Bài giảng Tin học căn bản - Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Windows XP

Chương trình là công cụ giúp bạn thực hiện nhiệm vụ nào đó (chương trình cũng còn được gọi là ứng dụng). Khi làm việc với máy tính, bạn đều dùng Windows - hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp qua chương trình khác, như Microsoft Word. Microsoft® Windows XP Professional, từ đây về sau ta gọi ngắn gọn là Windows, là một phiên bản của hệ điều hành Microsoft Windows®. Bài này giới thiệu các thành phần chính của Windows. Khởi động Windows XP Mỗi lần máy tính được khởi động, nó đều trải qua quá trình khởi động. Nhắc lại rằng, quá trình khởi động kiểm tra hệ thống để chắc chắn rằng tất cả mọi thành phần cần thiết của máy tính đều được kết nối và hoạt động đúng. Ngay khi máy tính hoàn thành việc khởi động, nó chuyển điều khiển cho Windows. Kể từ đó cho tới lúc bạn tắt máy tính, Windows chịu trách nhiệm về máy tính của bạn. Đăng nhập vào Windows XP Đăng nhập vào Windows XP trên miền mạng Mạng là nhóm các máy tính và các thiết bị được kết nối bằng thiết bị và tiện ích truyền thông. Máy tính được cài Windows XP có thể nối thành mạng cục bộ (LAN) và được lập cấu hình như một phần của miền mạng (được một máy chủ quản lý) hoặc như một nhóm ngang hàng (không sử dụng miền) - hay có thể là máy đơn lẻ. Mục này áp dụng cho loại máy tính thứ nhất. Quá trình bắt đầu một phiên làm việc với máy tính được gọi là đăng nhập. Để đăng nhập vào miền mạng, bạn phải có tên tài khoản người dùng hợp thức và mật khẩu của mình Bạn cũng cần biết tên miền. Những thông tin này người quản trị mạng sẽ cung cấp cho bạn. Khi Windows XP được cài đặt trên máy tính, một tài khoản quản trị được tạo ra với đặc quyền quản trị để kiểm soát máy tính cụ thể đó. Thông thường người quản trị mạng có thể dùng tài khoản đó để tạo ra tài khoản khác trên máy tính. Những tài khoản quản trị này dành cho người có nhiều đặc quyền ngăn cản các chủ tài khoản khác không được thay đổi một số thiết đặt trên máy tính.

pdf46 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 558 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tin học căn bản - Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Windows XP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39 Hệ điều hành Microsoft Windows XP Sau khi hoàn thành bài học này, bạn có thể: „ Khởi động Windows XP Professional. „ Đăng nhập vào máy tính Windows XP Professional. „ Hiểu các thành phần của Windows XP Professional. „ Khởi động chương trình. „ Thao tác với các cửa sổ. „ Chuyển đổi giữa các chương trình. „ Kết thúc phiên làm việc với Windows XP Professional. Chương trình là công cụ giúp bạn thực hiện nhiệm vụ nào đó (chương trình cũng còn được gọi là ứng dụng). Khi làm việc với máy tính, bạn đều dùng Windows - hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp qua chương trình khác, như Microsoft Word. Microsoft® Windows XP Professional, từ đây về sau ta gọi ngắn gọn là Windows, là một phiên bản của hệ điều hành Microsoft Windows®. Bài này giới thiệu các thành phần chính của Windows. Khởi động Windows XP Mỗi lần máy tính được khởi động, nó đều trải qua quá trình khởi động. Nhắc lại rằng, quá trình khởi động kiểm tra hệ thống để chắc chắn rằng tất cả mọi thành phần cần thiết của máy tính đều được kết nối và hoạt động đúng. Ngay khi máy tính hoàn thành việc khởi động, nó chuyển điều khiển cho Windows. Kể từ đó cho tới lúc bạn tắt máy tính, Windows chịu trách nhiệm về máy tính của bạn. Đăng nhập vào Windows XP Đăng nhập vào Windows XP trên miền mạng Mạng là nhóm các máy tính và các thiết bị được kết nối bằng thiết bị và tiện ích truyền thông. Máy tính được cài Windows XP có thể nối thành mạng cục bộ (LAN) và được lập cấu hình như một phần của miền mạng (được một máy chủ quản lý) hoặc như một nhóm 40 Máy tính và sử dụng máy tính ngang hàng (không sử dụng miền) - hay có thể là máy đơn lẻ. Mục này áp dụng cho loại máy tính thứ nhất. Quá trình bắt đầu một phiên làm việc với máy tính được gọi là đăng nhập. Để đăng nhập vào miền mạng, bạn phải có tên tài khoản người dùng hợp thức và mật khẩu của mình Bạn cũng cần biết tên miền. Những thông tin này người quản trị mạng sẽ cung cấp cho bạn. Khi Windows XP được cài đặt trên máy tính, một tài khoản quản trị được tạo ra với đặc quyền quản trị để kiểm soát máy tính cụ thể đó. Thông thường người quản trị mạng có thể dùng tài khoản đó để tạo ra tài khoản khác trên máy tính. Những tài khoản quản trị này dành cho người có nhiều đặc quyền ngăn cản các chủ tài khoản khác không được thay đổi một số thiết đặt trên máy tính. Các bước thực hiện Để đăng nhập, bạn cần biết tên tài khoản người dùng của mình, mật khẩu của mình và tên miền của mình. 1. Khởi động máy tính. Sau khi máy tính bắt đầu chạy, hoặc khởi động, màn hình Welcome to Windows xuất hiện. 2. Nhấn đồng thời các phím Ctrl, Alt và Del. Windows XP hiển thị hộp thoại và chờ đợi thông tin cần để xử lý. Hộp thoại là phương tiện trao đổi chính giữa máy tính và người dùng trong Windows và trong các chương trình chạy trên nền Windows. Mỗi hộp thoại đều đưa ra các tùy chọn có thể liên kết với một hành động và bạn chọn một trong các tùy chọn này để chỉ ra cách muốn hành động đó được thực hiện. Trong trường hợp này, hộp thoại Log On to Windows xuất hiện. 3. Gõ tên tài khoản người dùng của bạn trong ô User name. 4. Gõ mật khẩu trong ô Password. 5. Nếu ô Log on to không được hiển thị, nháy Options để mở hộp thoại này. Sau đó nháy mũi tên xuống ở bên phải của ô Log on to và nháy tên miền trong danh sách thả xuống. 6. Nháy OK để đăng nhập vào Windows XP Professional và miền mạng đã chọn. Màn hình nền Windows XP Professional xuất hiện, như dưới đây: Hệ điều hành Windows XP 41 Lưu ý Sau khi đăng nhập, màn hình nền Windows XP có thể trông khác với hình trên. Để thay đổi, bạn có thể nháy chuột phải vào màn hình nền và nháy Properties trên bảng chọn. Sau đó trong hộp thoại Display Properties, nháy trang Desktop, nháy Customize Desktop, chọn các biểu tượng bạn muốn và nháy OK. Đăng nhập vào Windows XP Home Edition Có thể chỉ mình bạn dùng máy tính của mình hoặc dùng chung với những người khác. Nếu chỉ mình bạn dùng máy tính thì chỉ cần một tài khoản người dùng. Nếu người khác dùng chung máy tính với bạn, mọi người đều có thể dùng cùng một tài khoản, hay bạn có thể thiết lập tài khoản cho từng người dùng. Mỗi tài khoản người dùng đều được liên kết với khái lược (profile) của người dùng cụ thể và thông tin này bao gồm màn hình nền, phông chữ, biểu tượng tắt,... và có thể thay đổi theo từng người dùng. Nếu chỉ có một tài khoản người dùng, Windows XP đăng nhập bằng việc dùng tài khoản đó khi bạn dùng máy tính. Nếu có nhiều tài khoản, Windows XP nhắc bạn chọn khái lược người dùng của 42 Máy tính và sử dụng máy tính mình và nếu tài khoản được bảo vệ bằng mật khẩu, bạn phải đưa mật khẩu của mình vào. Có thể thay đổi tên tài khoản và khái lược của từng người dùng. Người dùng với quyền quản trị có thể thay đổi bất kỳ tên tài khoản và khái lược của người dùng khác. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn đăng nhập vào máy tính đã cài đặt Windows XP Home Edition và đã được tạo nhiều tài khoản (có hoặc không có mật khẩu). 1. Khởi động máy tính. Sau khi máy tính khởi động, màn hình đăng nhập xuất hiện. Màn hình đăng nhập do Windows XP Home Edition hiển thị được gọi là màn hình Welcome. Màn hình này hiển thị tất cả các tài khoản người dùng trên máy tính. Những tài khoản này được tạo ra để giữ cho dữ liệu của từng người dùng được tách biệt. Nếu máy tính được lập cấu hình để chứa một tài khoản, bạn bây giờ thấy desktop Windows XP và có thể bỏ qua các bước còn lại. 2. Chuyển con trỏ chuột lên tên người dùng sẵn có. Chú ý rằng tên người dùng được chọn sáng lên, trong khi tên người dùng khác lại mờ đi. 3. Nháy chuột vào tên tài khoản người dùng của bạn hay hình ảnh tương ứng. 4. Nhập mật khẩu vào ô Type your password và nháy nút mũi tên để tiếp tục. Nếu bạn quên mất mật khẩu của mình, nháy vào nút dấu hỏi để xem gợi ý về mật khẩu. Trong khi Windows XP đang đăng nhập, tên tài khoản người dùng và hình ảnh tài khoản di chuyển vào vùng trung tâm màn hình, các tùy chọn khác xuất hiện. Khi bạn đã đăng nhập bằng tài khoản của mình, màn hình Windows XP Home Edition xuất hiện. Hệ điều hành Windows XP 43 Đăng nhập vào máy tính Windows XP Professional riêng lẻ Nói chung Windows XP Professional được dùng trong môi trường mạng, nhưng máy tính không nhất thiết phải được nối mạng về mặt vật lý. Chẳng hạn, có thể có Windows XP Professional được cài trên máy tính xách tay dùng cả ở văn phòng và ở nhà,... Khi đăng nhập vào máy tính Windows XP Professional đã được cấu hình để kết nối mạng, nhưng hiện bị ngắt, sau khi chọn miền mạng, bạn đăng nhập theo cách thông thường và Windows XP sử dụng thông tin về tài khoản của bạn đã được dùng để đăng nhập vào miền mạng lần trước đã được lưu trên máy tính. Nếu máy tính Windows XP Professional không được lập cấu hình để làm việc trên mạng thì quá trình đăng nhập giống với quá trình đăng nhập của Windows XP Home Edition. Các tài khoản người dùng hợp lệ được hiển thị trên màn hình đăng nhập và tùy chọn Fast User Switching được hiển thị theo ngầm định. 44 Máy tính và sử dụng máy tính Tìm hiểu các thành phần của Windows XP Khi bạn khởi động Windows lần đầu tiên, màn hình trông tương tự như minh họa dưới đây. Khi cài đặt chương trình và tùy chỉnh Windows cho phù hợp cách bạn làm việc, bạn sẽ thấy các biểu tượng khác, nhưng những thành phần cơ bản vẫn xuất hiện giống như thế này. Lưu ý Trong suốt tài liệu. các chỉ dẫn như nháy và kéo thả bao giờ cũng ngầm định nói tới việc dùng nút trái chuột. Nháy đúp nghĩa là nháy nhanh lên nút trái chuột hai lần. Nếu bạn cần dùng nút phải chuột hay nút phụ để hoàn thành một lệnh, lệnh sẽ nói cụ thể. Chẳng hạn, "Nháy chuột phải vào biểu tượng." Biểu tượng là một biểu diễn đồ họa nhỏ của chương trình, tập tin hay thư mục. Thuật ngữ kéo thả nghĩa là trỏ vào một đối tượng trên màn hình, nhấn giữ nút trái chuột và rồi di chuyển chuột tới vị trí khác; sau đó thả nút chuột khi đối tượng được đặt vào vị trí mong muốn. Dưới đây là các thành phần Windows cơ bản. Hệ điều hành Windows XP 45 ƒ Desktop Desktop (màn hình nền) bao gồm những nội dung trên màn hình máy tính sau khi Windows đã được khởi động. Các đối tượng trên desktop bao gồm các biểu tượng của các chương trình thường dùng và các tiện ích khác. ƒ Thanh Quick Launch Thanh Quick Launch (Truy cập nhanh) là phần bên trái của thanh công việc. Thanh Quick Launch chứa nhiều biểu tượng của các chương trình thường được dùng. Bạn có thể nháy (một lần) các nút này để khởi động chương trình tương ứng. Thanh Quick Launch bao gồm cả nút Show Desktop, bạn có thể nháy nó để cực tiểu hóa tất cả các cửa sổ đang mở về các nút trên thanh công việc. ƒ Biểu tượng tắt Biểu tượng tắt cho phép truy cập nhanh vào các tập tin, thư mục hay chương trình. Chẳng hạn, bạn có thể mở một bảng tính vài lần một tuần. Bảng tính được cất giữ bên trong nhiều tầng thư mục và bạn mở tập tin bằng việc mở từng thư mục theo trình tự và nháy đúp vào biểu tượng của tập tin. Để khỏi mất thời gian, bạn có thể tạo ra biểu tượng tắt trên desktop và truy nhập nhanh vào tập tin. Biểu tượng tắt cũng được dùng như các biểu tượng khác (nháy đúp chúng để mở các tập tin, thư mục hay chương trình). Biểu tượng tắt có một mũi tên nhỏ, cong ở góc dưới bên trái của nó. Bạn có thể tạo, sao chép, di chuyển và xóa biểu tượng tắt mà không ảnh hưởng gì tới bản thân tập tin, thư mục hay chương trình. ƒ Nút Start được đặt bên trái thanh công việc và nó là thành phần quan trọng nhất trên bàn làm việc Windows. Nó là điểm mở mọi chương trình và cửa sổ trên máy tính. Nháy nút Start để mở một loạt các bảng chọn chứa các chương trình, tìm và mở các thư mục và tập tin, đặt các tùy chọn, lấy trợ giúp, thêm phần cứng và phần mềm, hoặc tắt máy tính. Nút Start ƒ Thanh công việc Thanh công việc nằm ở đáy màn hình. Về cơ bản nó gồm nút Start, thanh Quick Launch, các nút cho các tiện ích và chương trình nào đó (như núm điều khiển âm lượng cho hệ thống âm thanh của máy tính) và thời gian. Tất cả các chương trình đang mở đều được hiển thị như các nút trên thanh công việc. Nháy vào các nút này trên thanh công việc để hiển thị cửa sổ của chương trình tương ứng. 46 Máy tính và sử dụng máy tính ƒ Thời gian Thời gian được hiển thị bên phải thanh công việc. Đặt con trỏ chuột trên biểu tượng Thời gian để hiển thị ngày tháng. Nháy đúp biểu tượng Thời gian để mở hộp thoại và có thể thay đổi ngày tháng, thời gian hay múi giờ mà máy tính nhận biết được. ƒ Cửa sổ Một phần của màn hình hiển thị một tập tin, thư mục hay chương trình. Nhiều cửa sổ có thể được hiển thị trên màn hình cùng lúc, hoặc bên cạnh nhau, từ đỉnh tới đáy, hay đè lên nhau. Bạn sẽ học cách di chuyển và đổi kích cỡ cửa sổ về sau trong bài học này. Hộp thoại Hộp thoại xuất hiện trên màn hình khi bạn cần tương tác với chương trình. Hộp thoại cung cấp các cách cho bạn ra quyết định từ các tùy chọn sẵn có. Các thành phần điển hình của hộp thoại gồm hộp văn bản, ô tùy chọn, ô đánh dấu và bảng chọn. Ở góc trên bên phải của mọi hộp thoại là nút Close. Tại phần cuối của hầu hết các hộp thoại là nút OK và nút Cancel. Nháy OK khi bạn muốn Windows cài đặt các tùy chọn đã xác định trong hộp thoại. Nháy nút Cancel hay nút Close để đóng hộp thoại mà không thực hiện bất kỳ thay đổi nào. Hệ điều hành Windows XP 47 Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn thực hành các kỹ thuật chuột thông thường để tìm hiểu Windows. 1. Đặt con trỏ chuột bên trên thời gian ở góc dưới bên phải của màn hình. Ngày tháng được hiển thị. 2. Di chuyển chuột, theo bất kỳ hướng nào. Ngày tháng biến mất. Cho dù bạn không di chuyển chuột, thông tin được hiển thị cũng biến mất sau vài giây để nó không che màn hình. Để thông tin hiện ra lần nữa, di chuyển con chuột ra xa và đặt lại chuột lên biểu tượng Thời gian. 3. Nháy đúp vào biểu tượng Thời gian. Hộp thoại Date and Time Properties xuất hiện. 4. Nháy Cancel trong hộp thoại Date and Time Properties. Hộp thoại đóng lại. Không thay đổi nào được thực hiện. 48 Máy tính và sử dụng máy tính 5. Nháy nút Start ở bên trái thanh công việc. Bảng chọn Start xuất hiện. Một số khoản mục của bảng chọn này có các mũi tên trỏ, như My Recent Documents hay All Programs, dẫn tới các bảng chọn con. 6. Nháy bất kỳ miền trống nào của desktop. Bảng chọn Start đóng lại. 7. Nháy My Computer. Biểu tượng này hơi đổi màu, chỉ ra rằng nó đã được chọn. 8. Nháy biểu tượng My Computer và kéo thả biểu tượng My Computer xuống để nó hơi che biểu tượng bên dưới nó. Thả nút chuột khi bạn kết thúc. 9. Nháy nút phải chuột tại bất kỳ miền trống nào của desktop. Bảng chọn tắt xuất hiện, cung cấp các lựa chọn để tổ chức desktop. 10. Trên bảng chọn tắt, nháy Arrange Icons By. Bảng chọn khác xuất hiện cung cấp vài lựa chọn để sắp xếp các biểu tượng. Nháy tùy chọn Name để sắp xếp biểu tượng được thu xếp theo tên. Biểu tượng My Computer chuyển khỏi biểu tượng bị che. Khởi động chương trình Bảng chọn Start là danh sách các liên kết chính với các chương trình đã được cài trên máy tính, cũng như với tất cả các nhiệm vụ bạn có thể thực hiện với Windows XP. Lần đầu tiên bạn bắt đầu Windows XP, bảng chọn Start được hiển thị cho tới khi bạn nháy vào cái gì đó khác. Từ đó trở đi, bạn mở bảng chọn Start bằng việc nháy nút Start. Bảng chọn Start đã được thiết kế lại trong Windows XP để việc truy cập vào các chương trình dễ dàng hơn. Khi lần đầu tiên mở ra, nó giống hình sau đây: Hệ điều hành Windows XP 49 Bạn có thể đặt liên kết tới chương trình ưa thích của mình vào một miền riêng ở phía trên bên trái của bảng chọn Start để dễ tìm và khởi động. Bạn có thể kéo thả để bố trí lại các liên kết này theo bất kỳ thứ tự nào. Ngầm định, Microsoft Internet Explorer và Microsoft Outlook Express được đưa vào bảng chọn Start. Nếu bạn đổi trình duyệt web hoặc chương trình thư điện tử ngầm định, vùng này được cập nhật tự động để phản ánh thay đổi đó. Phần bên dưới của bảng chọn Start là danh sách các liên kết tới những chương trình thường dùng nhất của bạn, gồm sáu chương trình bạn chạy gần đây nhất (bạn có thể điều chỉnh số này nếu bạn muốn). Lần đầu tiên danh sách này hiển thị một số chương trình mới đang có sẵn: MSN Explorer, Windows Media Player, Windows Movie Maker, File and Settings Transfer Wizard và Tour Windows XP. Phần bên phải của bảng chọn Start là các liên kết tới các vị trí lưu giữ các tập tin, liên kết tới danh mục các máy tính khác trên mạng và các liên kết tới đủ loại công cụ khi sử dụng máy tính. Các lệnh bạn sẽ dùng để kết thúc phiên làm việc hay tắt máy tính được đặt ở 50 Máy tính và sử dụng máy tính phía dưới của bảng chọn Start. Nháy vào All Programs sẽ hiển thị bảng chọn gồm tất cả các chương trình đã cài đặt trên máy tính. Bạn có thể bắt đầu một chương trình bằng việc dùng bảng chọn Start. Tuy nhiên có thể bạn phải mở nhiều bảng chọn để tìm chương trình bạn muốn. Do đó, với những chương trình thường dùng, việc tạo ra biểu tượng tắt trên desktop thường thuận tiện hơn. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn thực hiện hai cách để mở cửa sổ: Mở cửa sổ My Computer, cửa sổ hiển thị các ổ đĩa và ổ đĩa mạng có sẵn của máy tính, cũng như các tập tin và thư mục trên những ổ đĩa đó và chạy Notepad, chương trình xử lý văn bản đơn giản có trong Windows. 1. Nháy đúp biểu tượng My Computer trên desktop. Cửa sổ My Computer mở ra trên desktop. 2. Nháy nút Start. Bảng chọn Start xuất hiện. 3. Trên bảng chọn Start, trỏ vào All Programs. Bảng chọn Programs xuất hiện. 4. Trên bảng chọn Programs, trỏ vào Accessories. Bảng chọn Accessories xuất hiện. 5. Trên bảng chọn Accessories, nháy Notepad. Cửa sổ Notepad mở ra. Hệ điều hành Windows XP 51 Di chuyển, thay đổi kích thước và đóng cửa sổ Không gian màn hình là có hạn. Bạn có thể di chuyển cửa sổ của chương trình sang phần khác của desktop hay thu nó lại trên thanh công việc hoặc thay đổi kích cỡ cửa sổ để có thể đồng thời xem cửa sổ chương trình hay tài liệu khác trên desktop. Bạn có thể dùng các thành phần sau để quản lý cửa sổ: ƒ Thanh tiêu đề cho bạn biết tên của chương trình và tên của tệp bạn đang làm việc. Để di chuyển cửa sổ sang vị trí khác, hãy kéo thả thanh tiêu đề của nó. ƒ Nút Minimize thu gọn cửa sổ lại để hiển thị nó như một nút trên thanh công việc. ƒ Nút Maximize trải rộng tối đa cửa sổ trên. Khi cửa sổ được làm cực đại, nút Maximize được thay thế bởi nút Restore Down, nháy nút này sẽ đưa cửa sổ trở lại kích cỡ trước đây của nó. ƒ Nút Close đóng chương trình, loại bỏ nó khỏi bộ nhớ của máy tính. Nút này cũng dùng để đóng các hộp thoại và cửa sổ. ƒ Để thay đổi kích cỡ của cửa sổ, bạn kéo các biên ngoài của cửa sổ. Lưu ý Việc cực tiểu hóa chương trình không đóng nó lại, nhưng đưa nó xuống thành biểu tượng trên thanh công việc. Một chương trình được cực tiểu hóa vẫn chạy. Nếu không nhớ liệu mình đã đóng chương trình chưa, hãy kiểm tra trên thanh công việc xem có biểu tượng của nó không. Nếu không, bạn có thể có hai phiên bản của một chương trình chạy đồng thời. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn di chuyển và đổi kích cỡ cửa sổ Notepad và My Computer. Bạn cũng có thể đóng cửa sổ My Computer. 1. Kéo thanh tiêu đề của cửa sổ Notepad xuống dưới và sang bên phải để thấy được ít nhất một phần của cửa sổ My Computer. Lưu ý rằng nó vẫn đang chạy, cho dù bị cửa sổ Notepad che khuất. 52 Máy tính và sử dụng máy tính 2. Nháy nút Minimize ở góc trên bên phải của cửa sổ Notepad. Cửa sổ Notepad không còn xuất hiện trên desktop. Notepad vẫn chạy; bạn thu gọn nó lên thanh công việc để lấy chỗ cho các thứ khác. 3. Nháy nút Maximize ở góc trên bên phải của cửa sổ My Computer. Cửa sổ My Computer trải rộng hết desktop. 4. Nháy nút Restore Down ở góc trên bên phải của cửa sổ My Computer. Cửa sổ My Computer trở lại kích cỡ và hình dáng trước đây của nó. 5. Nháy nút Minimize ở góc trên bên phải của cửa sổ My Computer. Cửa sổ My Computer không còn nhưng nó vẫn được hiển thị như là một nút trên thanh công việc. 6. Nháy nút My Computer trên thanh công việc. Cửa sổ My Computer xuất hiện lại trên desktop. 7. Nháy nút Close ở góc trên bên phải của cửa sổ My Computer. Cửa sổ My Computer đóng lại. Lưu ý Nếu chương trình được cực tiểu, bạn có thể đóng nó mà không cần khôi phục cửa sổ của nó bằng cách nháy nút phải chuột vào biểu tượng của nó trên thanh công việc và nháy Close trên bảng chọn tắt vừa xuất hiện. Khi làm việc với nhiều chương trình, tập tin hay thư mục, bạn có thể đổi kích cỡ và bố trí các cửa sổ theo thứ tự để xem nhiều cửa sổ đồng thời. Bạn chỉ có thể xem một cửa sổ cực đại một lúc, nhưng tất cả các chương trình đang mở khác vẫn tiếp tục chạy dưới nền. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn di chuyển và đổi kích cỡ cửa sổ Notepad. 1. Nháy nút Untitled - Notepad trên thanh công việc. Cửa sổ Notepad xuất hiện. 2. Kéo thanh tiêu đề của cửa sổ Notepad để thay đổi vị trí của nó trên desktop. 3. Kéo đỉnh dưới bên trái của cửa sổ lên và sang bên trái cho tới khi cửa sổ Notepad còn một nửa kích cỡ ban đầu của nó. Hệ điều hành Windows XP 53 4. Kéo cạnh bên phải của cửa sổ Notepad sang phải để làm rộng cửa sổ này ra. 5. Nháy nút Minimize ở góc trên bên phải của cửa sổ Notepad. Chuyển đổi giữa các chương trình Thường có nhiều chương trình chạy đồng thời trong Windows. Mỗi chương trình đều chạy trong cửa sổ riêng của nó. Thông thường, khi có hai cửa sổ trên màn hình đồng thời, cửa sổ có thanh tiêu đề màu xanh (màu ngầm định) hay màu sáng là cửa sổ được kích hoạt. Các cửa sổ không được kích hoạt thường có thanh tiêu đề màu xám hay màu nhạt. Chẳng hạn, hãy xem hai cửa sổ ở hình sau. Notepad là cửa sổ kích hoạt (chú ý tới thanh tiêu đề màu xanh thẫm)
Tài liệu liên quan