Mục tiêu của môn học
"Quy hoạch sử dụng đất đai" là môn học nhằm trang bị cho
sinh viên kiến thức về quy hoạch sử dụng đất đai. Sau khi được
học môn học này, yêu cầu sinh viên phải tích luỹ được những hiểu biết sau :
- Nắm vững được cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai.
- Nắm được phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
- Nắm vững được phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất cấp
xã (bao gồm các khâu : Điều tra cơ bản, xử lý số liệu, trình bày
bản đồ, xây dựng phương án quy hoạch).
- Thực hành môn học trên cơ sở xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng đất một xã, phường hoặc chi tiết khu dân cư nông thôn.
99 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng tóm tắt Quy hoạch sử dụng đất đai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐH NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BĐS
Bài giảng tóm tắt
Quy hoạch sử dụng đất đai
(Land use planning)
Giảng viên phụ trách: Nguyễn Trung Quyết
Bộ môn: Qui hoạch
Bài giảng: Quy hoạch sử dụng đất đai
1.Tên môn học : Quy hoạch sử dụng đất đai (Land use planning)
Ngành : Quản lý đất đai & Thị trường bất động sản
Khoa : Quản lý Đất đai và Bất Động Sản trường ĐH Nông Lâm
Mã số : 09903, 09905
Số tín chỉ: QLĐĐ: 06 tín chỉ gồm 04 tín chỉ lý thuyết và 02 tín chỉ
thực hành.
QLTTBĐS: 04 gồm 03 tín chỉ lý thuyết và 01 tín chỉ thực
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 2
hành.
2. Đơn vị học trình :
QLĐĐ Tổng số : 6 ĐVHT (90 tiết), trong đó, học phần I là lý thuyết 60
tiết, học phần II là thực hành môn học 30 tiết.
QLTTBĐS: Tổng số : 4 ĐVHT (60 tiết), trong đó, học phần I là lý thuyết
45 tiết, học phần II là thực hành môn học 15 tiết.
3. Vị trí của môn học :
"Quy hoạch sử dụng đất đai" là môn học chuyên ngành chủ yếu của
ngành QLĐĐ, QLTTBĐS. Đây là môn học bắt buộc cho chuyên ngành.
4. Mục tiêu của môn học
"Quy hoạch sử dụng đất đai" là môn học nhằm trang bị cho
sinh viên kiến thức về quy hoạch sử dụng đất đai. Sau khi được
học môn học này, yêu cầu sinh viên phải tích luỹ được những
hiểu biết sau :
- Nắm vững được cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai.
- Nắm được phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Bài giảng: Quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 3
và cấp huyện.
- Nắm vững được phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất cấp
xã (bao gồm các khâu : Điều tra cơ bản, xử lý số liệu, trình bày
bản đồ, xây dựng phương án quy hoạch).
- Thực hành môn học trên cơ sở xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng đất một xã, phường hoặc chi tiết khu dân cư
nông thôn.
5. Phân phối chương trình.
Chương trình môn học gồm 75 tiết, chia thành
hai phần :
- Học phần 1 : Lý thuyết : 45 tiết.
Bài giảng: Quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 4
- Học phần 2 : Thực hành : 30 tiết.
Chương trình được phân phối cụ thể như sau :
6. Đánh giá môn học:
- Điều kiện dự thi:
+ Không nghỉ >= 3 buổi điểm danh.
+ Hoàn thành bài tập cá nhân.
+ Có tham gia hoàn thành bài tập nhóm.
- Điểm thành phần:
Bài giảng: Quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 5
+ 01 điểm bài tập cá nhân (làm tại nhà) = 10%.
+ 01 điểm bài tập nhóm (báo cáo theo nhóm) = 10%.
- Điểm thi cuối khóa:
+ Bài thi kết thúc môn học 80%.
7. Tài liệu phục vụ môn học:
Slides bài giảng dạng tóm tắt (lưu hành nội bộ)
Bài giảng qui hoạch sử dụng đất, nhóm tác giả, ĐH nông
nghiệp I Hà Nội)
Bài giảng qui hoạch sử dụng đất, TS. Đào Thị Gọn, ĐH Nông
Lâm Tp.HCM.
Slide bài giảng qui hoạch sử dụng đất, Thầy Phan Văn Tự,
ĐH Nông Lâm Tp.HCM.
Bài giảng: Quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 6
Bài giảng qui hoạch sử dụng đất, TS. Lê Quang Trí, ĐH Cần
Thơ
Phương pháp luận quy họach sử dụng đất đai, 2003, chương
trình hợp tác VN-Thụy Điển (CPLAR), Tổng cục Địa chính.
National Planning Procedures Handbook, USDA – NRCS.
2003.
Land use planning, FAO, 1991 (
Các tài liệu đọc thêm khác
Bài giảng: Quy hoạch sử dụng đất
Nội dung Lý thuyết (tiết)
Thực hành
(tiết)
Học phần 1 – Lý thuyết 45
Bài Mở đầu 2
Phần 1 : Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất 15
Phần 2 : Quy hoạch sử dụng đất theo hệ thống của
FAO (1993) và 1 số nước trên thế giới
10
Phần 3 : Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp
huyện
5
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 7
Phần 4 : Quy hoạch sử dụng đất cấp xã 5
Phần 5 : Ứng dụng toán tối ưu, toán kinh tế trong
QHSD Đất , mô hình hóa QHSD Đất
8
Học phần 2 -Thực hành 30
1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội 10
2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội 5
3. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất 15
Bài giảng: Quy hoạch sử dụng đất
Bài mở đầu
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QH sử dụng đất
Chương 1 : Vai trò của đất trong sự phát triển kinh tế, xã hội
I. Khái niệm và chức năng cơ bản của đất
I.1. Khái niệm về đất
I.2. Những chức năng cơ bản của đất
II. Đất đai – “Tư liệu sản xuất đặc biệt”
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 8
II.1. Vai trò của đất đai trong các ngành phi nông nghiệp
II.2. Vai trò của đất đai trong các ngành nông – lâm nghiệp
III. Sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất và thị trường đất đai
III.1. Sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai
III.2. Thị trường đất đai
III.3. Ảnh hưởng của công tác QH, KHSD đất đến thị trường BĐS
IV. Những điều kiện và yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất đai
IV.1. Điều kiện tự nhiên
IV.2. Điều kiện kinh tế xã hội
V. Những tính chất của đất cần nghiên cứu trong quy hoạch sử dụng đất
Bài giảng: Quy hoạch sử dụng đất
Bài mở đầu
Chương 2 : Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
I. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất.
I.1. Khái niệm về QHSDĐĐ.
I.2. Đặc điểm của Quy hoạch sử dụng đất:
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 9
I.3. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
Các loại hình quy hoạch:
Theo lãnh thổ
Theo ngành
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
I. Khái niệm và chức năng cơ bản của đất
I.1. Khái niệm về đất
Định nghĩa đất đai :
Brinkman và Smyth (1976)
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 10
Hội nghị quốc tế về Môi trường ở RiodeJanerio, Brazil,
(1993)
Theo P. M. Driessen và N. T Konin (1992)
Theo định nghĩa về đất đai của Luật đất đai Việt Nam
(1993)
Như vậy đất đai có thể bao gồm:
Khí hậu
Đất
Nước
Địa hình/địa chất
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 11
Thực vật
Động vật
Vị trí
Diện tích
Kết quả hoạt động của con người
I.2. Những chức năng cơ bản của đất
Chức năng sản xuất
Chức năng về môi trường sống
Chức năng điều hòa khí hậu (cân bằng sinh thái)
Chức năng tàng trữ và lưu thông nguồn nước
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 12
Chức năng tồn trữ
Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm
Chức năng không gian sống
Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Chức năng nối liền không gian
II. Đất đai – “Tư liệu sản xuất đặc biệt”
Không phụ thuộc hình thái kinh tế - xã hội, để thực hiện quá
trình lao động cần phải hội đủ 3 yếu tố :
Hoạt động hữu ích (sức lao động) : Chính là lao động hay con
người có khả năng sản xuất, có kỹ năng lao động và biết sử dụng
công cụ, phương tiện lao động để sản xuất ra của cải vật chất;
Đối tượng lao động: Là đối tượng để lao động tác động lên trong
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 13
quá trình lao động;
Tư liệu lao động: Là công cụ hay phương tiện lao động được lao
động sử dụng để tác động lên đối tượng lao động.
Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt đầu và được hoàn
thiện khi có con người + điều kiện vật chất ( bao gồm cả đối tượng
lao động và công cụ hay phương tiện lao động)
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản
xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho
môi trường để tác động như : Xây dựng nhà xưởng, bố trí máy
móc, làm đất ..) vừa là phương tiện lao động (cho công nhân nơi
đứng làm việc, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc). Vì vậy đất đai là
“Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên, cần lưu ý các tính chất đặc biệt của
loại tư liệu sản xuất là đất so với các tư liệu sản xuất khác như
sau:
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 14
Đặc điểm tạo thành
Tính hạn chế về số lượng
Tính hạn chế về số lượng
Tính không đồng nhất
Tính không thay thế
Tính cố định về vị trí
Tính vĩnh cửu
II.1. Vai trò của đất đai trong các ngành phi nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và
vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng
đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thảm thực vật và các tính tự nhiên có sẵn trong đất.
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 15
II.2. Vai trò của đất đai trong các ngành nông – lâm nghiệp
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật
chất – cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu
tác động trong quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo..) và công cụ
hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt hay chăn nuôi..). Quá
trình sản xuất nông – lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì
nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
III. Sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất và thị trường
đất đai
III.1. Sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai
Luật Đất đai 2003 : Điều 5. Sở hữu đất đai
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 16
III.2. Thị trường đất đai
III.3. Ảnh hưởng của công tác QH, KHSD đất đến thị trường
BĐS
IV. Những điều kiện và yếu tố ảnh hưởng tới việc SD đất đai
IV.1. Điều kiện tự nhiên
Yếu tố khí hậu
Điều kiện đất đai ( địa hình và thổ nhưỡng)
IV.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Chế độ xã hội, dân số & lao động
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 17
Thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai
Yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất và trình độ của phát triển KT
Cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất
Các điều kiện về CN, NN, TN, giao thông vận tải, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động
Điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn
nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào SX
V. Những tính chất của đất cần nghiên cứu trong quy hoạch sử
dụng đất
Đất là 1 tổng thể vật chất mang nhiều tính chất khác
nhau như:
1. Tính chất không gian:
- Vị trí địa lý
- Địa hình, địa mạo
- Diện tích ..
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 18
2. Tính chất thổ nhưỡng
- Loại đất
- Tính chất sinh – hóa – lý học của đất
- Thành phần cơ giới..
- Chế độ nước
3. Tính chất thảm thực vật
-Vùng rừng núi, đồng cỏ..là yếu tố điều tiết khí hậu, chế độ
nước của sông, suối, chế độ nhiệt, ẩm trong đất, chế độ nước
ngầm. Là nguồn cung cấp lâm sản, thức ăn cho gia súc, nguồn tạo
cảnh quan thiên nhiên phục vụ du lịch ..
4. Tính chất thuỷ văn.
5. Tính chất khí hậu.
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 19
6. Tính chất địa tầng, cơ lý..
Câu hỏi ôn tập chương I
1. Các chức năng cơ bản của đất?
2. Tại sao lại nói đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và
chủ yếu trong nông nghiệp?
3. Đất đai khác các tư liệu sản xuất khác ở chỗ nào?
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 20
4. Trình bày tính chất không gian, tính thổ nhưỡng, thảm
thực vật và tính chất thủy văn của đất.
I. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất.
I.1. Một số khái niệm có liên quan:
Dự án
Đề cương
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 21
Đề án
Phương án
Dự án tiền khả thi
Dự án khả thi
Luận chứng kinh tế - kỹ thuật
I. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất.
I.2. Khái niệm về QHSDĐĐ.
Về mặt thuật ngữ, “Quy Hoạch” có nghĩa là việc xác định một
trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, sắp xếp,
tổ chức “Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất,
khoanh đất, mảnh đất, miếng đất) có vị trí, hình thể, diện tích
và những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành ( đặc tính thổ
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 22
nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước,
nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính..),
tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục
đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy
hoạch – đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm
xác định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất
một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất cần xác định dựa trên quan điểm nhận thức:
Đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử
dụng đất đai ( gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử
dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh
tế - xã hội. Như vậy, Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng
kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 03 tính chất : Kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế.
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 23
Trong đó :
Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như
điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..
Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích & quyền sử
dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai
theo đúng pháp luật.
Từ đó có thể tạm định nghĩa : “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của nhà nước về tổ chức
sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý và mang tính khoa học có
hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định
quỹ đất đai cho các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”
Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 24
mục đích nhất định.
Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù
hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật và
các biện pháp tiên tiến trong công tác Quy hoạch sử dụng đất.
Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ cả 03 lợi ích: KT - XH – MT
I.3. Đặc điểm của Quy hoạch sử dụng đất:
- Tính lịch sử xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là
lịch sử phát triển của Quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh
tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt:
Lực lượng sản xuất (Quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên
trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người
với người trong quá trình sản xuất). Trong Quy hoạch sử dụng đất
đai luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai – là sức tự nhiên
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 25
(như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế) cũng như quan hệ
giữa người với người (Xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền
sử dụng đất giữa những người chủ quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất - Giấy CNQSDĐ, Giấy CNQSHNỞ..). Quy hoạch sử dụng
đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng
sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy
nó luôn là một bộ phận phương thức sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của Quy hoạch sử dụng đất đai biểu
hiện chủ yếu ở hai mặt : Đối tượng của Quy hoạch là khai thác, sử
dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho các nhu cầu
của toàn bộ nền kinh tế (trong Quy hoạch sử dụng đất thường động
chạm đến việc sử dụng đất của 03 nhóm đất chính là : Đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng); Quy hoạch sử dụng
đất đai đề cập đến nhiều lính vực về khoa học, kinh tế và xã hội
như : Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 26
xuất công nông nghiệp, môi trường và sinh thái
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn
bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều hòa mâu thuẫn về đất đai của các
ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức
phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội, bảo đảm
cho nền kinh tế quốc gia luôn phát triển, đạt tốc độ cao và ổn định.
- Tính dài hạn: căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng( như sạu thay đổi về nhân
khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn) từ đó xác định quy hoạch trung và dài
hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và
biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 27
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu để phát triển
lâu dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được
điều chỉnh từng bước trong thời gian dài ( cùng với quá trình phát
triển dài hạn của kinh tế xã hội – Quy hoạch tổng thể kinh tế xã
hội) cho đến khi đạt được các mục tiêu dự kiến. Thời hạn ( xác định
phương hướng , chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển
kinh tế và hoạt động xã hội) của Quy hoạch sử dụng đất thường từ
trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử
dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục
tiêu, cơ cấu và phân bổ việc sử dụng đất( mang tính đại thể, không dự kiến
được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu sử dụng
đất đai mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng.
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 28
+ Cân đối nhu cầu tổng quát sử dụng đất của các ngành;
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
+ Phân định ranh giới & các hình thức quản lý việc SD đất đai trong vùng;
+ Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được các mục tiêu
của phương hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố kinh tế, xã hội tác động, xu thế phát triển rât nhanh và mạnh trong giai đoạn
hiện nay nên chỉ tiêu Quy hoạch càng khái lược hóa thì Quy hoạch sẽ ổn định
và mang tính lâu dài hơn.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phải quán triệt các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc gia, phát triển ổn
định kế hoạch kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về
dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất tđai chỉ là một trong
những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ
Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 29
hơn cho việc phát triển kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay đổi (kể cả trong nước, khu vực và trên thế giới), các dự kiến của
quy hoạch sử dụng đất đai kh