1. Thương mại điện tử có điểm gì khác so với thương mại truyền thống?
2. Lợi ích mà Thương mại điện tử đem lại cho người tiêu dùng là gì?
3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, điều kiện để thiết lập
website cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử là gì?
25 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thương mại điện tử - Bài 6: Thương mại điện tử - NEU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 6: Thương mại điện tử
122 TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226
BÀI 6
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS. Hoàng Đức Thân (Đồng chủ biên), Giáo trình
Kinh tế thương mại (2012), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Giáo trình Thương mại điện tử (2006), Nhà xuất bản Thống kê.
3. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2013.
4. Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Hiện nay, Thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới (đặc biệt
là ở những nước công nghiệp phát triển) và được xem như là sự phát triển tất yếu của
thương mại trong nền kinh tế số hoá. Mục 6.1 của Bài đề cập tới các quan niệm về
Thương mại điện tử và ích lợi của nó. Mục 6.2 của Bài trình bày về hình thức hoạt động
Thương mại điện tử. Mục 6.3 của Bài đề cập đến những cơ sở đảm bảo hoạt động
Thương mại điện tử nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Mục cuối cùng của
Bài khái quát về mô hình Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Mục tiêu
Trình bày được khái niệm Thương mại điện tử. So sánh được thương mại điện tử và
thương mại truyền thống.
Trình bày được các lợi ích của Thương mại điện tử đối với doanh nghiệp, người tiêu
dùng và xã hội.
Sơ đồ hóa được các mô hình giao dịch Thương mại điện tử cơ bản.
Trình bày được các hình thức hoạt động của Thương mại điện tử.
Phân tích được thực trạng các cơ sở đảm bảo cho hoạt động Thương mại điện tử hiện nay.
Phân tích được các công việc doanh nghiệp cần thực hiện để triển khai mô hình kinh
doanh B2C.
Mô tả được các công cụ hỗ trợ khách hàng mua hàng trực tuyến và các loại hình dịch
vụ khách hàng trong Thương mại điện tử.
Bài 6: Thương mại điện tử
TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226 123
Tình huống dẫn nhập
KINH DOANH THỰC PHẨM SẠCH ONLINE
Mô hình “chợ thực phẩm sạch trên mạng”, kinh doanh thực phẩm an toàn và nhiều loại đặc sản
vùng miền, hiện đang rất phát triển với lối giao dịch online tiện lợi, nhanh chóng. Tuy nhiên, mô
hình này vẫn còn nhiều vấn đề: trên trang web không có giấy tờ chứng nhận nguồn gốc hàng
hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc chứng nhận nuôi trồng, sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn; đa
số trang web chỉ đưa hình ảnh chào hàng mẫu, khi có khách mua mới đi lấy hàng nên các cơ
quan chức năng khó kiểm soát được chất lượng, nguồn gốc hàng.
1. Thương mại điện tử có điểm gì khác so với thương mại truyền thống?
2. Lợi ích mà Thương mại điện tử đem lại cho người tiêu dùng là gì?
3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, điều kiện để thiết lập
website cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử là gì?
Bài 6: Thương mại điện tử
124 TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226
6.1. Quan niệm và lợi ích của Thương mại điện tử
6.1.1. Quan niệm về Thương mại điện tử
Theo nghĩa hẹp, Thương mại điện tử là việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện
điện tử, đặc biệt là internet và các mạng viễn
thông khác.
Theo nghĩa rộng, Thương mại điện tử là việc sử
dụng các phương tiện điện tử để làm thương mại.
Các phương tiện thực hiện Thương mại điện tử:
o Điện thoại;
o Máy điện báo (Fax);
o Truyền hình;
o Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử;
o Máy tính và Mạng máy tính (Internet, Intranet, Extranet);
o Mạng viễn thông.
6.1.2. Lợi ích của Thương mại điện tử
6.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp,
khách hàng và đối tác trên thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách
hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều
sản phẩm hơn.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ
bởi các showroom trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua web và
internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến với tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi
kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng. Ví dụ: Dell Computer Corp.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối
hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản
phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi
văn bản truyền thống.
Giảm chi phí giao dịch: Thời gian giao dịch giảm đáng kể và chi phí giao dịch
cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 70% so với giao dịch
qua fax và 5% giao dịch qua bưu điện. Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5%
giao dịch qua bưu điện.
Bài 6: Thương mại điện tử
TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226 125
Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị: Bằng phương tiện Internet,Web, một nhân viên
bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalo điện tử (electronic
catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với
catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan
hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt
hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng
cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả đều có
thể cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
6.1.2.2. Đối với người tiêu dùng
Mua sắm mọi nơi, mọi lúc.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ.
Giá thấp hơn: do thông tin thuận tiện, dễ dàng, phong phú nên khách hàng có thể
so sánh giá cả giữa các nhà cung ứng và đưa ra lựa chọn.
Giao hàng nhanh hơn: đối với các sản phẩm số hóa như phim, nhạc, sách, phần
mềm... việc giao hàng có thể được thực hiện dễ dàng qua internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện, chất lượng cao: khách hàng dễ dàng tìm được
thông tin thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines).
6.1.2.3. Đối với xã hội
Nâng cao mức sống của xã hội.
Hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn.
Người tiêu dùng những nước kém và đang phát triển có thể tiếp cận với hàng hóa
dịch vụ từ các nước phát triển.
Hoạt động trực tuyến sẽ giúp hạn chế việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
6.2. Hình thức hoạt động Thương mại điện tử
6.2.1. Giao dịch Thương mại điện tử
Sơ đồ 6.1: Các giao dịch Thương mại điện tử
Bài 6: Thương mại điện tử
126 TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226
Các bên tham gia Thương mại điện tử gồm 3 nhóm chủ yếu: 1) Doanh nghiệp;
2) Chính phủ; 3) Người tiêu dùng (NTD).
Sơ đồ 6.2: Giao dịch Thương mại điện tử giữa các bên tham gia Thương mại điện tử
Trong năm cấp độ giao dịch nói trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau là
dạng chủ yếu của giao dịch Thương mại điện tử và giao dịch giữa các doanh nghiệp
với nhau chủ yếu dùng phương thức trao đổi dữ liệu điện tử, tức EDI.
6.2.2. Hình thức hoạt động của Thương mại điện tử
Thư điện tử (e – mail): Các đối tác (người tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ quan
chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến”
(on line) thông qua mạng gọi là thư tín điện tử (electronic mail).
Thanh toán điện tử (electronic payment): là việc thanh toán tiền thông qua
thông điệp điện tử (electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt. Ngày nay,
với sự phát triển của Thương mại điện tử, thanh toán điện tử đã mở rộng bao gồm:
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange – FEDI),
tiền mặt Internet (Internet Cash), túi tiền điện tử (electronic purse), thẻ thông minh
(smart card), giao dịch ngân hàng số hoá (digital banking).
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange – EDI): là việc trao đổi
các dữ liệu dưới dạng “Có cấu trúc” (structured form) từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn bán với
nhau theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người.
EDI sử dụng rộng rãi trên thế giới, chủ yếu phục vụ cho mua và phân phối hàng
(gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hoá đơn EDI chủ yếu được
thực hiện qua mạng ngoại bộ (Extranet).
Doanh nghiệp
Chính phủ Doanh nghiệp
Người tiêu dùng
Chính phủ
Điện thoại, các
biểu mẫu điện
tử, email, fax
Trao đổi
thông tin
Điện thoại,
các biểu mẫu
điện tử, email, fax
Mua hàng
trực tuyến Mua sắm CP;
Quản lý (thuế, hải quan);
Thông tin
Điện thoại, các biểu
mẫu điện tử,
email, fax
Điện thoại, các
biểu mẫu điện
tử, email, fax
Thuế, hải quan,
thông tin
Trao đổi dữ liệu,
Mua bán và thanh
toán hàng hóa
Điện thoại, email,
fax, EDI, biểu mẫu
điện tử, thẻ thông
minh, mã vạch
Bài 6: Thương mại điện tử
TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226 127
Giao gửi số hoá các dung liệu (digital delivery of content):
Dung liệu (content) là phần của hàng hoá với tính cách là nội dung của nó, nói
cách khác, dung liệu chính là nội dung của hàng hoá chứ không phải là bản thân
vật mang nội dung, ví dụ: tin tức, sách báo, phim, các chương trình phát thanh,
truyền hình, các chương trình phần mềm, ý kiến tư vấn, hợp đồng bảo hiểm
Ngày nay dung liệu được số hoá và truyền gửi qua mạng, gọi là “giao gửi số hoá”
(digital delivery).
Bán lẻ hàng hoá hữu hình (Retail of tangible goods):
Hiện nay, danh mục các hàng hoá bán lẻ qua mạng đã mở rộng hơn rất nhiều, từ
hoa tới quần áo, ô tô và xuất hiện một hoạt động gọi là mua hàng điện tử hay mua
hàng trên mạng. Xu hướng trong những năm tới, Thương mại điện tử chủ yếu
được ứng dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tiếp đến là du lịch, kinh doanh
bán lẻ và quảng cáo, trong lĩnh vực buôn bán hàng hoá hữu hình khác còn rất
hạn chế.
Quảng cáo trực tuyến:
Có nhiều hình thức để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Doanh nghiệp có thể hình
thành một website riêng, đặt đường dẫn website của mình tại những trang web có
nhiều người xem, đăng hình quảng cáo tại những trang web thông tin lớn hay
trực tiếp gửi thư điện tử tới từng khách hàng, đối tác tiềm năng. Chi phí quảng
cáo trên các trang web rất thấp so với việc quảng cáo trên các phương tiện truyền
hình, đài phát thanh.
6.3. Cơ sở đảm bảo hoạt động Thương mại điện tử
6.3.1. Những cơ sở chung bảo đảm hoạt động Thương mại điện tử
Hạ tầng cơ sở công nghệ:
Hệ thống chuẩn của doanh nghiệp, quốc gia và sự
liên kết với các chuẩn quốc tế; Hệ thống hạ tầng
viễn thông; Hệ thống mạng toàn cầu (Web), Hệ
thống máy tính điện tử; Thiết bị kỹ thuật thanh toán
điện tử; Công nghệ bảo mật truy cập, an ninh
mạng, an toàn dữ liệu.
Nguồn nhân lực:
Có đội ngũ chuyên gia tin học mạnh để bắt kịp công nghệ hiện đại, đồng thời có
khả năng thiết kế các chương trình phần mềm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế số
hóa, tránh sự phụ thuộc vào nước ngoài.
Luật pháp – chính sách: các khía cạnh của Thương mại điện tử cần được phản
ánh đầy đủ trong hệ thống luật pháp:
o Thừa nhận giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử, chữ ký điện tử, thanh toán
điện tử.
o Các vấn đề về chính sách thuế, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng cần được quy định chặt chẽ trong các bộ luật.
o Mọi doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ phải được mã hóa thống nhất.
Bài 6: Thương mại điện tử
128 TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226
Văn hóa – Xã hội:
Trình độ công nghệ thông tin của người dân.
Thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt và phương thức mua bán truyền thống.
6.3.2. Những điều kiện của doanh nghiệp cho hoạt động Thương mại điện tử
Điều kiện cơ sở vật chất:
o Trang bị hệ thống máy tính.
o Kết nối mạng Internet.
o Áp dụng hệ thống phần mềm kinh doanh (phần mềm Tài chính; Kế toán, Quản
trị nhân sự; Quản trị chuỗi cung ứng; Quản trị quan hệ khách hàng; Quản trị
nguồn lực doanh nghiệp.
o Xây dựng và vận hành website.
o Thường xuyên sử dụng Email, điện thoại, máy fax.
Điều kiện con người:
o Khả năng sử dụng và phát triển các thiết bị kỹ thuật của hệ thống công nghệ
thông tin và viễn thông.
o Khả năng xây dựng kế hoạch, quản lý sự thay đổi, marketing, bán hàng trực tuyến.
o Nắm vững những quy định của luật pháp trong lĩnh vực Thương mại điện tử.
Điều kiện để xây dựng lòng tin ở khách hàng:
o Tuân thủ những điều khoản hợp đồng về giao hàng và thanh toán.
o Tôn trọng bí mật thông tin khách hàng.
o Bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
6.4. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
6.4.1. Mô hình Thương mại điện tử B2C
6.4.1.1. Khái quát về mô hình B2C
B2C (Business to Customer) là mô hình Thương
mại điện tử mà trong đó doanh nghiệp thiết lập mối
quan hệ trực tiếp và cung ứng hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng.
Xu hướng hiện nay các doanh nghiệp đang kết hợp
cả bán hàng trực tuyến và bán hàng truyền thống
(gọi là click – and – motar hoặc brick – and – click).
6.4.1.2. Kinh nghiệm thực hiện mô hình B2C thành công
Lựa chọn hàng hóa phù hợp với mua sắm trực tuyến:
o Hàng hóa có nhãn hiệu nổi tiếng.
o Hàng hóa được các hãng uy tín đứng ra bảo lãnh.
o Các sản phẩm số hóa.
o Các sản phẩm có mức giá thấp tương đối.
o Các sản phẩm được mua bán thường xuyên.
Bài 6: Thương mại điện tử
TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226 129
o Các sản phẩm có đặc điểm kỹ thuật được chuẩn hóa, không cần thiết kiểm tra
sản phẩm thực tế.
o Các sản phẩm đã được đóng gói, có thương hiệu nổi tiếng, không thể mở ra
ngay cả trong các cửa hàng truyền thống.
Xây dựng website thu hút và tạo sự quan tâm của người tiêu dùng:
o Giao diện đẹp, thuận tiện cho việc sử dụng.
o Cung cấp thông tin phong phú, chất lượng.
o Cung ứng hiệu quả các dịch vụ khách hàng trên website.
Tập trung vào những khách hàng trọng điểm: Phân tích thói quen và tâm lý tiêu
dùng của những khách hàng trọng điểm (cán bộ công sở, sinh viên, người nội
trợ) để có chiến lược marketing phù hợp.
Mô hình Thương mại điện tử phù hợp hơn với những doanh nghiệp thương mại
bởi sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng hơn.
6.4.1.3. Mô hình Thương mại điện tử B2C từ phía khách hàng
Phân loại khách hàng trực tuyến:
o Tiêu thức phân loại 1:
Khách hàng ngẫu hứng: mua hàng rất nhanh;
Khách hàng kiên nhẫn: mua hàng sau khi đã
so sánh;
Khách hàng phân tích: nghiên cứu rất cẩn
thận, kỹ lưỡng trước khi quyết định mua
một sản phẩm hoặc dịch vụ.
o Tiêu thức phân loại 2:
Khách hàng vị lợi (utilitarian): mua hàng để
đáp ứng một mục tiêu hoặc thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể.
Khách hàng hedonic: mua hàng đơn giản chỉ vì thú vui.
o Tiêu thức phân loại 3:
Khách hàng tiết kiệm thời gian: sẵn sàng chấp nhận mức giá cao hoặc chi
phí bổ sung để tiết kiệm thời gian khi mua hàng, họ có thể thích hoặc không
thích quá trình mua hàng.
Khách hàng không thích mua hàng trực tuyến: những người không thích đi
mua hàng theo cách truyền thống vì lý do đông người, phải xếp hàng hoặc
phải di chuyển.
Khách hàng ưa chuộng công nghệ cao: thông thường giới trẻ dễ dàng chấp
nhận và hấp thụ công nghệ mới, họ có thể mua hàng đơn giản vì “đó là
phương pháp mua hàng hiện đại, kiểu mới”.
Khách hàng truyền thống tiết kiệm thời gian: đó là các khách hàng chỉ sử
dụng internet để tìm kiếm thông tin về sản phẩm, họ vẫn thích mua hàng
theo cách truyền thống hơn vì lý do an ninh hoặc các lý do khác.
Bài 6: Thương mại điện tử
130 TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226
Khách hàng truyền thống: là những người vẫn thích mua hàng tại các cửa
hàng truyền thống, họ không bao giờ chấp nhận hành vi mua hàng trực tuyến.
Khách hàng săn hàng (chiếm khoảng 20% số khách hàng trực tuyến): là
những người thích so sánh về giá cả và tìm kiếm các hàng hoá mua bán hời.
Khách hàng trung thành với nhãn hiệu: khách hàng mua hàng trực tuyến
đối với một hàng hoá hay một thương hiệu cụ thể. Đây là nhóm khách hàng
có thể mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho công ty.
Khách hàng đơn lẻ: những khách hàng ưa thích không chỉ mua hàng trực
tuyến mà còn thực hiện thanh toán trực tuyến, liên lạc, chơi games, xem tin
tức và thực hiện các hoạt động khác trên internet.
Quá trình mua hàng của khách hàng:
Sơ đồ 6.3: Quá trình mua hàng của khách hàng
o Giai đoạn tiền mua hàng:
Cân nhắc: Bất kỳ khách hàng khi mua hàng đều cân nhắc, và mức độ cân
nhắc tuỳ thuộc vào từng cá nhân, từng sản phẩm và từng tình huống mua
hàng. Cân nhắc khi mua hàng được xác định là khoảng thời gian cách
quãng từ lúc khách hàng lần đầu tiên nghĩ đến việc mua hàng và việc khách
hàng thực tế mua hàng. Trong giai đoạn này, khách hàng thực hiện tìm
kiếm thông tin, đồng thời khách hàng cũng có thể so sánh về các giải pháp
khác nhau hoặc thương lượng về giá cả.
Nghiên cứu và tìm kiếm sản phẩm dịch vụ
So sánh và lựa chọn sản phẩm trên các
tiêu chí khác nhau
Đàm phán về các điều khoản mua hàng:
giá cả, giao hàng
Xác nhận đặt hàng
Chấp nhận thanh toán
Nhận sản phẩm
Dịch vụ và hỗ trợ khách hàng sau
bán hàng
Hoạt động sau mua hàng
Hoạt động mua hàng
Hoạt động tiền mua hàng
Bài 6: Thương mại điện tử
TXTMKT03_Bai6_v1.0014109226 131
So sánh tiền mua hàng và thương lượng tiền mua hàng: Trong nhiều trường
hợp, việc so sánh về các thuộc tính khác nhau là điều kiện cần thiết để ra
quyết định mua hàng. Trong bối cảnh so sánh các thuộc tính, quá trình tìm
kiếm thông tin tiếp tục được phân thành hai chiều sau:
- Tìm kiếm của khách hàng cá nhân: được xác định là mức độ cân nhắc,
nhận thức và các nỗ lực để tìm kiếm thông tin hoặc dữ liệu có liên quan
đến các vấn đề ra quyết định mua hàng của cá nhân. Hầu hết tìm kiếm
của khách hàng đều nhằm vào so sánh giá cả. Trên nhiều thị trường,
khách hàng coi giá cả là tín hiệu về chất lượng. Internet làm thay đổi
cách thức so sánh giá cả. Nhiều nghiên cứu cho thấy các công ty bị mất
thị trường truyền thống vì giờ đây khách hàng có điều kiện so sánh giá
cả dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn.
- Tìm kiếm của khách hàng tổ chức được xác định là quá trình qua đó
một tổ chức thích nghi với những biến động trong môi trường bên ngoài
vì có người cung cấp mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới.
o Giai đoạn mua hàng: Giao dịch Thương mại điện tử đơn giản nhất phải bao gồm:
Người mua liên lạc với người bán để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Đối
thoại giữa người mua và người bán có thể thực hiện trực tuyến: qua trang
web, mail, hoặc phi trực tuyến thông qua catalog hoặc điện thoại.
Người bán đưa ra mức giá cho sản phẩm hoặc dịch vụ.
Người mua và người bán có thể thực hiện thương lượng.
Nếu hài lòng, người mua chấp nhận thanh toán cho người bán, chấp nhận
thanh toán được mã hoá cùng với chữ ký điện tử.
Người bán liên lạc với ngân hàng của mình, hoặc tổ chức dịch vụ thanh
toán của mình để xác nhận thanh toán.
Tổ chức dịch vụ thanh toán giải mã chấp nhận thanh toán và kiểm tra tài
khoản hoặc tình trạng tín dụng của người mua. Tổ chức dịch vụ thanh toán
có thể liên lạc với ngân hàng của người mua.
Tổ chức thanh toán đồng ý chấp nhận thanh toán, báo cho người bán và
gửi thông điệp hướng dẫn cụ thể về chi tiết thanh toán (ví dụ như mã chấp
nhận thanh toán).
Khi nhận thông báo đã đủ điều kiện thanh toán, người bán chuyển hàng hoá
cho người mua, hoặc trong trường hợp mua bán thông tin thì cung cấp chìa
khoá giải mã cho người mua để mở một tệp thông tin.
Khi nhận hàng hoá, người mua ký và ch