Mục tiêu
Hiểu được mục đích và yêu cầu của thẩm định tài chính dự án đầu tư;
Biết được các nguồn thông tin cần thu thập để sử dụng trong thẩm định tài chính dự án
đầu tư;
Nắm được các nội dung cần thẩm định và các phương pháp cần sử dụng trong thẩm
định tài chính dự án đầu tư;
Biết được mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung thẩm định trước với nội dung thẩm định
tài chính dự án đầu tư.
23 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thẩm định dự án đầu tư - Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 79
BÀI 5 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Bài giảng, Giáo trình kinh tế đầu tư xuất bản năm 2012 (mục 10.4.3 nội dung thẩm
định dự án đầu tư);
2. Giáo trình lập dự án đầu tư (chương phân tích tài chính dự án đầu tư);
3. Nghị định 32/2015/NĐ- CP ngày 25/ 03/ 2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
4. Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của bộ tài chính về hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
5. Quyết định số 634/QĐ-BXD về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình
và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu hạ tầng công trình năm 2013 ngày
9/6/2014 và một số các văn bản bản khác có liên quan đến đầu tư.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Mục đích và yêu cầu của thẩm định tài chính dự án đầu tư;
Nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư;
Nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Mục tiêu
Hiểu được mục đích và yêu cầu của thẩm định tài chính dự án đầu tư;
Biết được các nguồn thông tin cần thu thập để sử dụng trong thẩm định tài chính dự án
đầu tư;
Nắm được các nội dung cần thẩm định và các phương pháp cần sử dụng trong thẩm
định tài chính dự án đầu tư;
Biết được mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung thẩm định trước với nội dung thẩm định
tài chính dự án đầu tư.
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
80 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227
Tình huống dẫn nhập
Thẩm định chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án xây dựng khách sạn
Một dự án đầu tư xây dựng Khách sạn tại thành phố Hạ Long có tổng số vốn đầu tư tính tại tại
thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 360 tỷ đồng (200 tỷ đồng là vốn tự có, 160 tỷ đồng
là vốn vay với lãi suất 10%/năm và phải trả nợ gốc đều trong 8 năm kể từ cuối năm thứ 2, lãi
phải trả hàng năm) gồm:
Vốn cố định là 320 tỷ đồng gồm: chi phí tạo ra tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc thiết
bị) là 300 tỷ đồng và chi phí khác (chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi
phí khác) là 20 tỷ đồng.
Vốn lưu động là 40 tỷ đồng.
Doanh thu hàng năm của dự án dự tính đạt được như sau (doanh thu không bao gồm thuế
giá trị gia tăng):
o Năm thứ nhất: 200 tỷ đồng.
o Năm thứ hai: 220 tỷ đồng.
o Từ năm thứ ba trở đi, doanh thu hàng năm dự kiến đạt được liên tục là 240 tỷ đồng.
Chi phí vận hành hàng năm của dự án (không bao gồm khấu hao, trả lãi vốn vay và thuế giá
trị gia tăng) dự tính bằng 50% doanh thu hàng năm.
Cuối năm thứ nhất và năm thứ hai cần bổ sung thêm vốn lưu động mỗi năm là 2 tỷ đồng.
Cứ sau 4 năm hoạt động phải sửa chữa định kỳ hết 2 tỷ đồng.
Giá trị thanh lý tài sản cố định cuối đời dự án là 52 tỷ đồng.
Cho biết tài sản cố định khấu hao theo phương pháp khấu hao đều, thời gian khấu hao là 10
năm. Chi phí khác dự tính thu hồi đều trong 5 năm đầu. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
là 25%. Thời kỳ vận hành khai thác của dự án là 10 năm. Chi phí cơ hội của số vốn tự có là 13
%/năm. Hồ sơ dự án đã tính NPV = 252 tỷ đồng; T = 4 năm; IRR = 25, 38%.
Hãy thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trên của dự án và cho nhận xét?
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 81
5.1. Mục đích, yêu cầu và nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính dự
án đầu tư
5.1.1. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là quá trình kiểm tra,
đánh giá một cách khách quan, khoa học các nội dung có
liên quan đến tính khả thi về tài chính của dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính là nội dung tiếp theo trong quá
trình thẩm định dự án đầu tư. Nó có mối quan hệ chặt
chẽ với các nội dung thẩm định trước. Chính vì vậy,
tính chính xác trong thẩm định các nội dung trên sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Mục đích thẩm định tài chính dự án đầu tư
Mục đích thẩm định tài chính dự án đầu tư nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi về tài
chính của dự án đầu tư thông qua:
Kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện về khía cạnh tài chính của dự án đầu tư.
Kiểm tra, đánh giá tính chính xác và độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
dự án đầu tư.
Kiểm tra, đánh giá khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
Với mục đích trên, thẩm định tài chính có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết
định đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án đầu tư. Các kết luận chính xác từ nội dung thẩm
định tài chính dự án là cơ sở để chủ đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
ra quyết định đầu tư, các định chế tài tài chính ra quyết định tài trợ vốn cho dự án.
5.1.2. Yêu cầu của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Để thực hiện được mục đích và phát huy được vai trò của thẩm định tài chính, yêu cầu
đặt ra trong thẩm định tài chính dự án đầu tư là:
Phải kiểm tra đầy đủ các nội dung có liên quan đến khả năng thực hiện, hiệu quả
tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Phải sử dụng phương pháp thẩm định phù hợp trong từng nội dung thẩm định tài
chính của dự án.
Các chỉ tiêu hiệu quả được thẩm định phải xem xét có tính đến đến giá trị thời gian
của tiền.
Nguồn số liệu, thông tin sử dụng thẩm định tài chính phải đầy đủ, cập nhật và đảm
bảo độ tin cậy cao đáp ứng mục tiêu phân tích, đánh giá.
5.1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư
Tuỳ theo từng nội dung thẩm định, nguồn thông tin sử dụng để thẩm định sẽ khác
nhau. Các thông tin thường được sử dụng trong thẩm định tài chính gồm những thông
tin cơ bản sau:
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
82 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227
Các kết luận đánh giá về các nội dung của bản dự án đã được thẩm định trước.
Các số liệu điều tra thu thập trên thị trường, của các cơ quan quản lý nhà nước, của
các tổ chức kinh tế có liên quan, của khách hàng
Các văn bản quản lý của nhà nước có liên quan đến quản lý dự án đầu tư.
Đối với công tác thẩm định các dự án cho vay vốn của ngân hàng cần các thông
tin: các văn bản quản lý hiện hành của ngân hàng nhà nước, của các ngân hàng
thương mại; các thông tin từ các tổ chức tín dụng.
5.2. Giá trị thời gian của tiền và yêu cầu đặt ra trong thẩm định tài chính dự án
đầu tư
5.2.1. Giá trị thời gian của tiền
Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Thứ nhất: Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát.
Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát nên cùng một
lượng tiền nhưng lượng hàng hoá cùng loại mua
đựơc ở giai đoạn sau nhỏ hơn giai đoạn trước.
Điều này thể hiện sự thay đổi giá trị của tiền theo
thời gian (giá trị của tiền giảm).
Thứ hai: Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên.
Giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở những giá trị gia tăng hoặc giảm đi theo thời gian
do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (may mắn hoặc rủi ro). Chẳng hạn trong sản
xuất nông nghiệp, giá trị tiền dùng để sản xuất lương thực trong những năm thời tiết
thuận lợi cao hơn (vì nguồn lợi thu được nhiều hơn) những năm có thiên tai.
Thứ ba: Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lợi của tiền.
Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn luôn luôn được sử dụng dưới mọi hình thức để
đem lại lợi ích cho người sở hữu nó và không để vốn nằm chết. Ngay cả khi tạm thời
nhàn rỗi thì tiền của nhà đầu tư cũng được gửi vào ngân hàng và vẫn sinh ra lời. Như
vậy, nếu chúng ta có một khoản tiền đem đầu tư kinh doanh hoặc đem gửi ngân hàng
ở hiện tại thì sau một tháng, quý hoặc năm... chúng sẽ có một khoản tiền lớn hơn số
vốn ban đầu. Sự thay đổi số lượng tiền sau một thời đoạn nào đấy biểu hiện giá trị thời
gian của tiền. Như vậy giá trị thời gian của tiền được biểu hiện thông qua lãi tức. Lãi
tức được xác định bằng tổng số vốn đã tích luỹ được theo thời gian trừ đi vốn đầu tư
ban đầu. Khi lãi tức biểu thị theo tỷ lệ phần trăm so với vốn đầu tư ban đầu trong một
đơn vị thời gian thì được gọi là lãi suất.
Lãi tức trong một đơn vị thời gian
Lãi suất (%) =
Vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc)
100%
Đơn vị thời gian dùng để tính lãi suất thường là một năm cũng có khi là 1 quý,
1 tháng.
Từ khái niệm về lãi suất có thể rút ra khái niệm tương đương của các khoản tiền ở các
thời điểm khác nhau như sau:
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 83
Những số tiền khác nhau ở các thời điểm khác nhau có thể bằng nhau về giá trị kinh tế
hoặc tương đương nhau thông qua chỉ tiêu lãi suất.
Ví dụ: Với lãi suất gửi tiết kiệm 12%/năm thì 100 triệu đồng ở hiện tại (hôm nay)
tương đương với 112 triệu đồng sau một năm hoặc 112 triệu đồng sau một năm sẽ
tương đương với 100 triệu đồng bỏ ra ở hiện tại.
Khi xem xét lãi suất cần phân biệt lãi suất đơn và lãi suất ghép.
Để giải thích vấn đề này chúng ta cần xem xét khái niệm về lãi tức đơn là lãi tức ghép.
Lãi tức đơn là lãi tức chỉ tính theo vốn gốc mà không tính đến lãi tức tích luỹ phát sinh
từ tiền lãi ở các giai đoạn trước.
Công thức tính lãi tức đơn như sau: (Lđ)
Lđ = Ivo.s.n (1)
Trong đó:
Lđ: Lãi tức đơn;
IV0: Vốn gốc bỏ ra ban đầu;
n: Số thời đoạn tính lãi;
s: Lãi suất đơn.
Ví dụ 1: Một người vay 100 triệu đồng trong 5 năm với lãi suất đơn là 12% năm. Hỏi
sau 5 năm người đó phải trả tổng số tiền cả vốn và lãi là bao nhiêu?
Lời giải:
Theo công thức (1) ta có:
Lđ = Ivo.s.n = 100 triệu đồng 0,12 5
Lđ = 60 triệu đồng
Cuối năm thứ năm người đó phải trả cả gốc lẫn lãi là:
100 triệu đồng + 60 triệu đồng = 160 triệu đồng
Như vậy, khoản lãi 12 triệu ở cuối năm thứ nhất không được nhập vào vốn gốc để
tính lãi cho năm thứ hai và các khoản lãi của cuối năm thứ 2, thứ 3, thứ 4, thứ 5
cũng như vậy.
Khi lãi tức ở mỗi thời gian đoạn được tính theo số vốn gốc và cả tổng số tiền lãi tích
luỹ được trong các thời gian đoạn trước đó thì lãi tức tính toán được gọi là lãi tức
ghép. Ta thường gọi đây là trường hợp lãi mẹ đẻ lãi con. Khi đó, lãi suất được gọi là
lãi suất ghép. Cách tính lãi tức này thường được dùng trong thực tế.
Ví dụ 2: Cũng theo số liệu của ví dụ trên nhưng với lãi suất là lãi suất ghép (r = 12% năm).
Lời giải:
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất:
Ivo + Ivo . r = Ivo (1 + r)
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ hai:
Ivo(1 + r) + {Ivo(1 + r)}r = Ivo(1 + r)
2
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ ba:
Ivo(1 + r)
2 + {Ivo(1 + r)
2}r = Ivo(1 + r)
3
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ tư:
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
84 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227
Ivo(1 + r)
3 + {Ivo(1 + r)
3}r = Ivo(1 + r)
4
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ năm:
Ivo(1 + r)
4 + {Ivo(1 + r)
4}r = Ivo(1 + r)
5
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ 5 người đó phải trả số tiền là:
Ivo(1 + 0,12)
5 = 100 × 1,7623 = 176,23 triệu đồng
Với cách tính lãi tức ghép, tổng số tiền cả vốn lẫn lãi người đó phải trả lớn hơn cách
tính lãi đơn là 16,23 triệu đồng (176,23 – 160).
Từ việc tính toán trên có thể rút ra công thức tổng quát tính tổng số tiền cả vốn lẫn lãi
sau n thời đoạn với lãi suất ghép là:
Ivo(1 + r)
n
Trong đó:
Ivo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu;
r: Lãi suất ghép;
n: Số thời gian tính lãi.
Từ đó công thức tổng quát để tính lãi tức ghép như sau:
Lg = Ivo(1 + r)
n – Ivo (2)
Trong đó:
Lg: Lãi tức ghép.
5.2.2. Yêu cầu đặt ra trong thẩm định tài chính dự án đầu tư
Do tiền có giá trị về thời gian, cho nên khi so sánh, tổng hợp, tính các chỉ tiêu bình
quân của các khoản tiền phát sinh trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc tính
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cần phải tính chuyển các khoản thu chi về cùng một
thời điểm hay cùng một mặt bằng thời gian. Mặt bằng này có thể là đầu thời kỳ phân
tích, cuối thời kỳ phân tích hoặc một năm (1 quý, 1 tháng) nào đó của thời kỳ phân
tích. Việc lựa chọn năm (quý, tháng) nào đó làm mặt bằng thời gian để tính chuyển
tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể làm sao vừa đơn giản được việc tính toán, vừa
đảm bảo tính so sánh theo cùng một mặt bằng thời gian của các khoản tiền đưa ra so
sánh, tổng hợp.
Các nhà kinh tế quy ước nếu gọi năm đầu của thời kỳ phân tích là hiện tại thì các năm
tiếp theo sau đó là tương lai so với năm đầu. Nếu gọi năm cuối cùng của thời kỳ phân
tích là tương lai thì các năm trước năm cuối sẽ là hiện tại so với năm cuối. Nếu xét
quan hệ giữa 2 năm trong thời kỳ phân tích thì quy ước năm trước là hiện tại và năm
sau là tương lai so với năm trước. Như vậy, tương quan giữa hiện tại và tương lai chỉ
là tương đối. Một năm nào đó, trong quan hệ này là hiện tại nhưng trong quan hệ khác
lại là tương lai.
Chúng ta có thể hình dung mối quan hệ này như sau: Nếu biểu thị thời kỳ phân tích là
một trục thời gian. Đầu thời kỳ phân tích ký hiệu là P, cuối thời kỳ phân tích ký hiệu
là F, một năm nào đó trong thời kỳ phân tích là i thì năm i sẽ là tương lai so với đầu
kỳ phân tích, là hiện tại so với cuối thời kỳ phân tích.
Ta có thể biểu diễn như sau:
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 85
Trong đó:
P: Thời điểm hiện tại.
F: Thời điểm tương lai.
Fi: 1 năm nào đó trong thời kỳ phân tích so với năm đầu hoặc những năm
trước đó.
Pi: 1 năm nào đó trong thời kỳ phân tích so với năm cuối hoặc những năm
sau đó.
Các khoản tiền phát sinh trong từng thời đoạn (năm, quý, tháng) của thời kỳ phân tích
được chuyển về mặt bằng thời gian đầu thời kỳ phân tích hoặc một thời gian nào đó
trước nó gọi là chuyển về giá trị hiện tại, ký hiệu PV (Pressent value). Nếu các khoản
tiền này được chuyển về mặt bằng thời gian ở cuối kỳ phân tích hoặc một thời đoạn
nào đó sau nó gọi là chuyển về giá trị tương lai, ký hiệu FV (Future value).
5.2.3. Công thức tổng quát để tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong các thời
đoạn của thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc
tương lai (đầu thời kỳ phân tích hay cuối thời kỳ phân tích)
Công thức được sử dụng để tính chuyển một khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân
tích về thời điểm hiện tại (đầu thời kỳ phân tích – ký hiệu PV) và về thời điểm tương
lai (cuối thời kỳ phân tích – ký hiệu FV) cụ thể như sau:
FV = PV(1+r)n (3)
PV = FV
n)r1(
1
(4)
Trong đó:
(1+r)n – Hệ số tích lũy hoặc hệ số tương lai hóa giá trị tiền tệ dùng để
chuyển một khoản tiền từ giá trị ở mặt bằng thời gian hiện tại về mặt bằng
thời gian tương lai.
n)r1(
1
– Hệ số chiết khấu hoặc hệ số hiện tại hóa giá trị tiền tệ dùng để
chuyển một khoản tiền từ giá trị ở mặt bằng thời gian tương lai về mặt bằng
thời gian hiện tại.
n – Số thời đoạn (năm, quý, tháng) phải tính chuyển.
r – Tỷ suất tính lũy trong công thức (3) và tỷ suất chiết khấu trong công
thức (4) hay gọi chung là tỷ suất sử dụng để tính chuyển. Nó luôn luôn
được hiểu là lãi suất ghép (nếu không có ghi chú).
Thời kỳ phân tích
P
P Fi
Pi
F
F
Năm thứ i
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
86 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227
Trong trường hợp tỷ suất thay đổi trong các thời đoạn của thời kỳ phân tích,
khi đó công thức (3) và (4) có thể chuyển thành như sau:
FV = PV.
n
1i
i )r1( (5)
PV = FV.
n
1i
i )r1(
1
(6)
Trong trường hợp tính tổng các khoản tiền phát sinh trong các thời đoạn của thời kỳ
phân tích về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai (đầu thời kỳ phân
tích hay cuối thời kỳ phân tích):
PV = PV1 + PV2 + PV3 + + PVn (7)
FV = FV1+ FV2 + FV3 + + FVn (8)
Hiện nay việc tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng một thời điểm đã được
sự hỗ trợ của máy vi tính với phần mềm phù hợp (ứng dụng Microsoft Excel).
5.3. Nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Để tiến hành thẩm định tài chính, trước hết cần kiểm tra một cách khái quát các nội
dung trong phân tích tài chính dự án đầu tư để đánh giá tính đầy đủ trong các nội dung
phân tích tài chính cũng như đánh giá sơ bộ về tính khả thi về tài chính của dự án đầu
tư. Tiếp đó tiến hành thẩm định chi tiết các nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư.
5.3.1. Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên khi thẩm định tài chính dự án đầu tư. Tính chính
xác tổng mức đầu tư có ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thực hiện, hiệu quả tài
chính và khả năng trả nợ của dự án của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được
xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng. Để thẩm định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư cần tiến hành
thẩm định các nội dung với việc vận dụng các phương pháp thẩm định sau:
5.3.1.1. Thẩm định tính đầy đủ của các khoản mục cấu thành tổng mức đầu tư của
dự án
Trước hết, đối chiếu vào các văn bản quản lý hiện hiện hành để kiểm tra tính đầy đủ
của các khoản mục trong tổng mức đầu tư và của dự án hoặc trên cơ sở so sánh với
những dự án tương tự đã thực hiện. Theo văn bản quản lý hiện hành (Nghị định
32/2015/NĐ– CP ngày 25/ 03/ 2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng), tổng mức
đầu tư có thể được chia ra theo các khoản mục như sau:
Chi phí đầu tư vào tài sản cố định gồm:
o Chi phí xây dựng bao gồm:
Chi phí phá phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây
dựng, chí phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ cho thi công thuộc dự án.
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 87
o Chi phí thiết bị bao gồm:
Chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị
công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ; Chi phí lắp đặt thiết bị và thử nghiệm, hiệu
chỉnh; Chi phí vận chuyển; Thuế và các loại phí,
chi phí liên quan khác.
o Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm:
Chi phí bồi thường về đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi
phí bồi thường khác theo quy định; Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất;
Chi phí tái định cư; Chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử
dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ
thuật đã đầu tư xây dựng (nếu có) và các khoản chi phí khác có liên quan.
o Chi phí quản lý dự án bao gồm:
Chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị
dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử
dụng (tiền lương của cán bộ quản lý dự án, tiền trả công cho người lao động
theo hợp đồng, các khoản phụ cấp tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể).
o Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
Chi phí tư vấn khảo sát, chi phí lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), đầu tư (nếu
có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo
cáo kinh tế – kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí
tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi
phí tư vấn khác liên quan. Chi phí đầu tư xây
dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ xây dựng
công bố hoặc ước tính chi phí theo công việc tư vấn của dự án, công trình
tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng dự toán. Riêng chi phí thuê chuyên
gia tư vấn nước ngoài thực hiện một số công việc tư vấn xác định bằng dự toán
phù hợp với các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế.
o Chi phí khác gồm:
Chi phí hạng mục chung và các khoản chi phí không thuộc các khoản mục trên.
Chi phí hạng mục chung gồm: chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi
công tại hiện trường, chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động
đến và ra khỏi công trường, chi phí an toàn lao động, chi phí đảm bảo an toàn
giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi trường cho người lao
động trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí hoàn trả mặt bằng và
hạ tầng kỹ thuật