Các máy tính có hình dạng và kích thước khác nhau
tuỳ thuộc vào nhà sản xuất và người dùng.
Máy tính xách tay sử dụng các bộ xử lý ít
hao điện năng, kích thước nhỏ gọn
Máy tính để bàn này lớn hơn, sử dụng điện thay
vì pin nhưng nó và máy tính xách tay đều có
những điểm chung.
Chúng đều có màn hình (thiết bị xuất), màn hình
trong hình này thuộc loại CRT (cathode ray tube)
68 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tin học cơ sở - Chương 2: Căn bản về máy tính - Khoa CNTT2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
CĂN BẢN VỀ MÁY TÍNH
Các máy tính có hình dạng và kích thước khác nhau
tuỳ thuộc vào nhà sản xuất và người dùng
Máy tính xách tay sử dụng các bộ xử lý ít
hao điện năng, kích thước nhỏ gọn
Máy tính để bàn này lớn hơn, sử dụng điện thay
vì pin nhưng nó và máy tính xách tay đều có
những điểm chung
Chúng đều có màn hình (thiết bị xuất), màn hình
trong hình này thuộc loại CRT (cathode ray tube)
Đây là màn hình tinh thể lỏng phẳng (liquid crystal
display – LCD) thường được dùng cho laptop
Màn hình laptop
được gắn trong vỏ
bọc, loại LCD
Bàn phím cũng là một thiết bị nhập
Đây là một loại bàn phím đặc biệt
Bàn phím của
laptop được
gắn vào trên
thân máy
Con chuột cũng là một thiết bị nhập liệu
Một số bàn phím có có sẵn trackball (chuột mà
nút xoay nằm trên)
Laptop có các kiểu
chuột của riêng nó
Touchpad
Touchpoint
Một đơn vị hệ thống (thùng CPU)
Một đơn vị hệ thống chứa một dãy các thiết bị lưu
trữ nằm ở mặt trước để dễ dàng thao tác
Đơn vị hệ thống của máy tính thường
bao gồm bo mạch chính (mainboard),
nguồn cung cấp điện và các thiết bị lưu
trữ
Dây kết nối các thiết bị lưu trữ với nguồn
điện và bo mạch chính
Các cổng và khe cắm để kết nối các thiết bị
ngoại vi
Quạt để làm mát và các đèn LED hiển thị
trạng thái
Thành phần chính của đơn vị
hệ thống là bo mạch chính
(motherboard,
mainboard,system board)
Hầu hết các thành phần điện tử bên trong
máy tính là các IC (mạch tổ hợp)
Dạng IC DIP (dual in-line pins: hai hàng
chân) là kiểu phổ biến nhất
Các IC khác là DIMM (dual in-line Memory
Modules - khối bộ nhớ hai hàng chân), sử
dụng trong RAM (Random Access Memory
- bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên)
RAM (Random Access Memory)
Bộ nhớ sơ cấp của máy tính
RAM là một ma trận gồm các hàng và các cột
có khả năng giữ các chỉ lệnh chương trình hay
dữ liệu tại các giao điểm của hàng và cột đó.
Mỗi một giao điểm có một địa chỉ riêng, CPU
truy cập vào từng vị trí nhớ một cách trực tiếp
bằng cách xác định địa chỉ
RAM bao gồm các mạch nhớ bán dẫn không
giữ lại được nội dung khi tắt điện máy tính
RAM thường được gọi là bộ nhớ đọc/ghi để
phân biệt với bộ nhớ chỉ đọc ( ROM). CPU có
thể ghi và đọc dữ liệu trong RAM
Một số IC dùng cho ROM (read-only memory -
bộ nhớ chỉ đọc), BIOS (basic input/output
system - hệ thống vào/ra cơ bản), chip CMOS
ROM (read-only memory)
Một phần của bộ lưu trữ sơ cấp
trong máy tính
Không bị mất nội dung khi tắt điện
máy tính, không thể xoá được
ROM chứa các chương trình hệ
thống cần thiết để khởi động sau
khi bật máy
BIOS (basic input/output system)
Một bộ các chương trình được mã hoá
trong ROM quản lý các thao tác khởi động (
Power-On Self-Test POST) và thao tác kiểm
tra ở mức thấp đối với các phần cứng ở ổ
đĩa, bàn phím, và màn hình
Các chương trình BIOS của IBM đều là loại
có bản quyền, cho nên nhiều hãng chế tạo
máy tính tương thích IBM PC phải tự biên
soạn BIOS mô phỏng theo IBM BIOS, hoặc
mua các bản mô phỏng của các công ty
khác như Phoenix Technologies hoặc
American Megatrends, Inc
POST (Power-On Self-Test )
Quá trình kiểm tra máy khi khởi động
Kiểm tra bộ vi xử lý (CPU) bằng cách cho nó
chạy vài thao tác đơn giản
Đọc CMOS RAM, trong đó lưu trữ thông tin về
dung lượng bộ nhớ và kiểu loại các ổ đĩa dùng
trong máy
Ghi vào rồi đọc ra một số mẫu dữ liệu khác
nhau đối với từng byte bộ nhớ
Tiến hành thông tin với từng thiết bị (thấy các
đèn báo ở bàn phím và ổ đĩa sáng nhấp nháy)
CMOS (complementary metal oxide
semiconductor)
Lưu trữ được dữ liệu khi tắt máy nhờ
pin nuôi
Dùng làm đồng hồ thời gian thực gắn
trên board mạch chính
Lưu trữ cấu hình cơ sở của hệ thống
bao gồm các thông số về chủng loại ổ
cứng và ổ mềm, dung lượng bộ nhớ đã
lắp đặt, và các thông số thiết lập về
trạng thái đợi
Các IC dạng PGA (pin-grid array – ma trận
lưới vuông) cho CPU Intel MMX, Celeron
Dạng SEC (single edge contact) cho Pentium
III
Bên trong một con chip là hàng triệu điện trở,
chất bán dẫn và các linh kiện điện tử khác
Một đặc điểm của board mạch
chính là có các khe cắm mở rộng
cho phép gắn các card mở rộng
vào/ra như card âm thanh, video,
TV → tính năng linh hoạt hơn
•ISA (industry standard architecture -
kiến trúc tiêu chuẩn công nghiệp)
– ISA là kỹ thuật lỗi thời, ngày nay ít được sử
dụng, chỉ một số ít modem, card âm thanh loại
cũ là còn dùng. Nhiều máy tính mới hiện nay
có rất ít hoặc là không có hỗ trợ khe cắm ISA
•PCI (peripheral component interconnect -
kết nối thành phần ngoại vi)
– Các khe cắm PCI có tốc độ truyền cao hơn ISA
với hệ thống bus 64 bit. Các khe cắm PCI
thường dùng cho card đồ hoạ, card âm thanh,
card video, card TV, modem, hoặc card mạng
(NIC - network interface card)
•AGP (cổng tăng tốc đồ hoạ)
– Hiện dùng cho các card đồ hoạ, tốc độ cao
hơn PCI, hỗ trợ hình ảnh 3-D
Một card mở rộng cắm vào một khe cắm
mở rộng (card màn hình gắn vào khe AGP)
Video card
Card âm thanh
Card mạng - NIC (network interface card)
Nhấn card vào khe căm
Đối với laptop: sử dụng khe cắm theo chuẩn
PCMCIA (Personal Computer Memory Card
International Association)
Card mạng, đĩa cứng, hoặc modem gắn ngoài
gắn vào laptop thông qua khe cắm này
Cắm cáp từ thiết bị
ngoại vi vào cổng
mở rộng để kết nối
với thiết bị ngoại vi
CÁC BỘ NỐI
Kết nối cổng
video
Màn hình
15 chân
Kết nối cổng song song,
truyền dữ liệu trên 8 dây
với tốc độ 12000 Kbps
(kilobits per seconds)
LPT
Máy in, ổ
CD-ROM,
ổ Zip, ổ
cứng gắn
ngoài
25 chân
CÁC BỘ NỐI
COM
Kết nối cổng nối tiếp, truyền dữ liệu trên
một dây với tốc độ 56 Kbps
Chuột
hay
Modem
9 chân
CÁC BỘ NỐI
Kết nối đến
cổng
“FireWire”,
truyền dữ liệu
với tốc độ
400000 Kbps
Video camera, và ổ DVD gắn ngoài
CÁC BỘ NỐI
Scuzzy
Kết nối với cổng SCSI, truyền dữ liệu
trên 8 và 16 đường với tốc độ 5 - 80
Mbps (Mega bits per second)
Hỗ trợ đến
16 thiết bị
trong chuỗi
cánh hoa
(Daisy
Chain). Đĩa
cứng, máy
quét , CD-
ROM, băng
từ
50 chân
CÁC BỘ NỐI
Universal Serial
Bus
Modem, bàn phím, joystick, máy quét và chuột
Kết nối đến cổng USB, truyền dữ liệu trên một
dây với tốc độ 12000 Kbps. Hỗ trợ đến 127 thiết
bị
CÁC BỘ NỐI
Kết nối đến cổng mạng, truyền dữ liệu
trên hai cặp dây cáp xoắn với tốc độ 10 -
100 Mbps
Intranet
RJ-45
CÁC BỘ NỐI
Trạng thái rắn, các chất bán dẫn và diode
được tích hợp vào một IC
RAM
ROM
Hiện nay các thiết bị nhớ có ba loại cơ bản
Phương tiện từ tính
Đĩa mềm
3.5”
5.25”
Đĩa cứng
Ổ zip
Băng
– Dùng để sao lưu dữ liệu
Hiện nay các thiết bị nhớ có ba loại cơ bản
Phương tiện quang
CD-ROM
Đĩa quang - bộ nhớ chỉ đọc
DVD
digital video disc (digital versatile disc)
Hiện nay các thiết bị nhớ có ba loại cơ bản
Thiết bị lưu trữ từ và quang
CD-ROM (Đĩa quang - bộ nhớ chỉ đọc)
CD-ROM và DVD
tương tự nhau về
cấu trúc, các hàng
trên đĩa DVD gần
nhau hơn và các lỗ
quang nhỏ hơn
Floppy and Zip disk capacities
Đĩa cứng được gắn trong đơn vị hệ thống
Các mảnh đĩa cứng lưu
trữ dữ liệu tương tự đĩa
mềm