ª Động mạch giáp trên: nhánh trước, sau, trong.
ª Động mạch giáp dưới: nhánh sau, dưới chia 2 nhánh liên quan thần kinh hồi thanh quản.
ª Tĩnh mạch giáp trên (đi theo động mạch), giáp giữa, giáp dưới.
ª Bạch huyết đổ vào hạch cổ sâu trên, dưới, khí quản, thân tay đầu.
ª Tuyến cận giáp
49 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2960 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ung thư tuyến giáp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ Y TẾĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCMLUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGHÀNH UNG THƯ HỌCUNG THƯ TUYẾN GIÁPDỊCH TỂ HỌC – CHẨN ĐOÁN – ĐIỀU TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. NGUYỄN CHẤN HÙNG BS CKII.TRẦN VĂN THIỆP NGƯỜI THỰC HIỆN: BS.PHẠM VĂN KIỆM NỘI DUNG 1.Đặt vấn đề 2. Mục tiêu nghiên cứu 3.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 4. Tổng quan tài liệu 5.Kết quả và bàn luận 6. Kết luận 7. Đề xuất ĐẶT VẤN ĐỀ Theo UICC ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% ung thư tuyến nội tiết. Tại Việt Nam :Theo kết quả ghi nhận ung thư quần thể 1999 của BVUB TPHCM,ung thư tuyến giáp có xuất độ 3/100 000 dân,đứng hàng thứ 10 ung thư nữ giới. Ung thư tuyến giáp có bệnh cảnh lâm sàng đa dạng. Phẩu thuật tối thiểu điều trị UTTG là cắt trọn thùy TG. Đối với các bệnh viện tỉnh,do thiếu thầy thuốc chuyên khoa cũng như thiếu phương tiện chẩn đoán nên hầu như tất cả các hạt giáp chỉ được chẩn đoán mô học sau mổ.vì vậy phẩu thuật thường không đủ. Tại BVUB từ 1998 đến nay chưa có công trình tổng kết UTTG MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: Khảo sát dịch tể học ,lâm sàng , cận lâm sàng ung thư tuyến giáp. Khảo sát các phương pháp điều trị đã được áp dụng điều trịUTTG. Mục tiêu chuyên biệt: 1. Khảo sát đặc điểm dịch tễ học ung thư tuyến giáp theo tuổi, giới. 2. Khảo sát dặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của ung thư tuyến giáp. 3. Khảo sát các phương tiện cận lâm sàng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp. 4. Khảo sát các phương pháp điều trị đã được áp dụng tại Bệnh Viện Ung Bướu TPHCM. ĐỐI TƯỢNG & PP NGHIÊN CỨU Đồi tượng nghiên cứu: 806 bệnh nhân ung thư tuyến giáp có kết quả giải phẩu bệnh lý ,được khám và điều trị tại BVUB trong 4 năm từ tháng 1/1999 đến hết tháng 12/2002. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu , mô tả cắt ngang. Vật liệu nghiên cứu: hồ sơ bệnh án Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS for Windows 10.05. Tuyến giáp gồm 2 thuỳ nối với nhau bởi eo giáp. Mỗi thuỳ từ vòng sụn 5-6 lên sụn giáp, eo sụn 1-4 GIẢI PHẪU HỌC Phía trước : da, mô dưới da, cơ bám da cổ, cân cổ nông, cân cổ giữa, cơ trước giáp Phía sau trong : sụn khí quản, thực quản, cơ khít hầu dưới, thần kinh hồi TQ, nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên, tuyến phó giáp Phía ngoài : bao cảnh. GIẢI PHẪU HỌC Động mạch giáp trên: nhánh trước, sau, trong. Động mạch giáp dưới: nhánh sau, dưới chia 2 nhánh liên quan thần kinh hồi thanh quản. Tĩnh mạch giáp trên (đi theo động mạch), giáp giữa, giáp dưới. Bạch huyết đổ vào hạch cổ sâu trên, dưới, khí quản, thân tay đầu. Tuyến cận giáp GIẢI PHẪU HỌC Xuất phát từ thần kinh X, bên (P) vòng qua đm đưới đòn, bên (T) vòng qua cung đm chủ Đi lên bắt chéo đm giáp dưới Vào rãnh khí quản-thực quản. Trước khi chui qua cơ nhẫn giáp vào thanh quản nằm sau dây chằng bên (Berry). Chi phối cơ nội tại thanh quản trừ cơ nhẫn giáp Thần kinh hồi thanh quản GIẢI PHẪU HỌC TK hồi TQ Từ TK X, chia 2 nhánh, nhánh ngoài liên quan cực trên (song song & trong đm giáp trên) Chi phối cơ nhẫn giáp tăng trương lực dây thanh âm giúp phát âm giọng cao. Nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên GIẢI PHẪU HỌC Nhánh ngoài TỔNG QUAN MÔ HỌC TB nang tuyến TB cận nang tuyến Chất keo CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT HORMONE TG Hạ đồi Tuyến yên Gan Tuyến giáp Ưùc chế(-) Protein tải ( +) (+) BỆNH HỌC phân loại ung thư tuyến giáp:(theo AFIP) 1. Ung thư của tế bào nang tuyến: 1.1. Carcinôm biệt hóa rõ: Carcinôm dạng nang Carcinôm dạng nhú: Thông thường & Các biến thể 1.2. Carcinôm biệt hóa kém:Dạng đảo& Những dạng khác 1.3. Carcinôm không biệt hóa: Dạng tế bào gai Dạng tế bào hình thoi Dạng đại bào 2. Ung thư của tế bào cận nang tuyến (tế báo C): Carcinôm dạng tủy & Những dạng khác. 3. Ngoài ra còn một số carcinôm với hình ảnh tế bào đặc biệt: Carcinôm với hình ảnh tế bào Hurthle,Carcinôm với hình ảnh tế bào sáng,Carcinôm với hình ảnh tế bào gai, Carcinôm với hình ảnh tế bào nhày. TỔNG QUAN CARCINÔM TUYẾN GIÁP DẠNG NHÚ: dịch tể học: Là loại phổ biến nhất, chiếm 80-85% Nử/nam=2.5/1 Tuổi trung bình 31-49t, thường trẻ hơn carcinôm TG dạng nang 10 tuổi. Lâm sàng: Thường biểu hiện bằng một khối tuyến giáp ,có tthể kèm theo hạch cổ hoặc chỉ có hạch cổ mà không có bướu giáp. Đại thể: Bướu thường có màu trắng nhạt .có thể có canxi hóa,mật độ mềm ,mặt cắt dạng hạt . Vi thể: Hai hình ảnh mô học tiêu biểu nhất của carcinôm tuyến giáp dạng nhú là sự tạo nhú và hình ảnh biến đổi nhân. TỔNG QUAN CARCINÔM TUYẾN GIÁP DẠNG NANG: Dịch tể: Nữ /nam=2.5/1 Tuổi trung bình lớn hơn carcinôm tuyến giáp dạng nhú 10tuổi. Ơû vùng không thiếu Iod trong thức ăn:chiếm tỷ lệ 5-15%.Ơû vùng thiếu Iod trong thức ăn :chiếm tỷ lệ 30-40%. Lâm sàng: Thường là một khối tuyến giáp đơn độc, không triệu chứng và không hạch cổ đi kèm. Đôi khi di căn xa là dấu hiệu đầu tiên của bệnh. Đại thể:giống bướu lành tuyến giáp dạng nang :màu nâu, đặc, mặt cắt phồng, nhưng vỏ bao dày hơn và không đều. Vi thể: tế bào tuyến sấp xếp thành dạng nang dạng bè, và dạng đặc.tế bào bướu được bao quanh bỡi mô sợi dày. Không có hình ảnh biến đổi nhân. Chẩn đoán ác tính dựa vào sự xâm nhiểm vỏ bao và mạch máu. TỔNG QUAN CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA: Dịch tể: chiếm 5-15% Thường xảy ra ở người già, tuổi trung bình 60-65t. Tỷ lệ nữ/nam=3/1-4/1 Lâm sàng: Biểu hiện bằng khối tuyến giáp lớn nhanh,trong thời gian vài tuần đến vài tháng . 50% kết hợp với chèn ép tại chổ:khó thở ,khó nuốt,khàn tiếng.1/3 trường hợp kèm hạch cổ.một số ít kèm theo triệu chứng di căn xa. Đại thể: Bướu lớn ,xâm lấn, không có giới hạn,thường có nhiều vùng hoại tử, xuất huyết. Vi thể: Gồm 3 dạng chính :dạng gai, dạng tế bào hình thoi,dạng đại bào. Dặc điểm chung là: hoạt động phân bào cao, nhiều ổ hoại tử,xâm nhiểm trong và ngoài tuyến giáp,xâm nhiểm mạch máu. TỔNG QUAN CARCINÔM TUYẾN GIÁP DẠNG TỦY: Dịch tể:Chiếm 10%,Gốm hai thể chính: Thể đơn phát: chiếm 60-70%,tuổi trung bình 60 tuổi,nữ/nam=1.3/1 Thể gia đình :chiếm phần còn lại,gồm 3 loại : Loại kết hợp hội chứng MEN IIA,MEN IIB,và loại không kết hợp với hội chứng đa bướu nội tiết. Đại thể: Màu vàng hoặc nâu hồng ,mềm hoặc chắc,có giới hạn nhưng không có vỏ bao. Vi thể: xâm lấn mô kế cận ,không có vỏ bao.hình ảnh mô học đa dạng có thể giống dạng nang, dạng nhú hay dạng không biệt hóa.tế bào bướu cũng rất đa dạng, nhân tế bào giống tế bào của bướu TK nội tiết. Carcinôm dạng tế bào đặc biệt (tb Hurthle, tb gai, tb nhày): Được xem là dạng đặc biệt của Carcinôm TG dạng nang . CẬN LÂM SÀNG SIÊU ÂM : Là phương tiện cận lâm sàng đầu tiên trong trường hợp tổn thương sờ thấy được và cũng là phương tiện để phát hiện sớm hạt giáp khi chưa biểu hiện lâm sàng(phát hiện bướu 1mm nếu dạng nang và 3mm nếu đặc) Là phương tiện đơn giản, nhanh ,an toàn , rẽ,hiệu quả cao. Có thể giúp phân biệt với các loại bệnh lý khác :nhân,viêm … Trong ung thư tuyến giáp SA còn phát hiện hạch cổ ,sự xâm lấn của bướu ,di căn xa… Những dấu hiệu gợi ý UTTG trên siêu âm: Đa số UTTG Echo kém,không hóa nang trong nhân. Giới hạn không rỏ Vôi hóa nhỏ trong nhân Hạch cổ ác tính kèm theo Carcinôm TG dạng nhú CẬN LÂM SÀNG CHỌC HÚT TẾ BÀO BẰNG KIM NHỎ: Là phương pháp đơn giản, tiện lợi, nhanh chóng, an toàn và chính xác. Xét nghiệm có ích cho chẩn đoán, với kỹ thuật hoàn chỉnh và nhà tế bào học có kinh nghiệm thì tỷ lệ âm tính giả của chọc hút bằng kim nhỏ là <5%. Kết quả giải phẫu bệnh lý sau mổ phù hợp với kết quả chọc hút bằng kim nhỏ 85%. Với sự kết hợp lâm sàng, xạ hình tuyến giáp và chọc hút bằng kim nhỏ, sẽ cho chẩn đoán chính xác hầu hết các trường hợp ung thư tuyến giáp. CẬN LÂM SÀNG CẮT LẠNH: Cắt lạnh là một phương pháp chẩn đoán chính xác cao, thường được áp dụng khi chọc hút tế bào không xác định được, hoặc không làm chọc hút tế bào (bướu nhỏ …). Những trường hợp không có sự phù hợp giữa lâm sàng, siêu âm, chọc hút tế bào, đại thể, thì cắt lạnh rất hữu ích. SINH THIẾT BƯỚU , SINH THIẾT HẠCH: Những trường hợp bệnh nhân đến khám bệnh vì một hạch cổ mà không có hạt giáp trên lâm sàng hay siêu âm, thì sinh thiết hạch cổ để chẩn đoán là biện pháp chẩn đoán khá chính xác, cho ta cả về loại mô học của ung thư tuyến giáp. Những trường hợp bệnh nhân đến muộn, đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng không thể mổ được thì sinh thiết bướu đôi khi được áp dụng để xác định loại mô học giúp ích điều trị tiếp cho người bệnh. CẬN LÂM SÀNG XẠ HÌNH TUYẾN GIÁP: Cho biết tính chất bướu là nhân nóng hay nhân lạnh. Đại đa phần ung thư tuyến giáp là nhân lạnh. XÉT NGHIỆM HORMON TUYẾN GIÁP: Thử T3, T4, TSH cho biết tình trạng hormon . Ngoài ra còn dùng để theo dõi điều trị ung thư tuyến giáp sau khi phẫu thuật, trong những ung thư tuyến giáp phụ thuộc hormon tuyến giáp . XÉT NGHIỆM CALCITONIN HUYẾT THANH: giúp xác định ung thư tuyến giáp dạng tủy. CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN: Cần thiết trong các trường hợp ung thư tuyến giáp xâm lấn giúp xác định tình trạng xâm lấn vào các cơ quan lân cận như thực quản, khí quản. ĐIỀU TRỊ PHẨU THUẬT: Đối với bướu nguyên phát: Phẫu thuật là phương pháp điều trị lựa chọn trong điều trị ung thư tuyến giáp. Mặc dù độ rộng phẫu thuật còn nhiều bàn cãi, do có nhiều quan điểm khác nhau. Lựa chọn độ rộng phẩu thuật dựa vào:loại GPB,vai đoạn bệnh,điều kiện theo dõi tiếp,di chứng sau mổ và sống còn. Các phẩu thuật: Phẫu thuật cắt bướu không còn được chấp nhận cho bất kỳ loại ung thư nào. Cắt thùy là phẫu thuật tối thiểu trong điều trị ung thư tuyến giáp, khi bướu nằm lệch một bên thùy giáp. Ưu điểm của phẫu thuật này là ít gây tai biến tổn thương dây thần kinh hồi thanh quản và tuyến phó giáp.Đối với ung thư biệt hóa tốt, cắt thùy được áp dụng cho những bướu <1 cm, không di căn, không xâm lấn, nhóm nguy cơ thấp (nữ, trẻ). Cắt trọn và gần trọn tuyến giáp: nếu không quan tâm đến vấn đề tai biến của phẫu thuật thì đây là phẫu thuật lý tưởng nhất về mặt ung thư học. Trong ung thư giáp dạng tủy và dạng kém biệt hóa do tính chất xâm lấn sớm, di căn hạch sớm, nên được đề nghị cắt trọn tuyến giáp. ĐIỀU TRỊ Phẩu thuật đối với hạch vùng: xử lý hạch vùng làm giảm tái phát tại chỗ tại vùng nhưng không kéo dài thời gian sống thêm. Theo Werner, tỷ lệ di căn hạch vùng âm thầm của ung thư tuyến giáp dạng nhú 80% nên nhhiều tác giả đề nghị nạo hạch phòng ngừa đối với bướu to, bệnh nhân không có điều kiện tái khám theo dõi thường xuyên. Đối với ung thư tuyến giáp dạng tủy do di căn hạch sớm nên nạo hạch cổ thực hiện phần lớn bệnh nhân. Các loại phẩu thuật nạo hạch cổ: Nạo hạch cổ tận gốc:nạo tất cả các nhóm hạch một bên cổ ,bao gồm hai thành phần:mô hạch:gồm các nhóm hạch I,II,III,IV,V.các mô không phải hạch: thần kinh XI,cơ ức đòn chủm,tĩnh mạch hầu trong. Nạo hạch cổ tận gốc biến đổi: tương tự như nạo hạch tận gốc nhưng có bảo tồn một hay nhiều thành phần không phải hạch kể trên. Nạo hạch chọn lọc: tương tự như nạo hạch tận gốc/tận gốc biến đổi, nhưng bảo tồn một hay nhiều nhóm hạch kể trên. Nạo hạch cổ mở rộng: tuơng tự như nạo hạch cổ tận gốc nhưng có lấy thêm những nhóm hạch hay thành phần không phải hạch kể trên. ĐIỀU TRỊ XẠ TRỊ: Điều trị I 131: phương pháp này không làm tăng tỷ lệ sống còn nhưng làm giảm tái phát tại chỗ tại vùng. Mục đích : Tiêu diệt mô giáp bình thường còn lại sau mổ, tiêu diệt tế bào ung thư còn lại khi phẫu thuật không đủ tận gốc, các bệnh nhân có ung thư di căn xa. Các bệnh nhân không phát hiện lâm sàng nhưng có Thyroglobulin tăng cao sau mổ. Chỉ định: Ung thư loại biệt hóa tốt, lớn hơn 45 tuổi, kích thước lớn, đa ổ, di căn xa hay xâm lấn . Liều lượng Theo Ernest L.Mazzaferri, liều 29-50 mCi thì tái phát là 7%; liều 51-200 mCi tái phát 9%. Trường hợp di căn liều là 100-200 mCi. Xạ trị ngoài :là phương pháp điều trị tạm bợ giúp kiểm soát tại chổ tại vùng.được chỉ định trong trường hợp ung thư kém biệt hóa ngay cả khi phẫu thuật đã đủ tận gốc.ngoài ra còn được chỉ định trong một số trường hợp phẫu thuật lần đầu không đủ tận gốc,tái phát tại chổ hoặc di căn xa. Liều :50-60 Gy tùy mục đích điều trị, trong 25 buổi chiếu,kéo dài 5 tuần,phân liều 2 Gy/ngày,5 ngày/ tuần. ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT: Cũng như tế bào tuyến giáp bình thường tế bào ung thư biệt hóa có những thụ thể TSH. Mục đích: Giảm tái phát tại chỗ, kiềm hãm di căn xa, thay thế hormon giáp trong trường hợp cắt trọn tuyến giáp. Theo Ernest theo dõi 30 năm tái phát là nhỏ hơn 15%, thấp hơn nhiều so với nhóm bệnh nhân không điều trị nội tiết. Liều: liều thường cao hơn điều trị suy giáp, người trẻ dùng liều cao hơn người già. Liều thông thường 2,1-1,6 mg/kg/ngày. Liều sử dụng sao cho TSH có giới hạn bình thường. Theo Ernest, đối với nhóm nguy cơ cao TSH < 0,01 mU/ml, nhóm nguy cơ thấp TSH < 0,05-0,1 mU/ml . HÓA TRỊ: Hóa trị trong ung thư tuyến giáp ít được áp dụng do hiệu quả kém nhất là các loại ung thư biệt hóa tốt. Hóa trị thường được phối hợp điều trị với xạ trị ngoài trong những ung thư kém biệt hóa. KẾT QUẢ&BÀN LUẬNDỊCH TỂ HỌC GIỚI Nữ/Nam=5.39/1 Các tác giả khác: KẾT QUẢ&BÀN LUẬNDỊCH TỂ HỌC TUỔI Tuổi trung bình: 38,72 + 14,94. Tác giả khác: KẾT QUẢ&BÀN LUẬNLÂM SÀNG TÌNH HUỐNG PHÁT HIỆN KẾT QUẢ&BÀN LUẬNLÂM SÀNG TRIỆU CHỨNG KẾT QUẢ&BÀN LUẬNLÂM SÀNG SỐ HẠT LÂM SÀNG: KẾT QUẢ&BÀN LUẬNLÂM SÀNG KÍCH THƯỚC BƯỚU TRÊN LÂM SÀNG: Kích thước nhỏ nhất 0.5cm, lớn nhất 12 cm Kích thước trung bình 2.878+- 1.875 KẾT QUẢ&BÀN LUẬNLÂM SÀNG HẠCH LÂM SÀNG: KẾT QUẢ&BÀN LUẬNGIẢI PHẨU BỆNH GIẢI PHẨU BỆNH HẠCH: 89.6% Hạch lâm sàng là hạch di căn. Di căn hạch âm thầm 49.1%. 44.2% có di căn hạch. KẾT QUẢ&BÀN LUẬNGIẢI PHẨU BỆNH Di căn hạch theo từng loại mô học Di căn hạch ăm thầm của Carcinôm dạng nhú là:51.3% KẾT QUẢ&BÀN LUẬNGIẢI PHẨU BỆNH GIẢI PHẨU BỆNH BƯỚU: KẾT QUẢ&BÀN LUẬNGIẢI PHẨU BỆNH GIẢI PHẨU BỆNH BƯỚU KẾT QUẢ&BÀN LUẬNCẬN LÂM SÀNG SIÊU ÂM: Siêu âm gợi ý chẩn đoán 66% các trường hợp UTTG. KẾT QUẢ&BÀN LUẬNCẬN LÂM SÀNG FNA: Aâm giả:17.7% Độ nhạy:83.2% Phù hợp với kết quả GPB:96.2% KẾT QUẢ&BÀN LUẬNCẬN LÂM SÀNG FNA:Các tác giả khác KẾT QUẢ&BÀN LUẬNCẬN LÂM SÀNG CẮT LẠNH: Aâm giả:6.4% Độ nhạy:93.6% Phù hợp GPB:98.8% ĐIỀU TRỊPHẨU TRỊ ĐỐI VỚI BƯỚU NGUYÊN PHÁT: ĐIỀU TRỊPHẨU TRỊ XỬ TRÍ BƯỚU TRƯỚC : 89.9% Bướu mổ trước lớn hơn 1.5cm Thời gian mổ lại TB gần 3 tháng ĐIỀU TRỊPHẨU TRỊ XỬ LÝ HẠCH: Không có trường hợp nào xử lý hạch trước Nạo hạch cổ phòng ngừa đã được chỉ định 61.8% Carcinôm TG dạng nhú không hạch lâm sàng. ĐIỀU TRỊPHẨU TRỊ BIẾN CHỨNG PHẨU THUẬT: ĐIỀU TRỊPHẨU TRỊ Biến chứng liệt thần kinh hồi thanh quản ở nhóm có mổ trước cao hơn nhóm mổ lầ đầu. So với các tác giả khác: BIẾN CHỨNG PHẨU THUẬT: ĐIỀU TRỊCÁC PP ĐIỀU TRỊ KHÁC Điều trị bằng I131 : I131 được chỉ định điều trị cho 193 trường hợp trong đó : - Điều trị sau mổ 184 trường hợp chiếm 95,3%. Điều trị I131 đơn thuần là 9 trường hợp chiếm 4,7%. Điều trị nội tiết : Được sử dụng 573 trường hợp chiếm 71,1%. Hóa trị : Được áp dụng 18 trường hợp (2,2%) trong đó : Hóa trị sau mổ 8 trường hợp chiếm 44,8%,Hóa trị đơn thuần 10 chiếm 55,6%. Xạ trị ngoài : Áp dụng 8 trường hợp (1%), trong có có 7 trường hợp xạ trị sau mổ, 1 trường hợp xạ đơn thuần. KẾT LUẬN Dịch tễ học :Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam.Tuổi hay gập 20-50t. Đặc điểm lâm sàng :Đa số bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng ,đa số đến khám vì bướu giáp.đa số là đơn hạt. Đặc điểm giải phẫu bệnh học :Đa số ung thư tuyến giáp là Carcinôm TG dạng nhú.51.2% Carcinôm TG dạng nhú di căn hạch âm thầm. Cận lâm sàng : Siêu âm giúp gợi ý chẩn đoán. FNA:có thể chẩn đoán lành ác trước điều trị , làm giãm số bệnh nhân phải mổ 2 lần làm giãm biến chứng phẫu thuật. Cắt lạnh là phương tiện cần thiết trong những trường hợp nghi ngờ trên FNA. KẾT LUẬN Phẫu thuật : Đối với bướu nguyên phát : - Cắt thùy là phẫu thuật tối thiểu trong ung thư giáp được áp dụng ung thư biệt hóa tốt, kích thước nhỏ.hơn nữa nếu đã cắt thùy trước mà bướu nhỏ hơn 2 cm thì không cần mổ lại. - Hiện nay cắt giáp gần trọn là phương pháp được lựa chọn Đối với hạch vùng : nạo hạch cổ phòng ngừa đối với Carcinôm dạng nhú là cần thiết.phương pháp nạo hạch cổ chọn lựa là nạo hach cổ chọn lọc nhóm II, III, IV. Các phương pháp khác :Điều trị I131 và nội tiết sau phẫu thuật đã khẳng định được vai trò và đã được chỉ định rộng rãi. ĐỀ XUẤT 1. Phát triển lực lượng thầy thuốc chuyên khoa ung bướu tại tất cả các bệnh viện đa khoa, đặc biệt là tuyến tỉnh. 2. Phát triển chọc hút tế bào ở các bệnh viện tỉnh giúp chẩn đoán chính xác trước khi điều tri. 3. Hoàn thiện kỷ thuật cắt thùy ở các bệnh viện tỉnh. 4. Đưa siêu âm tuyến giáp vào siêu âm tổng quát,giúp phát hiện sớm bệnh UTTG nói riêng và hạt giáp nói chung . 5. Nên có khu điều trị phóng xạ ở những bệnh viện lớn điều trị nhiều bệnh nhân UTTG,để quản lý tốt bệnh nhân UTTG và đem lại thuận tiện cho bệnh nhân.