên quan
chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối
với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói một cách khác, phân tích độ
nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của yếu tố có liên
quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó.
Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các
yếu tố nào hay nói một cách khác, yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ
tiêu hiệu quả xem xét để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện
dự án. Mặt khác, phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn được những dự
án có độ an toàn hơn cho những kết quả dự tính. Dự án có độ an toàn cao là những dự
án vẫn đạt được hiệu quả khi những yếu tố tác động đến nó thay đổi theo những chiều
hướng không có lợi.
Phân tích độ nhạy cảm của dự án được thực hiện theo các phương pháp sau:
Vùng lãi
Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư
(Phần 2)
TXDTKT02_Bai3p2_v1.0015106220 91
Phương pháp 1: phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu
quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả
xem xét.
Trong trường hợp này, phương pháp phân tích gồm các bước như sau:
o Xác định các biến chủ yếu (những yếu tố liên quan) của chỉ tiêu hiệu quả tài
chính xem xét của dự án.
o Tăng giảm mỗi yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ % nào đó.
o Tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
o Đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các
yếu tố. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi lớn thì dự án
nhạy cảm với yếu tố đó. Yếu tố này cần được nghiên cứu và quản lý nhằm hạn
chế tác động xấu, phát huy các tác động tích cực đến sự thay đổi của chỉ tiêu
hiệu quả tài chính xem xét.
Ví dụ 4: Ta quan sát sự thay đổi của chỉ tiêu IRR do sự thay đổi của các yếu tố:
vốn đầu tư ban đầu, chi phí khả biến, giá cả sản phẩm, tuổi thọ của dự án.
Kết quả tính toán thể hiện ở bảng sau:
Các yếu tố thay đổi IRR
%