Nội dung chương 2
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
- Hạt ngũ cốc
- Củ và những nguyên liệu khác
Một số loại hạt cốc sử dụng phổ biến trong chăn nuôi
- Thóc
- Ngô
- Phụ phẩm ethanol và rượu bia
Một số loại củ sử dụng phổ biến trong chăn nuôi
- Khoai lang
- Sắn
• Một số loại TĂ giàu năng lượng khác
- Mật mía
- Mỡ động vật, dầu thực vật
67 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 2: Thức ăn giàu năng lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2
THỨC ĂN GIÀU NĂNG LƯỢNG
Gồm các loại TĂ có hàm lượng protein thô <20%, hàm lượng xơ thô <18%
(tính theo CK) (các loại hạt cốc, phụ phẩm xay xát, bột củ)
Nội dung chương 2
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
- Hạt ngũ cốc
- Củ và những nguyên liệu khác
Một số loại hạt cốc sử dụng phổ biến trong chăn nuôi
- Thóc
- Ngô
- Phụ phẩm ethanol và rượu bia
Một số loại củ sử dụng phổ biến trong chăn nuôi
- Khoai lang
- Sắn
• Một số loại TĂ giàu năng lượng khác
- Mật mía
- Mỡ động vật, dầu thực vật
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
Hạt ngũ cốc (lúa gạo, ngô, cao lương, lúa mì, lúa
mạch)
- CK biến động trong khoảng 80-90%
- Thành phần chính là tinh bột của nội nhũ
- 3 thành phần cấu tạo hạt: vỏ, phôi và nội nhũ
+ Thóc: vỏ 16-27%; phôi 2-2,5%; nội nhũ 72%
+ Ngô: vỏ 5-8,5%; phôi 10-15%; nội nhũ 79-83%
+ Lúa mì: vỏ 15-19%; phôi 2,8-3,2%; nội nhũ 77-82%
Cấu trúc của hạt ngũ cốc (Wheat )
Husk
Aleurone
Pericarp
Starchy
endosperm
Embryo}
Grain Cross Section
Cell Wall
Protein
bodies
Starch
Pericarp
Aleurone
Layer
Sub-Aleurone
Layer
Starchy
Endosperm
Cấu trúc của hạt lúa mì (Wheat )
Cấu trúc của hạt lúa mì (Wheat )
Nội nhũ
Các lớp vỏ hạt
(cám)
Phôi
Cấu trúc của hạt ngô
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
- Protein thô
+ Pr. thô khoảng 8-12%
+ Pr. thuần chiếm 85-90% pr. thô
+ Tập trung nhiều nhất trong phôi và lớp màng
aleuron
+ Protein khiếm khuyết 1 số a.a không thay thế, đặc
biệt lysine và methionine
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
- Lipid
+ Lipid chiếm khoảng 1-6%, phôi giàu lipid hơn nội
nhũ
+ Lipid chưa bão hoà, các axit béo chính là linoleic
và oleic, dễ bị ôi do ôxi hoá cũng như làm cho
mỡ động vật bị nhão. Yến mạch và ngô giàu lipid
gấp 2 lần đại mạch và lúa mì
- Chất xơ cao nhất ở yến mạch và thóc, thấp nhất ở
hạt trần như ngô và lúa mì. Xơ cao thì mức ME sẽ
thấp
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
- Chất chiết không nitơ chủ yếu là tinh bột (25%
amylose và 75% amylopectin). Các loai tinh bột
dẻo (nếp) chứa nhiều amylopectin hơn.
- Chất khoáng: ngũ cốc đều nghèo Ca (<0,15%),
hàm lượng P cao hơn (0,3-0,5%) nhưng ở dưới
dạng phytate khó sử dụng với ĐV dạ dày đơn,
còn ảnh hưởng đến cả sử dụng Ca và Mg khẩu
phần. Ít ảnh hưởng đến ĐVNL
- Ngũ cốc nghèo vit. D và tiền vit. A (trừ ngô vàng),
B2 tương đối thấp, nhưng giàu vit. E và B1. Phần
lớn vit. tập trung ở mầm hạt và lớp màng aleuron
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
Củ và những nguyên liệu khác
- Thân củ (root)
+ Nhiều nước (75-94%), ít xơ (4-13%)
+ Chất hữu cơ chủ yếu là các loại đường (củ cải TĂ
600-700g, củ cải đường 650-750g/kg CK)
+ Tỉ lệ tiêu hoá cao (80-87%)
+ Nghèo protein (4-8%)
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
- Rễ củ (tuber)
+ Carbohydrate dự trữ là tinh bột hay fructan thay vì
đường sucrose trong thân củ
+ CK cao hơn và xơ thấp hơn so với thân củ do vậy
có thể thay thế hạt ngũ cốc
+ Hàm lượng protein, vit., khoáng không đáng kể
• Rỉ mật đường
Dùng nhiều trong chăn nuôi. CK khoảng 70-75%,
trong đó đường chiếm khoảng 50%, rất nghèo
protein
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Thóc và phụ phẩm xay xát
- Thóc
- + Tp hoá học: CK 88,6; protein 8,48; lipid 6,13; xơ
7,98; Ca 0,22; P 0,12. P dưới dạng phytate tới 61%
+ Gây xây xát cơ giới thành ống tiêu hoá do vỏ
trấu
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Thành phần cơ bản trong chất hữu cơ của vỏ trấu:
Xenluloza, Hemixenluloza, Lignin. Các thành phần này
liên kết chặt chẽ với nhau và được “bê tông hóa” bởi
một số khoáng chất như oxit canxi, oxit sắt, oxit nhôm,
oxit silic, trong đó oxit silic chiếm tỉ lệ cao nhất (67,3%)
Có 2 phương thức sử dụng thóc:
- Thóc nghiền
- Các sản phẩm từ công nghiệp chế biến thóc: Gạo lật
(brown rice), cám (rice bran), tấm (broken rice) và trấu
(rice hulls)
Bảng: Nhu cầu TĂ tinh cho lợn và gia cầm của VN
Năm Kế hoạch SX thịt hơi
(1.000 tấn)
Nhu cầu thức ăn tinh (tr. tấn)
Thịt lợn Thịt gia
cầm
Cho lợn Cho gia
cầm
Tổng số TĂ giàu
NL
2010 3.113 1.244 15,6 3,7 19,3 12,5
2012 3.426 1.487 17,1 4,5 21,6 14,0
2013 3.588 1.611 17,9 4,8 22,7 14,8
2014 3.753 1.736 18,8 5,2 24,0 15,6
2015 3.921 1.867 19,6 5,6 25,2 16,4
2016 4.094 1.990 20,5 6,0 26,5 17,2
2017 4.272 2.113 21,4 6,3 27,7 18,0
2018 4.455 2.239 22,3 6,7 29,0 18,8
2019 4.645 2.368 23,2 7,1 30,3 19,7
2020 4.841 2.501 24,2 7,5 31,7 20,6
Ghi chú: 5,0kg TĂ tinh/kg thịt lợn hơi; 3,0kg TĂ tinh/kg thịt gia cầm hơi; TĂ giàu
NL chiếm 65% trong thức ăn tinh
Sản xuất TĂ giàu năng lượng trong nước
Sản xuất thức ăn giàu năng lượng trong nước năm 2010:
Thóc: 39,97 tr. tấn
Ngô: 4,63 tr. tấn
Sắn: 9,45 tr. tấn
Tổng ngô + sắn dùng cho chăn nuôi = 8,5 tr. tấn
Nhu cầu TĂ giàu NL năm 2010: 12,5 tr. tấn → Thiếu 4,0 tr.
tấn
Bảng: Giá trị năng lượng của một số nguyên liệu TĂ
Đối với lợn Đối với gia
cầm
GED
(%)
DE
(MJ/kg CK)
ME
(MJ/kg CK)
NE
(MJ/kg CK)
ME
(MJ/kg CK)
Gạo lật 95,5 17,2 16,8 13,4 16,3
Tấm 88,9 15,9 16,6 13,5 15,9
Thóc 70,6 12,5 11,5 9,3 9,2
Cám 76,8 16,2 15,7 12,2 12,7
Ngô 88,1 16,5 16,1 12,9 14,9
Lúa mì 87,4 15,9 15,5 12,1 13,8
Nguồn: INRA (2012)
Bảng: Tỉ lệ protein và a.a của một số nguyên liệu TĂ
Thóc Gạo lật Tấm Cám 1 Cám 2 Ngô Lúa mì
Pr. thô 8,6 9,0 8,1 14,8 12,8 10,5 12,5
Lysine 0,29 0,30 0,31 0,70 0,56 0,32 0,36
Methionine 0,13 0,21 0,16 0,33 0,24 0,20 0,20
Threonine 0,28 0,30 0,30 0,56 0,47 0,36 0,36
Tryptophan 0,09 0,17 0,09 0,27 0,28 0,07 0,15
Arginine 0,38 0,68 0,66 0,98 0,92 0,48 0,58
Histidine - 0,19 0,20 0,38 0,31 0,32 0,29
Leucine 0,50 0,67 0,68 0,99 0,90 1,26 0,81
Isoleucine 0,29 0,42 0,33 0,87 0,68 0,37 0,43
Valine 0,38 0,51 0,52 0,81 0,69 0,51 0,54
Nguồn: INRA (2012)
Bảng: Tỉ lệ một số nguyên tố khoáng của một số
nguyên liệu TĂ
Thóc Gạo lật Tấm Cám 1 Cám 2 Ngô Lúa mì
Ca (g/kg CK) 0,5 0,5 0,5 0,8 0,7 0,2 0,7
P (g/kg CK) 2,9 2,6 3,2 17,2 14,1 3,2 3,6
K (g/kg CK) 3,3 3 3,54 14,9 12,4 3,7 4,7
Mg (g/kg CK) 1,3 1,2 1,71 7,8 6,6 1,3 1,2
Mn (mg/kg CK) 46 60 8 211 138 6 39
Zn (mg/kg CK) 14 22 12 64 55 23 31
Cu (mg/kg CK) - 8 1,6 8 9 3 6
Fe (mg/kg CK) - 18,3 50,3 106 - 26 73
Nguồn: INRA (2012)
Bảng: So sánh lợi thế của thóc tính theo giá trị năng
lượng với ngô, sắn và lúa mì
Nguyên liệu Giá trị NL
(MJ ME/kg)
Giá TB năm 2011
(đ/kg)
Lợi thế so sánh
đ/MJ % so với
thóc
Ngô trong nước 16,1 6.750 419,2 74,2
Ngô nhập khẩu 16,1 6.550 406,8 72,0
Thóc 11,5 6.500 565,2 100,0
Sắn khô 15,0 5.720 381,3 56,3
Lúa mì 15,5 6.400 412,9 73,0
Bảng: So sánh lợi thế của thóc tính theo giá trị
protein và lysine với ngô và lúa mì
Nguyên liệu Giá TB năm
2011
(đ/kg)
Lợi thế so sánh
Giá cho
1%
protein
% so
với
thóc
Giá cho
1%
lysine
% so
với thóc
Ngô trong nước 6.750 642,9 85,1 21.094 94,1
Ngô nhập khẩu 6.550 623,8 82,5 20.469 91,3
Thóc 6.500 755,8 100,0 22.414 100,0
Lúa mì 6.400 512,0 67,7 17.778 79,3
Bảng: Mức tiêu thụ thóc của VN
Năm Dân số
(tr. người)
Thóc tiêu thụ
(kg/đầu người)
Tổng lượng thóc tiêu thụ
(tr. tấn)
2000 77,6 142 11,02
2005 82,4 136 11,21
2010 86,9 132 11,47
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2001, 2006, 2011
Thóc (Whole rice)
100%
Trấu (Husk)
20%
Gạo lật (Brown rice)
80%
Cám bổi (Polard)
11%
Gạo trắng
(White rice)
67%
Tấm (Cracked rice)
2%
Cám mịn
(Polishing)
8%
Cám thô (Bran)
3%
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- Cám gạo
+ 19 kg trấu + 7,2 kg cám + 0,8 kg phôi + 6,2 kg tấm
+ 0,8 kg bột vụn + 66 kg gạo chuốt/100 kg thóc
+ Cám to (rice bran) và cám mịn (rice polishing) =>
cám gạo (rice bran)
+ Sau khi chiết dầu thu được bánh dầu cám
Sau khi xay xát enzyme lipolytic trở nên hoạt
động do đó làm tăng nhanh hàm lượng axit béo
tự do, cám khó bảo quản hơn thóc (xử lí nhiệt 4-5
phút)
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
+ Giàu vit. nhóm B, rất hấp dẫn vật nuôi
+ Gây nhão mỡ vật nuôi và mềm bơ sữa. Mức tối đa cho
bò là 40%, gia cầm 25-30%, lợn không nên vượt quá 30-
40%, và nên giảm thấp ở những tuần cuối trước khi
xuất chuồng.
+ Cám gạo thường bị trộn lẫn vụn trấu (cám bổi) nên hàm
lượng xơ cao (10-15%), giá trị dinh dưỡng thấp
+ Tp hoá học: CK 88,0; protein 12,0; lipit 12,0; xơ 11,0; Ca
0,06; P 0,47.
+ QĐ số 41/QĐ-BNN ngày 30 tháng 8/2004: màu, mùi đặc
trưng của cám, không có mùi chua, mùi mốc; hàm
lượng aflatoxin không quá 50ppb; độ ẩm không quá
13%
Bảng: Thành phần hóa học của một số loại cám
Loại cám CK Pr. thô Xơ thô
Cám bổi 89,01 7,96 31,39
Cám đại mạch 88,90 13,10 7,70
Cám gạo nếp 87,40 11,20 7,10
Cám gạo tẻ giã chày 89,00 13,70 6,80
Cám gạo tẻ xát máy loại 1 87,57 13,00 7,77
Cám gạo tẻ xát máy loại 2 90,27 9,76 18,56
Cám gạo tẻ xát máy loại 3 89,70 7,60 23,30
Cám mạch đen 87,70 15,00 6,90
Cám mì 87,70 14,70 9,90
(Nguồn: Viện Chăn nuôi, 1995)
Bảng: Sử dụng Porzyme bổ sung vào KP nuôi lợn thịt
Chỉ tiêu Tỉ lệ cám
trong KP
(%)
Tỉ lệ Porzyme (%)
0 0,05 0,10
Tăng KL GĐ
20-50kg
(g/ng)
8 636 651 670
16 630 646 664
24 547 618 632
TB 605 639 655
Tăng KL GĐ
50-100kg
(g/ng)
25 673 679 701
35 657 662 665
45 604 620 636
TB 645 653 667
(Nguồn: Lã Văn Kính và CS, 2007)
Bảng: Sử dụng Porzyme bổ sung vào KP nuôi lợn thịt
Chỉ tiêu Tỉ lệ cám
trong KP
(%)
Tỉ lệ Porzyme (%)
0 0,05 0,10
FCR bình
quân (kg)
8-25 2,80 2,72 2,63
16-35 2,95 2,87 2,71
24-45 3,16 2,99 2,90
TB 2,97 2,86 2,75
Chi phí
(đ/kg tăng
KL)
8-25 7608 7417 7195
16-35 7909 7696 7323
24-45 8508 8081 7840
TB 8009 7731 7452
(Nguồn: Lã Văn Kính và CS, 2007)
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- Tấm (broken rice)
+ Có độ ngon miệng cao, giàu năng lượng, ít xơ
được ưa dùng trong Kp nuôi gà sinh trưởng, gia
súc non
+ Tp hoá học: CK 92,2; protein 8,6; lipit 1,3; xơ 2,5;
Ca 0,18; P 0,15
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Ngô
- Đa dạng về giống ngô được trồng, kể cả các giống dùng
trong CN
- Giàu carbohydrate dễ tiêu hoá, tỉ lệ tiêu hoá CHC cao
(90%)
- Tp hoá học: CK 90,2; protein 8-10; lipid 4; xơ 3,5-4; KTS
1,97
- Nghèo lysine, methionine và tryptophan, đồng thời cũng
nghèo Ca và một só chất khoáng, nghèo vit. nhóm B và
caroten (trừ ngô vàng chứa 1,5-9 mg caroten/kg). Ngô
vàng chứa cryptoxanthin là tiền chất của vit. A, liên
quan đến màu sắc của mỡ, da, lòng đỏ trứng gia cầm
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- Mới đây đã tạo được giống ngô mới Oparque-2 giàu
lysine nhưng vẫn nghèo methionine, giống Floury-2
vừa giàu lysine vừa giàu methionine
- Những sản phẩm của ngô như mầm ngô, cám ngô, hỗn
hợp lại tạo thành TĂ gluten ngô có tỉ lệ protein thô xấp
xỉ 25%, bột gluten ngô có tỉ lệ protein rất cao, là TĂ rất
tốt trong chăn nuôi
- QĐ số 41/QĐ-BNN ngày 30 tháng 8/2004: màu, mùi đặc
trưng của ngô, không có mùi chua, mùi mốc; hàm
lượng aflatoxin không quá 100ppb; độ ẩm không quá
14%
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Phụ phẩm ethanol
Sản xuất ethanol từ bột ướt thu được: Xirô ngô, bột phôi
ngô, bột gluten ngô, và TĂ gluten ngô.
Xirô ngô:
- CK tới 50%, protein thô 25% theo CK, giàu năng lượng,
vit nhóm B, chất khoáng
- Sử dụng nuôi bò sữa, bò thịt, chất kết dính trong SX TĂ
ép viên
Bột phôi ngô:
- Protein tới 20%, lipit 2%, xơ thô 9,5%
- Axit amin cân đối nên rất tốt trong nuôi dưỡng gia cầm
và lợn
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
TĂ gluten ngô: gồm phần cám và xơ, được bán dưới
dạng lỏng hoặc khô/hoặc ép viên.
- TĂ khô chứa khoảng 21% protein, 2,5% lipit, 8% xơ
- Chủ yếu sử dụng trong nuôi dưỡng bò sữa, bò thịt
Bột gluten ngô:
- Chứa tới 60% protein, 2,5% lipit, 1% xơ
- Giàu methionine, xantophyll, rất tốt cho gia cầm
Ngâm Ngô
Nghiền tách
gia tốc
Tách tinh bột
và gluten
Tinh bột
Dextrose
TĂ
gluten
ngô
Gluten ướtTách phôi
Xirô ngô
Sấy
Tinh bột
Phôi
Dầu ngô
Chiết dầu
Bột phôi ngô
Sơ đồ sản xuất ethanol từ bột ướt và các phụ phẩm ethanol
Bánh
Bột
gluten
ngô
Lọc xirôLên men
Ethanol
Xirô ngô
giàu
fructose
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Sản xuất ethanol từ bột khô thu được DDGS
(Distiller’s Dried Grains with Solubles), CDS
(Condenced Distiller’s Solubles), WDG (Wet
Distiller’s Grains) và DDG (Distiller’s Dried
Grains)
DDGS là hỗn hợp các thành phần còn lại sau khi
tinh bột của hạt cốc được lên men chuyển thành
ethanol. Từ 25,4 kg ngô SX được 11,8 lít ethanol
và cho 7,7 kg DDGS.
Ở Mĩ năm 2006 SX 8,5 triệu tấn DDGS, năm 2010 là
36 triệu tấn
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- Thành phần dinh dưỡng: CK 89%, Protein 27,2%,
ADF 14,0%, ME (lợn) 3580
- Sử dụng DDGS nuôi lợn (mức tối đa trong Kp):
+ Lợn sau cai sữa (>7kg): 30%
+ Lợn sinh trưởng - vỗ béo: 20%
+ Cái hậu bị: 20%
+ Nái chửa: 50%
+ Nái nuôi con: 20%
+ Đực giống: 50%
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- Sử dụng DDGS nuôi bò sữa:
+ Nguồn cung cấp protein, lipit, phôtpho và năng lượng
+ Sử dụng tới 20-30% trong Kp
- Sử dụng DDGS nuôi bò thịt:
+ nt
+ Sử dụng tới 40% trong Kp, sử dụng mức này dẫn đến
thừa protein và phôtpho
- Sử dụng DDGS nuôi gia cầm:
+ Gia cầm thịt: 10%
+ Gia cầm đẻ: 15%
Nếu cân bằng được năng lượng, axit amin có thể sử
dụng mức cao hơn
Ngô Nghiền Trộn bột loãng
Chưng cất Lên men Hoá lỏng
WDG
Li tâm
Bã chưng cấtEthanol
DDG
Chất rắn thô
Máy sấy
Bột
CDS
Bay hơi nước
DDGS
Sơ đồ sản xuất ethanol từ bột khô và các phụ phẩm ethanol
Ngâm mọc mầm
Hạt cốcHạt mầm
Sấy TĂ chăn nuôiTách mầm, rễ
Thóc malt
Nghiền Nấu
(đường hoá)
Lọc Nấu với hoa
houblon
Làm lạnh
dịch
Men giống:
Saccharomyces
Nhân giống Lên men
chính
8-120C
Rửa
Bã men
Lên men phụ
1-40C
LọcBão hoà CO2CO2
Quy trình sản xuất bia Bia hơiĐóng chai/lon
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Phụ phẩm bia: bã bia tươi, bã bia khô, bã men bia
tươi, bã men bia khô và mầm thóc
- Bã bia tươi: chứa 70-80% nước, dễ thối hỏng.
Trong 1 kg bã bia tươi có 42g protein tiêu hoá,
0,5g canxi, 1,1g phôtpho.
+ Bò sữa: 10-15kg/ngày
+ Bê dưới 1 tuổi: 4-6 kg/ngày
+ Bê trên 1 tuổi: 8-12kg/ngày
+ Trâu bò vỗ béo: 15-20kg/ngày
+ Lợn nái và đực giống: 4-6kg/ngày
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- Bã bia khô: Trong 1kg có 160-170g protein tiêu hoá, 3-
4g canxi, 6-7g phôtpho. Có thể thay thế một phần hạt
cốc trong Kp gia súc, gia cầm
- Bã men bia: là nguồn TĂ giàu protein và vitamin nhóm
B. Trong 1kg bã bia tươi chứa 85g protein tiêu hoá
- Mầm thóc: TĂ tốt cho tất cả các loại vật nuôi. Trong
1kg chứa 170-180g protein tiêu hoá, 120-130g đường,
2g canxi, 6g phôtpho, giàu vitamin nhóm B và vitamin
E.
Bã men bia khô và bột mầm thóc thường được sử dụng
trong thành phần của TĂ bổ sung protein – vitamin
trong SX TĂHH
Bảng: Khẩu phần sử dụng bột men bia cho
lợn con sau cai sữa
ĐC CT1 CT2 CT3
Bột cá 60% pr. 3 0 0 0
Bột men bia 48% pr. 0 3 5 10
Khô dầu 45% pr. 8,2 9,2 7,6 5,6
Đỗ tương 8,2 8,2 8,2 8,2
Sữa bột Specilac 38% pr. 12 12 11 8,0
Ngô ép đùn 30,5 30,0 30,0 30,0
(Nguồn: Trịnh Vinh Hiển, 2009)
Bảng: Kết quả TN sử dụng bột men bia cho
lợn con sau cai sữa
ĐC CT1 CT2 CT3
P đầu kì (kg) 6,84 6,81 8,78 6,74
P sau 30 ngày nuôi (kg) 19,47 19,16 20,42 19,47
Tăng KL (g/ngày) 421 411 454 424
TĂ TN (g/ngày) 652 636 690 619
FCR (kg/kg tăng KL) 1,55 1,54 1,52 1,45
% so đối chứng 100 99,4 98,1 93,5
(Nguồn: Trịnh Vinh Hiển, 2009)
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Khoai lang
- Dễ tiêu hoá, là nguồn cung cấp năng lượng rất tốt
cho gia súc, gia cầm. Thay tới 30-50% TĂ hạt
trong Kp của gia súc. Dùng 5-6 kg/lợn/ngày
- Có thể cho ăn tươi, nhưng nấu chín làm tăng giá
trị sử dụng của khoai lang
- Nghèo protein, vit. và khoáng chất
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Củ sắn
- Thường dùng là sắn lát phơi khô rồi nghiền thành
bột. Đôi khi cũng sử dụng cho ăn tươi
- Tp hoá học: CK 88,2; protein 1,8-3,0; lipid 0,3-0,4;
xơ 1,5-4,2; DXKN 76-81% trong đó tinh bột chiếm
68%; KTS 1,3-3,3% trong đó Ca 0,07 và P 0,05
- Chứa độc tố cyanogen
- Trong Kp gia cầm không nên > 10%, lợn <40%,
trâu bò 40-70% phần TĂ tinh
- QĐ số 41/QĐ-BNN ngày 30 tháng 8/2004: màu, mùi
đặc trưng của sắn, không có mùi chua, mùi mốc;
hàm lượng aflatoxin không quá 50ppb; độ ẩm
không quá 12%
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Chia 3 phần tách
bạch:
- Vỏ ngoài (vỏ lụa): 0,5-
2%
- Vỏ trong: 8-15%
- Thịt củ: Phần chủ yếu
của củ, chứa nhiều
tinh bột. Trong cùng
là lõi (xơ cứng)
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Rỉ mật đường
Rỉ mật chứa chủ yếu là đường dễ lên men, ngoài
ra còn có 1 lượng đáng kể các hợp chất chứa N,
các Vit và các hợp chất vô cơ, một số chất keo và
VSV tạp nhiễm. Trong rỉ mật CK khoảng 70-75%,
trong đó đường tổng số 50%. Có một số cách sử
dụng mật chính:
- Với TĂ khô thêm mật để tăng tính ngon miệng,
giảm bụi hoặc làm chất kết dính trong TĂ viên.
Thay thế TĂ đắt tiền hơn: 15% (trâu bò), 8% (bê
nghé), 15% (lợn), 5% (gà)
- Bổ sung vào cỏ ủ chua
- Làm nguyên liệu SX bánh đa dinh dưỡng (MUB)
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
+ Tảng urê-Rỉ mật
+ Tảng urê-Rỉ mật-Khoáng tự nhiên
Khoáng tự nhiên: có 2 dạng chính là bentonite và
zeolite. Chúng có tính hấp phụ và trao đổi ion.
Ứng dụng: làm khô, làm sạch, bảo vệ môi trường,
thức ăn gia súc, NTTS
Tính hấp phụ: NH3, kim loại nặng, nấm mốc
Ở VN có 25 mỏ khoáng tự nhiên, trong đó 15 mỏ
bentonite với trữ lượng 70 triệu tấn
Bảng: Một số công thức bánh đa dinh
dưỡng cho trâu bò
Nguyên liệu Đơn vị CT1 CT2 CT3
Rỉ mật % 40 40 40
Urê % 10 10 10
Bã mía % 15 15 15
Khô dầu cao su % 15 - -
Bột lá lạc % - 15 -
Bột lá sắn % - - 15
Premix khoáng % 5 5 5
Bentonite % 5 5 5
Vôi % 3 3 3
NaCl % 5 5 5
(Nguồn: Nguyễn Văn Hải, 2009)
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- Dùng ở mức cao để sử dụng rỉ mật tối đa (vùng
mía đường):
Khẩu phần cơ sở gồm:
+ Thức ăn thô: 0,8 kg CK/100 kg thể trọng
+ Hỗn hợp urê/rỉ mật (2,5/100)
Bổ sung thêm nguồn protein thoát qua: bột cá, khô
dầu, cây họ đậu, ngọn lá sắn, phân gia cầm
Hiệu quả sử dụng urê và độn chuồng gà trong Kp vỗ
béo bò gồm rỉ mật, ngọn mía và cám mì (1kg/ngày)
Nguồn: Meyreles and Preston (1982)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
ĐC Độn
chuồng
gà
Ure Độn
chuồng
gà và
ure
Kết quả của việc bổ sung ngọn keo giậu và ngọn mía vào Kp
rỉ mật/urê ăn tự do, với hoặc không có cám mì bổ sung
(1kg/ngày) và hoặc phân gà (1,5kg/ngày)
Nguồn: Meyreles et al (1982)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Không
bổ sung
Cám mì Độn
chuồng
gà
Cám mì
và độn
chuồng
gà
Ngọn mía
Keo giậu
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- 3 rối loạn chính khi KP chứa trên 50% rỉ mật:
+ Ngộ độc urê: có xảy ra, nhưng không phải vấn đề
trầm trọng
+ Ngộ độc rỉ mật: Não bị hoại thư do (1) giảm cung
cấp năng lượng cho vỏ não, (2) thiếu
thiamine/hoặc do hoạt động của thiaminase trong
dạ cỏ ← cung cấp glucoza, axit amin, thiamine
giảm, nhào trộn TĂ kém, nhóm VSV sản sinh
thiaminase phát triển
+ Chướng hơi: Methano-sarcina bakerii sản sinh
mucin phát triển; Lên men nhanh tạo CO2 và CH4;
pH thấp bicarbonate chuyển thành CO2
Bảng: Kết quả áp dụng hệ thống vỗ béo bò trên Kp
cơ sở rỉ mật
Chỉ tiêu
KP cơ sở TĂ thô KP cơ sở rỉ mật
1969 1970 1971
Tổng KL tăng (kg/ng) 3.724 8.295 13.797
Tăng KL (g/ng) 430 880 890
FCR (kg CK/kg tăng KL) 15 11 10
Chết (%) 0,1 1,0 0,2
Giết khẩn cấp (%) 0,4 3,0 1,3
(Nguồn: Preston và Leng, 1991)
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
Mỡ động vật và dầu thực vật
- Thuật ngữ chất béo (lipid): Các chất mỡ và các
chất dầu
- Đơn vị Titer: Đơn vị đo độ cứng của mỡ, xác định
bởi điểm đông cứng của các axit béo.
Mỡ cứng: >400C
Mỡ mềm: <400C
- Chỉ số iốt (IV-Iod Value): Số gam iốt được hấp thụ
bởi 100 gam mỡ/dầu. Mỗi liên kết đôi trong một
axit béo có thể liên kết với 2 nguyên tử iốt
Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến
- Giá trị saponin hóa (SV-Saponify Value): Số miligam KOH
cần thiết để saponin hóa I gam mỡ/dầu. SV để ước tính
KL phân tử trung bình của các axit béo