Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ phát triển khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi, khu công cộng, các công trình phúc lợi . đó là điều kiện tiền đề cho tiền đề không thể thiếu của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta đặc biệt coi trọng đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt, trong những năm gần đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc doanh, nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. Nhà nước ta đã mở rộng giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh nghiệp có khả năng đảm nhiệm.
Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng công trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng (đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán. ) vậy do đâu, các doanh nghiệp cố tình “rút lõi” công trình hay do trình độ quản lý, năng lực thi công công trình không đảm bảo . Để đảm bảo chất lượng cho các công trình thì công tác quản lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà thầu xây dựng cần có cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt.
31 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đía ốc An Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ phát triển khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi, khu công cộng, các công trình phúc lợi ... đó là điều kiện tiền đề cho tiền đề không thể thiếu của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta đặc biệt coi trọng đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt, trong những năm gần đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc doanh, nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. Nhà nước ta đã mở rộng giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh nghiệp có khả năng đảm nhiệm.
Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng công trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng (đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán... ) vậy do đâu, các doanh nghiệp cố tình “rút lõi” công trình hay do trình độ quản lý, năng lực thi công công trình không đảm bảo ... Để đảm bảo chất lượng cho các công trình thì công tác quản lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà thầu xây dựng cần có cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt.
Phần I: Khái quát chung về
Công ty cổ phần địa ốc An huy.
1. Giới thiệu chung về Công ty.
Tên công ty:
Công ty cổ phần địa ốc an huy
Địa chỉ trụ sở chính:
174 Đường cộng hoà – phường 12 – Quận Tân bình – TP. Hồ chí minh
Chi nhánh công ty:
147 nguyễn gia thiều – phường suối hoa – tx bắc Ninh – tỉnh bắc ninh
Địa chỉ đăng ký:
174 Đường cộng hoà – phường 12 – Quận Tân bình – TP. Hồ chí minh
Vốn điều lệ công ty:
30.000.000.000đồng (VNĐ) (Ba mươi tỷ đồng chẵn) chia làm 300.000 cổ phần. Mệnh giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng
Các hoạt động kinh doanh chính: (hoạt động từ năm 1998)
1. Xây dựng dân dụng, công nghiệp.
2. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất.
3. Mua bán vật liệu xây dựng.
4. San lấp mặt bằng, nhận thầu xây dựng
5. Kinh doanh nhà.
6. Tư vấn xây dựng.
Hoạt động với phương châm “Chất lượng – An toàn – Hiệu quả” công tác đầu tư phát triển Dự án nhà ở đặc biệt được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với năng lực của công ty và sự tín nhiệm của các ban ngành Thành phố Bắc Ninh công ty đươc giao thực hiện Dự án Khu đô thị Bắc đường Kinh Dương Vương – Thị xã Bắc Ninh theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh số 602/QĐ-CT ngày 02/06/2003 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Dự án và Quyết định giao đất của UBND tỉnh Bắc Ninh số: 1186/QĐ-CT ngày 20/10/2003.
Việc triển khai tốt Dự án khu đô thị Bắc đường Kinh Dương Vương – Thành phố Bắc Ninh đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác kinh doanh xây lắp, tạo đà cho sự phát triển của Công ty trong những năm tới. Hiện nay, Công ty đang được giao thực hiện nhiều dự án đầu tư có quy mô khác nhau trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, thương hiệu, uy tín và giá trị ngày càng được khẳng định, trong 3 năm Công ty đã đầu tư vào 01 Dự án nhà ở và thi công 04 công trình, dự án quan trọng của Thành phố: Công ty đã được UBND Thành phố Bắc Ninh giao cho thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng và thực hiện san lấp mặt bằng Khu Trung tâm Văn Hoá Kinh Bắc của Thành phố Bắc Ninh
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, xác định xây lắp là một công tác quan trọng mang tính chiến lược trong giai đoạn phát triển sắp tới, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố sắp xếp lại bộ máy quản lý, đầu tư thêm nhân lực, máy móc thiết bị thi công. Đến nay Công ty đã có 02 đội xây lắp với đội ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng và một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, với giá trị sản lượng xây lắp tương đối lớn.
Biểu số 01:
Thiết bị thi công của công ty
Tên thiết bị
(loại kiểu, nhãn hiệu)
Số lượng
Năm sản xuất
Nước sản xuất
Thuộc sở hữu
Công suất hoạt động
Máy đào
Ô tô huyndai
Ô tô KMAZ
Ô tô IFA
Máy ủi
Máy lu rung
Máy lu thường
Máy vận thăng
Cần cẩu thiếu nhi
Máy trộn bê tông
Máy đầm bê tông các loại
Máy hàn điện
Máy bơm nước
Máy kinh vĩ
Máy thuỷ bình
Ván khuôn thép
Giàn giáo thép
Máy cưa bào vạn năng
Máy phát điện
Máy cưa vòng
Máy nắn thép
Máy uốn thép
Máy cắt thép
Đầm cóc MIKASA
04
04
04
04
04
04
02
03
04
07
25
07
14
05
06
5000m2
45bộ
09
04
02
07
05
07
10
1988-1995
2001
1997
1996
1992
1999
1990
1999
2000
2000
2002
1999
2001
2002
2002
2002
1997
1999
1997
2001
2001
2001
1999
2000
Nhật
Hàn quốc
Hàn quốc
Nga
Đức
T.Quốc
Nhật
Nhật
Nhật
Nga
T.Quốc
T.Quốc
V.Nam
Nhật
Nhật
V.Nam
Hoà phát
V.Nam
V.Nam
V.Nam
T.Quốc
V.Nam
V.Nam
V.Nam
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
3x100CV
18T
12T
5T
100CV
12T
12T
800Kg
400Kg
320Lít
1.5Kw
0.5Kw
1.2Kw
Nguồn: Biểu số liệu máy móc tại các đội thi công
Biểu số 02:
Nguồn nhân lực của công ty
TT
Loại cán bộ
Số luợng LĐ
Thu nhập bình quân
01
Kỹ sư >5 năm KN
05
4.500.000
02
Kỹ sư <5 năm KN
14
3.200.000
03
Cử nhân
05
1.700.000
04
Trung cấp kinh tế
04
1.000.000
05
Công nhân kỹ thuật
288
1.150.000
Biểu số 03:
Lực lượng công nhân kỹ thuật
TT
Loại thợ
Số lượng
Tổng
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
1
Thợ nề
70
25
27
18
2
Thợ bê tông
15
6
5
4
3
Thợ mộc cốt pha
25
10
5
10
4
Thợ sắt xây dựng
25
14
5
6
5
Thợ sắt dân dụng
15
5
6
4
6
Thợ hàn
5
2
3
0
7
Thợ thi công đường
30
11
13
6
8
Thợ điện
5
2
2
1
9
Thợ sơn, trang trí nội thất
20
5
10
5
10
Thợ mộc dân dụng
15
5
5
5
11
Thợ sửa chữa máy xây dựng
5
2
2
1
12
Lái xe, lái máy
35
15
11
9
13
Thợ máy
10
4
3
3
14
Thợ khung nhôm
11
4
3
4
Tổng cộng
288
112
100
76
Với quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh. Công ty không những đảm bảo khả năng bảo toàn và phát triển vốn mà còn tạo được bước phát triển toàn diện vượt bậc về các chỉ tiêu kinh tế:
* Vốn và nguồn vốn:
Vốn là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, có là tiền đề cho hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó Công ty đã huy động tối đa nguồn vốn đầu tư để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo về chất lượng cũng như thời gian thi công.
Biểu số 04: Các chỉ tiêu về vốn- tài sản
(Đơn vị: 1000 đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006 (06 tháng đầu năm)
I
Tổng nguồn vốn
35.909.160
49.474.298
72.075.826
98.483.567
109.982.461
1
Nguồn vốn Kinh doanh
28.385.146
39.046.481
44.046.481
50.000.000
52.000.000
2
Nợ phải trả
7.524.014
10.427.817
28.029.345
48.483.567
57.982.461
II
Tổng tài sản
35.909.160
49.474.298
72.075.826
98.483.567
109.982.461
1
TSCĐ và đầu tư dài hạn
21.545.496
32.158.294
49.011.562
64.999.154
65.989.477
2
Tài sản lưu động
14.363.664
17.316.004
23.064.264
33.484.413
43.992.984
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Trên quy mô phát triển của Công ty, hiện nay việc kinh doanh của công ty trên hai lĩnh vực chính là hoạt động hoàn thiện Dự án khu nhà ở để bán và nhận thầu những công trình xây lắp trên tỉnh Bắc Ninh. Cả hai lĩnh vực này đều phát triển song song và được coi là thế mạnh của công ty. Nếu xét về doanh thu thì doanh thu thu được từ xây lắp lớn hơn doanh thu được từ kinh doanh nhà cửa, tuy nhiên về lợi nhuận thì lợi nhuận thu được từ kinh doanh nhà lại chiếm ưu thế hơn: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhà chiếm khoảng 30% doanh thu từ hoạt động đó, lợi nhuận từ hoạt động xây lắp chiếm khoảng 3%-6% doanh thu hoạt động.
Biểu số 05: Bảng tổng kết về doanh thu, lợi nhuận từ hai hoạt động trên
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Năm
2004
2005
2006
Hđ Kinh doanh nhà
Hđ xây lắp
Hđ Kinh doanh nhà
Hđ xây lắp
Hđ Kinh doanh nhà
Hđ xây lắp
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
24.350.000
35.781.243
13.402.400
48.641.860
9.109.800
23.245.731
2. Lợi nhuận
7.675.120
2.700.053
3.804.300
2.564.885
2.718.400
1.121.514
Thị trường khách hàng thường xuyên của công ty là các tổ chức, cá nhân đang sinh sống và hoạt động trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh và các thành phố, tỉnh lân cận và đặc biệt còn có các việt kiều trở về sinh sống tại quê hương. Mặc dù mới thành lập nhưng Công ty Cổ phần địa ốc An Huy đã tạo được cho mình quy mô hoạt động rộng khắp, uy tín lớn trên địa bàn thành phố. Hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển và đạt được nhiều kết quả to lớn. Nhưng trong những năm vừa qua do tình hình thị trường nhà đất đóng băng, tình hình giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục dẫn tới kết quả kinh doanh của Công ty giảm trên cả hai hoạt động:
Biểu số 06: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: 1.000 đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
(Quý I, II)
1
Tổng doanh thu thuần
60,131,243
62,044,260
32,355,531
2
Tổng chi phí sản xuất
49,756,070
55,675,075
28,515,617
3
LN gộp
10,375,173
6,369,185
3,839,914
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp
725,953
616,422
370,130
5
Chi phí bán hàng
147,029
115,579
52,876
6
Chi phí khác
45,946
38,526
17,625
7
LN trớc thuế
9,456,245
5,598,658
3,399,283
8
Thuế TNDN phải nộp
2,647,748
1,567,624
951,799
9
Lợi nhuận sau thuế
6,808,496
4,031,034
2,447,483
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007, Công ty sẽ cố gắng tăng doanh thu trên cả lĩnh vực kinh doanh nhà và kinh doanh xây lắp theo một tỷ lệ nhất định.
Biểu số 07: Bảng kế hoạch doanh thu trên hai hoạt động.
(Đơn vị: triệu đồng)
Lĩnh vực kinh doanh
Thực hiện năm 2006
Kế hoạch năm 2007
Chênh lệch
+/_
%
1. KD nhà ở
20.510.000
30.829.000
10.319.000
150,31
2. KD xây lắp
37.562.000
45.950.000
8.388.000
122,33
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy
Bộ máy của công ty bao gồm:
* Ban lãnh đạo Công ty chi nhánh
Ban lãnh đạo công ty chi nhánh cùng nhau chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của chi nhánh. Đưa ra các quyết định tốt nhất để chỉ đạo hoạt động cụ thể của từng phòng ban sao cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả. Ban lãnh đạo bao gồm.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho công ty ra quyết định theo đúng kế hoạch đã đề ra và đưa công ty hoạt động tuân thủ theo chính sách pháp luật của Nhà nước.
Giám đốc công ty: trực tiếp điều hành hoạt động của toàn công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị, dưới giám đốc công ty là các phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết công việc trong quyền hạn được giao.
Giám đốc chi nhánh: trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh và phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trước trước Hội đồng quản trị và giám đốc công ty .
Các phó giám đốc chi nhánh là những người giúp giám đốc chi nhánh quản lý hoạt động của chi nhánh.
* Các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty tại Bắc Ninh.
Để hoạt động có quy mô và hiệu quả, để tạo phong cách chuyên nghiệp trong công việc và để tuân thủ nguyên tắc Bất kiêm nhiệm Công ty tổ chức thành các phòng ban cụ thể, mỗi phòng ban có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, phụ trách những công việc khác nhau. Tuy nhiên, việc tổ chức thành các phòng ban dựa trên sự liên kết hỗ trợ nhau trong công việc giữa các phòng ban để tập hợp thông tin,... hoàn thành công việc tốt nhất.
Phòng tổ chức - hành chính (TC - HC)
Thực hiện bố trí, sắp xếp, điều động lao động trong công ty, tuyển dụng và đào tạo lao động, công tác tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động. Thực hiện tổ chức các cuộc họp, hội nghị, phong trào thi đua, đón tiếp khách của công ty và các thủ tục hành chính khác.
Phòng dự án: Chịu trách nhiệm về việc thực hiện lập các dự án đầu tư, đưa ra quyết định đầu tư, giúp Giám đốc tìm kiếm các dự án và thực hiện việc triển khai tham gia đấu thầu các dự án.
Phòng kỹ thuật - chất lượng: Giúp Giám đốc tổ chức các biện pháp thi công có hiệu quả. Giám sát, chỉ đạo quá trình thi công công trình để đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ đã đề ra. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu công trình và lập hồ sơ quyết toán công trình sau khi đã hoàn tất công việc thi công.
Phòng tài chính - kế toán: Giúp Giám đốc quản lý và sử dụng vốn và tài sản của công ty có hiệu quả và bảo toàn vốn, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, hạch toán độc lập theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc đưa ra các chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn và lâu dài; thu thập thông tin thị trường, giao dịch, tìm kiếm khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng của khách hàng theo đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng. Quan tâm, chăm sóc khách hàng.
Giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Phòng Kinh doanh
Phòng tổ chức Hành chính
Phó GĐ công ty
Giám đốc chi nhánh
Phó GĐ chi nhánh
Phòng
Dự án
Phòng Kỹ thuật chất lượng
Phòng Tài chính
kế toán
Đội xây lắp số1
Đội xây lắp số2
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ hỗ trợ.
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần địa ốc An Huy là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty với hai hoạt động chính là nhận dự án nhà ở và nhận thầu các công trình xây dựng đều triển khai qua 03 giai đoạn:
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
* Giai đoạn thực hiện đầu tư
* Giai đoạn kết thúc xây dựng
Tuy nhiên mỗi một hoạt động được thực hiện theo một quy trình nhất định
Sơ đồ 02: Quy trình xây dựng Dự án nhà ở tại công ty
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Lập dự toán thiết kế
Đo đạc khảo sát cắm mốc giới
Lập bản đồ quy hoạch
Lập phương án đề bù giải phóng mặt bằng
Bàn giao mặt bằng thi công
Thi công công trình
Thi công san lấp MB, xây dựng hạ tầng
Thực hiện đền bù
Thi công xây thô
Hợp đồng góp vốn
Bàn giao công trình
Nhận dự án
Nhận thầu xây dựng
Bàn giao công trình
Quy trình xây dựng các công trình nhận thầu.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm xản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty cổ phần địa ốc An Huy – Chi nhánh Bắc Ninh áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập chung tại phong kế toán – tài chính, ở các đội thi công không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ theo dõi, bố trí các nhân viên công trường làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập, ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đội xây lắp (tình hình nhập, xuất vật tư, chi trả lương cho công nhân...) phục vụ cho yêu cầu quản lý của đội.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung toàn công ty.
Tại các đội xây lắp: Nhân viên kế toán tại đội có nhiệm vụ theo dõi tình hình Nhập xuất vật tư về số lượng, chủng loại cho quá trình thi công đảm bảo chính xác, theo dõi ngày, giờ công để tính lương cho công nhân.
Tại phòng tài chính - kế toán: Mô hình bộ máy kế toán của chi nhánh công ty gồm 07 người với những nhiệm vụ cụ thể:
Trưởng phòng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh và công ty cấp trên, tổ chức và chỉ đạo tất cả các công tác kế toán theo chế độ quy định. Thực hiện hạch toán tổng hợp từng tháng và hàng năm. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, phiếu điều tra thu chi..., đề xuất với giám đốc về công tác quản lý tài chính, có kế hoạch tài chính cho công ty.
Phó phòng (kế toán tổng hợp) là người giúp việc và thay mặt trưởng phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng. Phó phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về phần công việc được giao, làm kế toán thành phẩm, tiêu thụ và kế toán thanh toán,...
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng
Phó phòng (kế toán tổng hợp)
Kế toán CCDC, TSCĐ
Kế toán chi phí và giá thành
Kế toán của đội xây lắp số 1
Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứng
Kế toán T.toán lương & BHXH
Kế toán HTK & công nợ
Thủ quỹ
Kế toán của đội xây lắp số 2
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứng: Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi và hạch toán theo quy định. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán và các hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt lập uỷ nhiệm chi chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Ghi sổ kế toán tiền mặt, đối chiếu sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ và sổ cái. Hạch toán chứng từ Ngân hàng, theo dõi các khoản thu chi và số dư trên tài khoản tiền gửi, tiền vay giúp lãnh đạo cân đối tình hình tài chính của công ty.
Kế toán thanh toán lương và BHXH: Tính và lập phiếu thanh toán các khoản lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định. Tính và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo ty lệ quy định.
Kế toán HTK & công nợ: Theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, đối chiếu các vật tư nhập với hoá đơn, xác định công nợ phải thanh toán với các nhà cung cấp, các đối tác kinh doanh. Hạch toán theo đúng quy định.
Kế toán TSCĐ, CCDC: hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động tăng – giảm TSCĐ, CCDC. Căn cứ vào số lượng và nguyên giá để trích khấu hao và phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng có liên quan. Theo dõi hạch toán công việc nhập – xuất và sử dụng CCDC hàng tháng. Theo dõi hạch toán TSCĐ, tham gia vào các công việc có liên quan như thanh lý TSCĐ. Phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý với cấp trên các loại vật tư ứ đọng, TSCĐ tồn kho.
Kế toán chi phí và giá thành: Nhận và kiểm tra chứng từ từ các đội xây lắp để theo dõi và hạch toán chi phí công trình theo đúng quy định, đối chiếu các phiếu xuất kho của từng đội xây lắp và đôn đốc việc viết phiếu nhập xuất vật tư kịp thời (tránh các trường hợp để sổ sách “âm”). Hàng tháng tập hợp và phân bổ chi phí cho từng hạng mục công trình. Tính giá thành thực tế cho từng hạng mục, công trình hoàn thành và kết chuyển chi phí các hạng mục công trình chưa hoàn thành sang kỳ sau. Lập biểu tính giá thành thực tế và so sánh với giá bán, giá nhận thầu.
Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – chi đã được trưởng phòng hoặc phó phòng xem xét và được lãnh đạo phê duyệt thủ quỹ thực hiện việc thu và chi. Phiếu thu, chi sau khi thanh toán xong phải có đầy đủ chữ ký. Cuối ngày thủ quỹ vào sổ để theo dõi thu chi và tồn quỹ.
3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
ã Chế độ kế toán áp dụng ở công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán 1864/1998/QĐ/ BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 16/12/1998. Đây là chế độ kế toán không chỉ áp dụng ở công ty mà còn cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi thành phần kinh tế. Quyết định này được công ty áp dụng từ ngày 1/1/1999 theo chỉ định của Công ty và phổ biến rộng rãi cho các chi nhánh và các đội xây lắp trực thuộc.
Công tác kế toán ở công ty được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp với việc sử lý số liệu trên máy tính, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết vật tư, sản phẩm hàng háo theo phương pháp Sổ số dư, tính và trính khấu hao theo phương pháp khấu hao theo thời gian, tỷ lệ khấu hao cụ thể với từng loại TSCĐ được thực hiện theo QĐ 1062 của Bộ Tài Chính.
ã Kỳ kế toán: chia theo quy định của Bộ tài chính, cụ thể một niên độ kế toán được chia thành 4 kỳ kế toán, mỗi kỳ kế toán tương đương với một quý (mỗi quý 3 tháng). Kết thúc mỗi kỳ kế toán, phòng kế toán phải lập các báo cáo:
- Biểu báo cáo giá thành
- Bảng tổng hợp doanh thu, bảng