Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia

Nội dung chương 5  Khái niệm thức ăn bổ sung và chất phụ gia  Phân loại thức ăn bổ sung và chất phụ gia  Lợi ích của việc sử dụng thức ăn bổ sung và chất phụ gia  Thức ăn bổ sung và chất phụ gia và vấn đề ATTP, ô nhiễm môi trường

pdf173 trang | Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thức ăn chăn nuôi - Chương 5: Thức ăn bổ sung và phụ gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5 THỨC ĂN BỔ SUNG VÀ PHỤ GIA Nội dung chương 5  Khái niệm thức ăn bổ sung và chất phụ gia  Phân loại thức ăn bổ sung và chất phụ gia  Lợi ích của việc sử dụng thức ăn bổ sung và chất phụ gia  Thức ăn bổ sung và chất phụ gia và vấn đề ATTP, ô nhiễm môi trường Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia  Thức ăn bổ sung (supplements) = Chất bổ trợ = Chất cho thêm = Phụ gia (additives) =  Church (1998): Nguyên liệu có bản chất không dinh dưỡng/phi dinh dưỡng, có tác dụng nâng cao NS SX, FCR và có lợi cho sức khoẻ động vật. Chất phi dinh dưỡng: Kháng sinh, axit hữu cơ, probiotic, chất tạo màu, tạo mùi, chất hấp phụ độc tố nấm mốc  Dominique Solner (1986): Chất vô cơ hoặc hữu cơ, nhưng không đồng thời mang năng lượng, protein hay chất khoáng và được sử dụng với liều rất nhỏ Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia  Phân loại theo dinh dưỡng - Thức ăn bổ sung dinh dưỡng - Thức ăn bổ sung phi dinh dưỡng  Phân loại theo thành phần hóa học - Thức ăn bổ sung protein - Thức ăn bổ sung khoáng - Thức ăn bổ sung vitamin - Các thức ăn bổ sung khác: kháng sinh, chất kích thích, chất tạo màu, tạo mùi Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia  Những xu hướng sử dụng thức ăn bổ sung và phụ gia - Sử dụng chất axit hóa đường ruột (acidifier) - Sử dụng vi sinh vật hữu ích (probiotic) - Sử dụng prebiotic - Sử dụng enzyme tiêu hóa - Sử dụng chất chiết thảo dược: nâng cao đáp ứng miễn dịch, nâng cao cơ năng gan - Các chế phẩm giàu kháng thể - Các chất ức chế vi khuẩn sinh methane Khái niệm TĂ bổ sung và phụ gia  Quyết định EC số 1831/2003: Chất được thêm vào TĂ hay nước uống để thực hiện những chức năng kĩ thuật, chức năng cảm giác, chức năng dinh dưỡng, chức năng chăn nuôi và chức năng phòng chống bệnh Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia  Phân loại (5 nhóm) - Chất phụ gia mang tính kĩ thuật/phụ gia công nghệ (Technological additives): + Chất bảo quản + Chất nhũ hoá + Chất kết dính + Chất điều hoà độ axit + Chất chống ôxi hoá + Chất làm bền + Chất keo + Chất chống vón Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia - Chất phụ gia cải thiện tính chất cảm quan (Sensory additives): + Chất nhuộm màu: tăng hay phục hồi màu của TĂ, sản phẩm động vật, làm tươi màu + Hương liệu làm tăng mùi vị và độ ngon của TĂ Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia - Chất phụ gia bổ sung dinh dưỡng (Nutritional additives): + Vitamin hay provitamin + Hợp chất chứa nguyên tố vi khoáng + Axit amin + Urê và những dẫn chất của urê Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia - Chất phụ gia chăn nuôi/phụ gia chăn nuôi (Zootechnical additives): chất có ảnh hưởng tốt đến NS và sức khoẻ động vật, ảnh hưởng tốt đến môi trường + Nâng cao khả năng tiêu hoá: Axit hữu cơ, enzyme + Cân bằng VSV đường ruột: Axit hữu cơ, probiotic, prebiotic, chất chiết thảo dược có tác dụng diệt khuẩn, nấm mốc + Chế phẩm có tính miễn dịch: Sữa đầu, lòng đỏ trứng giàu kháng thể, hoặc các chất kích thích miễn dịch như probiotic, nucleotid chế tạo đặc biệt + Các chất khử mùi hôi trong phân (Deodurant), khử độc mycotoxin + Hormone, chất kích thích Phân loại TĂ bổ sung và chất phụ gia - Chất phòng chống protozoa: Coccidiostats và histomonostats là những chất phòng chống protozoa Lợi ích của việc sử dụng chất phụ gia ? 1. Bổ sung những thiếu hụt do TĂ và KP không cung cấp đủ các chất DD đáp ứng nhu cầu của vật nuôi  Tăng tỉ lệ tiêu hóa, hấp thu các chất DD (nhóm các enzyme thức ăn; kháng sinh; probiotic; prebiotic; một số muối kim loại; các chất axit hóa )  Tăng cường sinh tổng hợp Pr, giảm TL mỡ nhờ đó tăng tốc độ sinh trưởng và NS sinh sản (nhóm β Agonist) 2. Làm tăng các chức năng sinh học, tăng năng suất chăn nuôi Chất dinh dưỡng có trong thức ăn nhưng vật nuôi không lợi dụng được Ca2+ Zn2+ Ca2+ Fe2+ Tinh bột - - Phytate ở dạng không tan  Củng cố năng lực hoạt động của hệ thống miễn dịch, tăng hoạt tính của các tế bào limpho B và T  Phòng các bệnh đường tiêu hóa, đường hô hấp và các bệnh khác 3. Tăng đáp ứng miễn dịch và phòng bệnh Dạ dày 10 l, ruột già 10 l  Tăng khối lượng và màu sắc của trứng  Tăng tỉ lệ nạc và màu sắc của thịt  Tăng màu vàng của da và chân ở gà, tăng màu hồng ở thịt cá hồi 4. Cải thiện chất lượng sản phẩm  Giảm thải chất dinh dưỡng  Giảm thải các chất độc hại (NH3, H2S )  Giảm hiệu ứng nhà kính (CH4, CO2 ) 5. Giảm ô nhiễm môi trường Thức ăn truyền thống 100 Thức ăn tháp protein + axit amin 83 N thải tiết 61 N thải tiết 44 Ô nhiễm nước Ô nhiễm không khí Tích luỹ nitơ 39 Amonia thoát ra N vào đất  Chống nấm mốc  Chống ôxi hóa  Chống đóng vón  Tăng độ bền và độ bóng của viên thức ăn  Tạo màu sắc và mùi vị của thức ăn  6. Hỗ trợ kĩ thuật chế biến và thương mại Lợi ích của việc sử dụng chất phụ gia Sản lượng axit amin của thế giới Axit amin 1983 2000 (tấn/năm) DL- Methionine 500.000-600.000 L- Lysine 70.000 500.000-600.000 L- Threonine 30.000 L- Tryptophan 1.000 Lợi ích của việc sử dụng chất phụ gia Nhu cầu lysine tiêu hoá của gà mái đẻ 1971 1981 1991 2000 Tiến triển trong 30 năm mg/ngày 650 720 760 800 + 23% % trong thức ăn 0.48 0.58 0.63 0.70 + 46% Animal welfair – Quyền lợi động vật Heo rừng ăn những gì mà chúng thích Heo nhà ăn những gì mà con người thích Chất tạo màu Các chất tạo mùi, vị  Hương liệu: bao gồm các chất tạo mùi như vani, tinh dầu thảo dược, hương hoa quả, hương sữa, hương tanh, mùi bơ, mùi butyrine  Vị tố: vị ngọt của đường, vị mặn của muối, vị chua của axit hữu cơ, vị umami, vị đắng Các chất tạo mùi, vị  Ví dụ đối với heo con Độ ngon miệng của TĂ liên quan đến độ nhạy về màu, mùi, vị - Màu + Không nhạy về màu sắc (gần như mù màu, nhưng rất nhạy về độ sáng/tối) + Chất tạo màu TĂ dành cho người hay heo? - Mùi Các chất tạo mùi, vị Xếp hạng Đối tượng Biểu mô (cm2) Số lượng tế bào mùi (106) Không nhạy Cá voi 0 0 Ít nhạy Người 5 10-20 Rất nhạy Chó 75-100 125-225 Heo 200 300 - Độ nhạy về mùi giảm dần theo tuổi - Ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường xung quanh (NH3) - Aldehydes trong đậu nành nấu chín quá Các chất tạo mùi, vị Chỉ tiêu Nồng độ NH3 (ppm) 0 10 20 40 Số lần đến máng ăn 46,2 37,1 21,7 17,5 Thời gian ở lại máng ăn (phút) 101,4 72,0 39,6 32,1 Nguồn: Jones et al, 1993 Các chất tạo mùi, vị Chỉ tiêu ĐC Butyrine + Lactones W cai sữa 28 ngày (kg) 8,3 8,2 W 63 ngày (kg) 26,4 29,1 Tiêu thụ TĂ từ 28-63 ngày (kg) 31,4 34,06 Nguồn: Laurence Pauchet, 2001 Các chất tạo mùi, vị  Ví dụ đối với heo con Độ ngon miệng của TĂ liên quan đến độ nhạy về màu, mùi, vị - Vị + Ngọt-chua + Lợ (bột ngọt-glutamate/vị Umami) + Vị chua + Cảm nhận bình thường với vị mặn + Hoàn toàn không thích vị đắng (kháng sinh) → Vị ngọt có thể được tạo thành từ đường và các chất làm ngọt. Trong công thức TĂ của heo con đường chiếm 2-5% là đủ Các chất tạo mùi, vị Đường và sản phẩm Chỉ số đường Đường và sản phẩm Chỉ số đường Fructose 114 D-Galactose 63 Xylitol 102 D-Mannose 59 Saccharose 100 D-Sorbitol 51 Inverted Sugar 95 Maltose 46 D-Glucose 69 Lactitol 40 D-Mannitol 69 Lactose 22 D-Xylose 67 Raffinose 16 Các chất tạo mùi, vị Chất làm ngọt Chỉ số đường Tính chất Sử dụng Cyclamate 30 - Vị ngọt kéo dài lâu - Hậu vị đắng - Khá rẻ Thường sử dụng kết hợp với saccharine Acesulpham e - K 200 Có vị đắng nhẹ ở hậu vị - Thường sử dụng kết hợp với aspartame - Sử dụng trong các sản phẩm dược Alitame 2000 -Một dipeptide - Làm ngọt hiệu quả - Không có hậu vị Alitame không chứa phenylalanine, có thể sử dụng cho người phenylketonuria (bệnh phenylceton niệu - rối loạn di truyền gây mất chức năng chuyển hóa phenylalanine) Các chất tạo mùi, vị Chất làm ngọt Chỉ số đường Tính chất Sử dụng Aspartame 180 - Khó tan trong nước - Là methyl ester giữa aspartic axit và phenylalanine - Có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với các chất làm ngọt khác - Chất làm ngọt được sử dụng nhiều nhất trong dinh dưỡng cho người Saccharine 300 - Đắng, có hậu vị kim loại - Vị ngọt không kéo dài - Rất kinh tế Sử dụng kết hợp với các chất làm ngọt khác Các chất tạo mùi, vị Chất làm ngọt Chỉ số đường Tính chất Sử dụng Steviol glycoside 40 - 300 Bền với nhiệt, bền trong môi trường axit, và không lên men Là chất làm ngọt tự nhiên cho những người bị tiểu đường và những người ăn kiêng carbohydrate Sucralose 600 - Là chất làm ngọt nhân tạo bền với nhiệt - Sucralose lơ lửng trong các chất lỏng trong suốt tạo ra trạng thái lơ lửng Sucralose có mặt trong hơn 4500 thực phẩm đồ uống Các chất tạo mùi, vị  Ví dụ đối với heo con Bảo quản độ tươi ngon của TĂ - Quá trình ôxi hóa → TĂ có mùi hôi - Sự ôi dầu/xà phòng hóa → TĂ có mùi xà phòng → Cần phải lưu ý khi bảo quản TĂ - Tránh nhiệt độ cao - Tránh độ ẩm cao - Tránh tiếp xúc với UV Các chất tạo mùi, vị  Ví dụ đối với heo con Duy trì độ ngon miệng bằng cách chia thức ăn thành nhiều bữa - Tập ăn: 6 bữa - Sau cai sữa: 4 bữa - Heo choai: 4 bữa Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Hormone và chất kích thích dùng trong chăn nuôi - BST (Bovine Somatotropin) do thuỳ trước tuyến yên của bò tiết ra. US Food and Drug Administration (FDA) cho phép sử dụng từ 1994, Hội đồng Marketing Sữa của Anh cũng cho phép sử dụng Sữa tăng 16-41%, bò cái tơ tăng trọng cao hơn 10% - rBGH (recombinant Bovine Growth Hormone. FDA cho phép sử dụng, còn Canada và EU cấm - PST (Porcine Somatotropin) do thuỳ trước tuyến yên của lợn tiết ra. Tiêm PST làm lợn nái tiết nhiều sữa hơn, lợn con cai sữa nặng cân hơn, lợn vỗ béo lớn nhanh hơn Chất phụ gia và vấn đề ATTP - Ảnh hưởng xấu của các hormon này: + Gây ung thư tuyến vú, tiền liệt, buồng trứng, tử cung. Tỉ lệ ung thư vú giảm dần từ Bắc Mĩ→châu Âu→Trung và Nam Mĩ→châu Á→châu Phi + Suy giảm hệ thống miễn dịch + Phát dục sớm EU cấm nhập thịt bò xử lí hormone từ 1988. Hàng năm có khoảng 24 tr. bò thịt (2/3 số bò thịt ở Mĩ) được xử lí hormone. Chất phụ gia và vấn đề ATTP - Các hoá chất thuộc nhóm pheethanolamine như ractopamine, clenbuterol, sabutamol, cimaterol, zilpaterol cũng đã được sử dụng. + Nhóm này có tác dụng phân phối lại, hướng chất dd vào PT mô cơ mà không PT mô mỡ → + Người sử dụng: run rẩy, tim đập nhanh, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, gây bệnh tim mạch, bệnh về cơ → số người chết vì bệnh tim mạch tăng cao + Nước ta và nhiều nước trên thế giới đã cấm Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Kết quả năm 2014 kiểm soát chất cấm trong TĂCN tại 6 tỉnh trọng điểm (Đồng Nai, Hà Nội, Hưng Yên, Thanh Hóa, Vĩnh Long và TP. Hồ Chí Minh):  - Đối với mẫu thức ăn chăn nuôi: 13/250 mẫu dương tính với chất Salbutamol (5,2%)  - Đối với mẫu nước tiểu lợn: 12/311 mẫu dương tính (2,8%)  - Đối với mẫu thịt và mẫu gan: không có mẫu nào dương tính Chất phụ gia và vấn đề ATTP  - Báo cáo kết quả kiểm tra (10 tháng đầu năm 2015) chất cấm trong TĂCN của 12 tỉnh, TP: An Giang, Bắc Giang, Đà Nẵng, Đăk Nông, Đồng Nai, Đồng Tháp, TP. HCM, Kiên Giang, Ninh Bình, Ninh Thuận, Quảng Bình, Tây Ninh, Tiền Giang:  - Kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi: 1/19 mẫu TĂ dương tính với chất Salbutamol (5,3%)  - Kết quả kiểm tra tại cơ sở chăn nuôi lợn thịt:  1/28 mẫu TĂ dương tính với Salbutamol (3,6%), 29/263 mẫu nước tiểu dương tính với Salbutamol (11,0%)  - Kết quả kiểm tra tại cơ sở giết mổ  106/587 mẫu nước tiểu dương tính với Salbutamol (18,1%) Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Kháng sinh bổ sung vào TĂ chăn nuôi - Những năm 50-60 của thế kỉ 20 bắt đầu sử dụng, tăng trọng đạt cao hơn 15-20% ở gà, sau này do kĩ thuật chăn nuôi PT, vệ sinh tốt, hiệu quả sử dụng kháng sinh giảm rõ rệt (chỉ còn 4-5% vượt trội). Hiện nay sản xuất thực phẩm dư thừa nên sức ép tăng năng suất gia súc giảm - Hiện nay tránh sử dụng những loại kháng sinh dùng cho người, EU đã cấm sử dụng vào năm 2006 Chất phụ gia và vấn đề ATTP - Có 3 tác hại chính: + Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm động vật * Gây phản ứng dị ứng ở người nhạy cảm (penicillin) * Gây rối loạn cho sự phát triển của xương và răng của thai nhi và trẻ nhỏ (tetracillin) * Gây ung thư cho người (KS tổng hợp như olaquidox và carbadox, thuộc nhóm quinolon) Chất phụ gia và vấn đề ATTP + Kháng kháng sinh: * Đề kháng nhiễm sắc thể: vi khuẩn thay đổi cấu trúc gen để thích ứng với KS. Cơ chế này tiến hành tương đối chậm. * Đề kháng yếu tố R: vi khuẩn truyền thông tin qua plasmid, trước hết plasmid kháng thuốc nhân đôi, một plasmid giữ lại và một plasmid truyền sang vi khuẩn khác chưa có tính kháng thuốc qua 1 ống gọi là pilus. Do vi khuẩn có thể truyền cho cùng loài và khác loài mà sự kháng thuốc trở nên nhanh chóng * Cơ chế đề kháng chéo: Plasmid chứa nhiều đoạn gen kháng các loại KS khác nhau Chất phụ gia và vấn đề ATTP Kháng sinh Năm bắt đầu sử dụng Năm xuất hiện kháng thuốc Penicillin 1943 1946 Streptomycin 1945 1959 Tetracyclin 1948 1953 Erythromycin 1952 1988 Vancomycin 1956 1988 Methicillin 1960 1961 Ampicillin 1961 1973 Chất phụ gia và vấn đề ATTP - Vi khuẩn kháng kháng sinh sẽ PT rất mạnh dưới sự bảo vệ của kháng sinh - Các vi khuẩn bệnh như Salmonella, E. coli, Campilobacter, Clostridium perfingens thải ra nhiều trong phân, gây nguy cơ bùng phát dịch - Ở VN một số lô hàng thịt và thuỷ sản XK đã phải trả về vì tồn dư kháng sinh, mới đây nhất là thuỷ sản XK vào Nhật Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Phá vỡ hệ sinh thái vi khuẩn đất  Làm rối loạn chu trình chuyển hóa vật chất  Giảm độ phì của đất  Tăng ô nhiễm môi trường  Sự tồn tại và luân chuyển của nguồn gen kháng kháng sinh trong môi trường  Sử dụng hạn chế, có kiểm soát  Cấm hoàn toàn Các quan điểm về sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi Quan điểm của WHO và Quyết định của EU  WHO đã cảnh báo những hiểm họa mà loài người có thể phải đối mặt do sự kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh gây ra  WHO đang thúc đẩy một chương trình khuyến cáo tất cả các nước tiến tới cấm hoàn toàn việc sử dụng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng  EU cấm sử dụng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi (01/01/2006)  Cân nhắc giữa lợi và hại  Căn cứ vào trình độ phát triển của ngành chăn nuôi  Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu & thực nghiệm Có cần không một lệnh cấm sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi? Những kinh nghiệm của Đan Mạch và Thụy Điển  Năm 1986 Thụy Điển áp dụng lệnh cấm sử dụng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi  Năm 1998 người chăn nuôi ở Đan Mạch đã tự nguyện không sử dụng tất cả các dạng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng Những kinh nghiệm của Đan Mạch và Thụy Điển Những trở ngại ban đầu: – Tỉ lệ chết ở gia súc, gia cầm, đặc biệt đối với gia súc non tăng – Chi phí điều trị và chi phí thức ăn tăng Những kết quả: – Nhanh chóng thích ứng – Năng suất chăn nuôi cao – An toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường Những bài học  Tìm nguồn thay thế: Enzyme, probiotic, prebiotic  Thay đổi các yếu tố khẩu phần: Giảm hàm lượng protein, tăng tỉ lệ xơ thô trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa, sử dụng nguồn thức ăn giàu protein dễ tiêu hóa và hấp thu  Cải tiến chế độ nuôi dưỡng: Áp dụng chế độ cho ăn hạn chế  Cải tiến phương thức nuôi: Thực hiện tốt vệ sinh chuồng trại, áp dụng triệt để chế độ cùng vào, cùng ra (all in-all out) Kháng sinh đồ đối với kháng sinh Chlotetracyline Vi khuẩn Số mẫu Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%) E.coli 18 0 22,2 77,8 Salmonella 18 11,1 22,2 66,7 Staphylococcus 18 0 50 50 Streptococcus 18 0 0 100 (Nguồn: Phạm Tất Thắng và cộng sự, 2007) Kháng sinh đồ đối với kháng sinh Norfloxacin Vi khuẩn Số mẫu Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%) E.coli 18 100 0 0 Salmonella 18 100 0 0 Staphylococcus 18 100 0 0 Streptococcus 18 77,8 0 22,2 (Nguồn: Phạm Tất Thắng và cộng sự, 2007) Kháng sinh đồ đối với kháng sinh Gentamycine Vi khuẩn Số mẫu Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%) Staphylococcus 18 66,7 22,2 11,1 Streptococcus 18 0 0 100 (Nguồn: Phạm Tất Thắng và cộng sự, 2007) Kháng sinh đồ đối với kháng sinh Streptomycine Vi khuẩn Số mẫu Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%) Staphylococcus 18 0 33,3 66,7 Streptococcus 18 0 0 100 (Nguồn: Phạm Tất Thắng và cộng sự, 2007) Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Một số kim loại như đồng, kẽm, selen, molibden do sử dụng khoáng quá mức hoặc sản xuất premix từ khoáng chưa được tinh chế. Không những gây hại cho sức khoẻ con người mà còn gây ô nhiễm môi trường  Một số khoáng khác như kali, phôtpho cũng gây ô nhiễm môi trường Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Độc Cu mãn tính làm cho gan hoại tử vàng, mất tính ham ăn và có thể chết  Độc Se cấp tính: gan và thận bị tổn hại, xuất huyết ở phổi, viêm ruột và mù  Độc Se mãn tính: gầy yếu, rụng lông, viêm móng  Độc Mo: thiếu máu, ỉa chảy mạnh, giảm sinh trưởng  Độc F (flo): hỏng men răng, khớp xương sưng  Các nguyên tố kim loại nặng: Chất phụ gia và vấn đề ATTP - Đồng cỏ bón phân lợn có thể làm cho cừu chết do độc đồng Bổ sung Mo - Mo trong cỏ cao gia súc ỉa chảy mạnh Cho bò ăn 2g (gia súc trưởng thành) hoặc 1g (gia súc non) CuSO4/ngày - Cơ chế: sulfide được VSV dạ cỏ tạo nên từ các muối sulfate trong TĂ kết hợp với molipdate để hình thành đồng thiomolipdate (CuMoS4) không tan, không hấp thu dẫn đến Mo và Cu thừa thải ra ngoài theo phân - Tỉ lệ Cu/Mo thích hợp là 2/1 - Tồn dư kim loại nặng trong Sp chăn nuôi và ô nhiễm môi trường Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Theo quan điểm vật lý: “Kim loại nặng là các kim loại có  khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3”  Bao gồm: Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, Co, Se, v.v...  Trong đó một số rất cần thiết cho sự sống của các sinh vật Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Để đánh giá vai trò của kim loại nặng, Schwart dùng thuật ngữ “Concentration windown” – “cửa sổ nồng độ”:  Nồng độ nhỏ hơn mức cần thiết của cơ thể - thiếu hụt → gây các rối loạn chuyển hóa của cơ thể  Nồng độ cần thiết để duy trì, đảm bảo sự sống  Nồng độ cao hơn cần thiết → gây tác động phụ và nhiễm độc Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Nguyên nhân nhiễm độc kim loại nặng trong chăn nuôi: - Ô nhiễm môi trường: nước, không khí, đất; - Trong phân bón cây trồng, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp; - Lẫn vào trong quá trình bảo quản, chế biến thức ăn; - Có trong các nguyên liệu sử dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi (trong các loại khoáng, trong chất tạo màu công nghiệp ...): Bột nhẹ và bột đá nặng/hay bột đá nghiền (Chì và Cadimi), vàng ô Chất phụ gia và vấn đề ATTP  Tác hại của kim loại nặng với chăn nuôi: - Làm hư hỏng, giảm chất lượng thức ăn chăn nuôi; - Gây ngộ độc với vật nuôi: + Cấp tính + Mãn tính Cadimi (Cd)  Là kim loại mềm màu trắng-xanh, trọng lượng riêng: 8,65 g/cm3; Tính chất hóa học giống kẽm, thủy ngân; thường ở dạng oxit Cd2+; Chlorit, Sulfate, Sulfite 1. Sự ô nhiễm Cd  Nhiều trong các mỏ clinker → dễ ô nhiễm ra môi trường khi khai thác clinker;  Dễ ô nhiễm từ nước thải các nhà máy;  Khói các nhà máy luyện kim (Zn) → khói bay xa → ô nhiễm trên diện rộng → ô nhiễm vào đất canh tác → ô nhiễm các loại rau, quả, lương thực;  Cd có mặt trong phân hóa học sử dụng trong nông nghiệp (trong phân lân có thể chứa đến 100mg Cd/kg);  Có chứa trong thuốc trị ký sinh trùng đường tiêu hóa (ở dạng oxit);  Bột đá nghiền sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, premix khoáng-vitamin Sự ô nhiễm Cd từ các hoạt động công nghiệp nặng  Hàm lượng cho phép trong nước sinh hoạt cho người: 0,003mg/lít. (Tiêu chuẩn của Bộ Y tế)  Nồng độ Cd cho phép trong không khí: 0,1mg/m3;  Hàm lượng cho phép trong nước uống cho gia cầm: 0,01mg/lít.(V.I. Fisinin và cs., 2002);  Trong thức ăn hỗn hợp: tối đa cho phép 1,0mg/kg (QCVN 2009/BNNPTNT). 2. Qui định hàm lượng Cd cho phép 3. Độc tính  Với gia cầm:  Qua đường tiê
Tài liệu liên quan