Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các nước. Do đó CNH-HĐH không thể thành công nếu không mở cửa nền kinh tế. Sau thời kỳ khá dài đóng cửa, hiện nay mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh tế nước ta, là một nội dung của CNH-HĐH ở nước ta trong những năm trước mắt. Tuy nhiên, mở cửa hội nhập nh thế nào cũng cần được cân nhắc kỹ càng tranh thủ những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của quá trình này với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Trong quá trình mở cửa, hội nhập phải đẩy mạnh xuất- nhập khẩu coi đây là hướng ưu tiên và là trọng điểm. Chuyển hướng chiến lược xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu.
Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH nước ta. Nghành dệt may đang từng bước thúc đẩy quá trình CNH-HĐH bằng việc thu hút một lượng lớn nhân công giải phóng sức lao động và phát huy lợi thế so sánh của nước ta tạo việc tích luỹ vốn cho quá trình CNH-HĐH diễn ra nhanh hơn
Nắm bắt được tình hình trên, Công ty xuất nhập khẩu dệt may đã và đang thúc đẩy và tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các bạn hàng Quốc tế.
Giai đoạn thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu dệt may, Em đã có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cũng như xu hướng phát triển về nghành công nghiệp dệt may.
Do mới tiếp cận thực tế nên không tránh khỏi những sai xót, rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các cô, Thầy để em hoàn thành tốt hơn.
33 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu Dệt – May, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu Dệt – May
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các nước. Do đó CNH-HĐH không thể thành công nếu không mở cửa nền kinh tế. Sau thời kỳ khá dài đóng cửa, hiện nay mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh tế nước ta, là một nội dung của CNH-HĐH ở nước ta trong những năm trước mắt. Tuy nhiên, mở cửa hội nhập nh thế nào cũng cần được cân nhắc kỹ càng tranh thủ những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của quá trình này với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Trong quá trình mở cửa, hội nhập phải đẩy mạnh xuất- nhập khẩu coi đây là hướng ưu tiên và là trọng điểm. Chuyển hướng chiến lược xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu.
Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH nước ta. Nghành dệt may đang từng bước thúc đẩy quá trình CNH-HĐH bằng việc thu hút một lượng lớn nhân công giải phóng sức lao động và phát huy lợi thế so sánh của nước ta tạo việc tích luỹ vốn cho quá trình CNH-HĐH diễn ra nhanh hơn
Nắm bắt được tình hình trên, Công ty xuất nhập khẩu dệt may đã và đang thúc đẩy và tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các bạn hàng Quốc tế.
Giai đoạn thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu dệt may, Em đã có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cũng như xu hướng phát triển về nghành công nghiệp dệt may.
Do mới tiếp cận thực tế nên không tránh khỏi những sai xót, rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các cô, Thầy để em hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU DỆT – MAY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XNK Dệt – May.
Công ty xuất nhập khẩu Dệt-May là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Dêt-May Việt Mam, Công ty được thành lập theo quyết định số 37/2000/ QĐ-BCN ngày 08/02/2000 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp trên cơ sở tổ chức lại Ban xuất nhập khẩu của Tổng công ty Dệt- May Việt Nam. Công ty có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản tại các Ngân hàng thương mại và có trụ sở tại: Sè 57B Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tên tiếng Anh của Công ty là: Viet Nam national textile and garment corporation
Tên giao dịch quốc tế: Vinateximex
Công ty hoạt động theo đăng ký sè 313453 ngày 14/07/2000 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp; Được bổ xung lần một do Tổng công ty Dệt-May Việt Nam cấp theo quyết định số 448/QĐ-HĐQT ngày 17/01/2001 của Bộ Công nghiệp.
Quá trình hoạt động và phát triển Công ty là một bằng chứng về phát huy vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường định hướng XHCN. Điều đó được thể hiện qua các mặt sau:
Một là, vai trò của Công ty được khẳng định ở sự năng động sáng tạo trong kinh doanh. Ngay trong những buổi đầu thành lập Công ty đã xây dựng và lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn, phù hợp. Đó là bám sát tình hình thực tiễn, nghiên cứu thị trường một cách nghiêm túc để lựa chọn loại sản phẩm nào sẽ là loại sản phẩm chủ đạo, đi đôi với việc không ngừng phát triển thị trường và phát triển sản phẩm. Nắm vững và vận dụng có hiệu quả đường lối đổi mới của Đảng, cơ chế chính sách của Nhà nước về quản lý Doanh nghiệp.
Hai là, Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân giỏi có trình độ chuyên môn, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, theo kịp yêu cầu kinh doanh. Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển của Công ty luôn chú trọng và phát huy nhân tố con người. Nhân tố này được biểu hiện qua các mặt cụ thể nh: Tuyển dụng, đào tạo, việc làm và đời sống.
Ba là, Công ty phát huy được những thuận lợi để tiến đến ổn định và phát triển. Được sù quan tâm của Tổng công ty và của các nghành có liên quan cùng với việc không ngừng phát huy nội lực, năng động trong nắm bắt diễn biến của thị trường nhằm thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá phương thức kinh doanh với các nước góp phần lớn vào công cuộc hội nhập kinh tế.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thương mại Công ty thực hiện kinh doanh các nghành nghề:
Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu thiết bị phụ tùng ngành dệt may, hoá chất thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm, nông lâm, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, ô tô, xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác, trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời trang, phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su, kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, uỷ thác mua bán xăng dầu. Nhập khẩu sắt, thép, gỗ, máy móc, thiết bị, vật tư, nhiên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt chức năng của mình, Công ty đề ra những nhiệm vụ cơ bản sau:
Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Khai thác sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với Tổng công ty và Ngân sách Nhà nước.
Nhiệm vô cung ứng và tiêu thụ vật tư, hàng hoá cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty Dệt-May Việt nam là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty XNK Dệt-May.
Đối với thị trường xuất khẩu, Công ty tổ chức tìm kiếm khách hàng sau đó mới ký kết hợp đồng mua hàng của các Công ty trong nước để thực hiện hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Đối với thị trường trong nước, Công ty vừa là trung tâm cung ứng các sản phẩm dệt may và hướng dẫn tiêu dùng trong nước. Đồng thời cũng là trung tâm cung ứng bông, xơ, hoá chất nhuộm, thiết bị, phụ tùng, phụ kiện dệt may phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước.
Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp đoàn kết – gắn bó, năng động – sáng tạo, văn minh công nghiệp.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động của Công ty.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc là người đứng đầu có trách nhiệm điều hành các hoạt động của Công ty, chịu sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc. Dưới Giám đốc và Phó Giám đốc là các phòng Ban chuyên môn.
SƠ ĐỒ1:
BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU DỆT – MAY
Phßng tæ chøc hµnh chÝnh
Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
Phßng kÕ ho¹ch thÞ trêng
Phßng kinh doanh tæng hîp
Phßng kinh doanh vËt t
Phßng kinh doanh XNK dÖt
Phßng kinh doanh XNK may
Phßng xóc tiÕn vµ ph¸t triÓn dù ¸n
Ban gi¸m ®èc
Tại Công ty các phòng đều có chức năng rõ ràng nhưng giữa các phòng có quan hệ mật thiết với nhau:
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các chức năng trên các lĩnh vực nh: sắp xếp và quản lý lao động, đào tạo cán bộ, hành chính, lễ tân, thi đua…
Phòng kế hoạch thị trường: nghiên cứu thị trường, mở rộng thị phần, tìm kiếm đối tác kinh doanh…
Phòng xuất nhập khẩu dệt và phòng xuất nhập khẩu may: Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu, phối hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch và thị trường, khai thác nguồn hàng xuất nhập khẩu bằng các hình thức tự doanh, xuất nhập khẩu uỷ thác bao gồm cả hàng dệt và hàng may mặc… đảm bảo hoàn thành và vượt kế hoạch của công ty.
Phòng Tài chính- Kế toán: Thuộc ban tài chính kế toán trên Tổng công ty chuyển về, Tổng công ty chỉ còn ban quản lý ngành. Phòng chịu trách nhiệm hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên toàn bộ hệ thống hoá đơn chứng từ do các phong ban liên quan nộp về. Xây dựng quy chế tài chính của công ty, tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính và chiến lược kinh doanh.
b. Các hoạt động chính của Công ty:
Hoạt động xuất khẩu: Công ty thực hiện xuất khẩu tất cả các loại hàng hoá thuộc thế mạnh trong nước mà Nhà nước không cấm kinh doanh. Nhưng Công ty chú trọng xuÊt khẩu các mặt hàng xuất khẩu thuộc Dệt-May nh đồ thảm len, hàng may mặc ( áo Jacket, quần áo gió, quần áo thể thao…). Đối tượng xuất khẩu uỷ thác thì rộng lớn, hầu tất cả các chủng loại hàng khi tìm kiếm hợp đồng. Ngoài ra còn những mặt hàng truyền thống nh đồ mây tre, đồ gốm, giày dép, gạo, thiết bị máy móc…
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Canada, Ucraina, Nga, Nhật Bản, Khối EU, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Mỹ…
Hoạt động nhập khẩu: Công ty chú trọng nhập các máy móc trang thiêt bị phục vụ cho ngành dệt – may (như máy may công nghiệp, máy thêu, máy nhuộm, máy là, máy cắt…), đồng thời nhập các nguyên liệu vật liệu như bông, xơ, hoá chất, thuốc nhuôm, phụ liệu may…
Đối tượng nhập uỷ thác của Công ty là tất cả các mặt hàng mà bên uỷ thác có nhu cầu và công ty ký kết với bên nước ngoài.
Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Nga, Đức, Ý, Mỹ…
Hoạt động tạm nhập tái xuất nh các loại sợi, len acrilic…
Hoạt động kinh doanh thương mại trong nước: Nhận uỷ thác nhập khẩu, làm đại lý môi giới mua bán các mặt hàng cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước và Bộ Thương mại.
Xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư, tạo nguồn đầu tư sản xuất kinh doanh.
4. Các chính sách quản lý tài chính đang được áp dụng tại Công ty.
a. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
Theo điều 4 (Quy chế tài chính Công ty) được Tổng công ty giao 30.338 triệu đồng vốn để quản lý và sử dụng phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty được Hội đồng quản trị phê duyệt. Công ty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về hiệu quả sử dụng, bảo toàn- phát triển số vốn và các nguồn lực được giao, tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh trước pháp luật trong phạm vi vốn của Công ty.
Ngoài số vốn được Tổng công ty giao. Công ty được phép huy động vốn theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của Công ty, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả huy động vốn.Trong trường hợp cần thiết phải vay vốn kinh doanh được Tổng công ty bảo lãnh Công ty phải có đầy đủ các điều kiện sau:
Hoạt động kinh doanh có lãi và có khả năng trả nợ vay ngân hàng
Có phương pháp kinh doanh.
Cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Công ty được quyền sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, trường hợp sử dụng vốn và các quỹ khác với mục đích sử dụng vốn đã quy định cho các nguồn vốn phải theo nguyên tắc có hoàn trả.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước do Tổng công ty giao theo các quy định sau:
Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn tài sản theo quy định của nhà nước.
Mua bảo hiểm theo quy định.
Được hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, giảm giá các chứng khoán trong hoạt động tài chính theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
Đối với tài sản hư hỏng, tài sản không cần dùng đã thu hồi đủ vốn Giám đốc Công ty được quyền quyết định thanh lý, nhượng bán và báo cáo về Tổng công ty kết quả thanh lý, nhượng bán.
Đối với tài sản chưa thu hồi đủ vốn Công ty phải lập phương án thanh lý, nhượng bán báo cáo Tổng công ty phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Để việc thanh lý, nhượng bán tài sản đúng quy định và tránh phát sinh tiêu cực Công ty phải thành lập hội đồng thanh lý, phải thông báo công khai và tổ chức thanh lý, đấu giá theo đúng quy định của Nhà nước.
Khoản chênh lệch giữa giá trị thu hồi được do nhượng bán với giá trị còn lại tài sản nhượng bán và chi phí thanh lý (đối với tài sản thanh lý nhượng bán) được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Công ty.
Việc đem tài sản cho thuê, cầm cố, thế chấp Công ty phải có phương án trình Tổng công ty phê duyệt trước khi thực hiện. Việc cho thuê, cầm cố, thế chấp phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
Được chủ động thay đổi cơ cấu vốn và tài sản theo yêu cầu của kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn , tài sản và nhiệm vụ Tổng công ty giao.
Việc đầu tư ra ngoài Công ty phải lập phương án báo cáo Tổng công ty trước khi thực hiện.
Công ty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về hiệu quả đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp; bảo toàn và phát triển số vốn đó; cử người có trách nhiệm tham gia Hội đồng quản trị và người có nghiệp vụ tài chính kế toán tham gia ban Kiểm soát trực tiếp quản lý phần vốn góp của Công ty tại doanh nghiệp khác; thu lợi nhuận từ phần vốn góp.
Công ty không được phép đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác do người thân trong gia đình làm chủ hoặc chịu trách nhiệm chính như: bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc và Kế toán trưởng là người điều hành hoặc quản lý.
Đối với vốn và tài sản tổn thất, công nợ khó đòi Công ty phải xác định rõ nguyên nhân, quy định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân gây ra tổn thất. Lập phương án xử lý, báo cáo Tổng công ty để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện. Sau khi xử lý theo quyết định của cấp trên Công ty phải báo cáo bằng văn bản kết quả xử lý về Tổng công ty.
Chịu sự điều động vốn và tài sản của Tổng công ty theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Trong trường hợp Tổng công ty huy động theo hình thức vay, Công ty được trả lãi vay theo lãi suất nội bộ do Hội đồng quản trị quyết định.
b. Quản lý doanh thu và chi phí:
Theo điều 5 (Quy chế tài chính Công ty), Doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu về kinh doanh và thu nhập từ các hoạt động khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng, hàng bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền)
Hàng hoá bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng trả lại kèm theo chứng từ nhập lại kho số lượng hàng nói trên.
Thu nhập từ hoạt động khác gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
Khoản doanh thu và thu nhập được xác định là số tiền phải thu không có thuế Giá trị gia tăng đầu ra (nếu nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)
Theo điều 6 (Quy chế hoạt động Công ty) Chi phí của Công ty bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh chi phí các hoạt động khác; các chi phí phải theo đúng chế độ, định mức của nhà nước quy định, phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí như: Nguyên nhiên liệu, vật liệu, tiền lương, phụ cấp lương, BH y tế, tiền ăn ca, công tác phí, chi phí vận chuyển, đóng gói, bảo quản…, chi hoa hồng cho môi giới, thiết bị, quảng cáo, chi sáng kiến cải tiến, các khoản dự phòng, khấu hao tài sản… và các khoản chi bằng tiền khác.
Các khoản chi tiếp khách, hội họp, giao dịch, đối ngoại… phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không vượt quá mức khống chế tối đa 7% trong hai năm đầu đối với Công ty mới thành lập, sau đó không quá 5% trên tổng chi phí.
c. Quản lý lợi nhuận:
Theo điều 7 (Quy chế tài chính Công ty) Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh và giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật và Tổng công ty.
Lợi nhuận các hoạt động khác bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa số thu lớn hơn số chi phí của các hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động bất thường là số thu lớn hơn số chi của hoạt động bất thường.
Toàn bộ khoản trích khấu hao tài sản, lợi nhuận thực hiện trong năm báo cáo được chuyển về Tổng công ty để tổng hợp và phân phối lại cho Công ty về hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định.
d. Chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán.
Theo điều 9 (Quy chế hoạt động Công ty) Công ty phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo đúng quy định tại các văn bản hiện hành của Nhà Nước:
Ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu
Cập nhật sổ sách kế toán
Kế toán phải phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác, khách quan.
Năm tài chính áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm. Kết thúc năm tài chính Công ty phải:
Tự tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính của mình. Giám đốc tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo này trước Tổng công ty và trước pháp luật.
Lập đúng thời hạn các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Tổng công ty.
Công bố công khai kết quả kinh doanh, tình hình tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Gửi đúng thời hạn báo cáo tài chính và báo cáo thống kê cho Tổng công ty và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Chịu sù thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của Tổng công ty và của cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với báo cáo tài chính do Công ty lập.
Nếu Công ty không chấp hành báo cáo tài chính; báo cáo công khai tài chính sai sù thật và không thực hiện hoặc vi phạm trách nhiệm của quy chế này, Giám đốc Công ty bị xử lý hành chính tuỳ theo mức độ vi phạm; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Tình hình hoạt động của Công ty Xuất Nhập khẩu Dệt-May trong thời gian qua.
Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty luôn biết cách tăng cường xúc tiến hoạt động thương mại. Nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh luôn có chiều hướng tăng .
Kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến năm 2005 của Công ty:
a. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây.
Trong thời gian qua Công ty đã từng bước tháo gỡ và không ngừng tăng cường xúc tiến các hoạt động thương mại tạo nên kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty luôn tăng trưởng với tốc độ cao.
Kết quả kinh doanh trong những năm qua của Công ty(Đơn vị tính: 1000đ)
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Công ty XNK Dệt May.
Nhìn vào bảng ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng tăng lên nhịp nhàng qua các năm. Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 337 tỷ đồng lên 338 tỷ đồng (tăng với 0.37%), năm 2003 so với năm 2002 tăng từ 338 tỷ đồng lên 415 (tăng 22.71%), năm 2004 so với năm 2003 tăng từ 415 lên 586 tỷ đồng (tăng 41.11%). Quy mô hoạt động cũng như việc đa dạng hoá bạn hàng và mặt hàng của Công ty thể hiện qua những con số về doanh số hàng mua vào: Năm 2002 so với năm 2001 tăng trên 25 tỷ đồng (tăng 7.63%), năm 2003 so với năm 2002 tăng trên 42 tỷ đồng (tăng 11.88%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 207.5 tỷ đồng (tăng 52.04%). Nhìn chung lợi nhuận tăng với những chỉ số đáng mừng như: tăng trên170 triệu năm 2002/2001 (tăng 27.41%), tăng trên 421 triệu đồng (tăng 53.15%), năm 2004/2003 tăng trên 187 triệu (tăng 15,41%) mặc dù nhìn lợi nhuận năm 2004 tăng không đáng kể nhưng nhìn vào con số tổng thì là rất lớn, mặt khác do chịu ảnh hưởng nhiều bởi việc tăng giá Xăng dầu trên thế giới làm giá cả hàng hoá nhập khẩu cũng tăng lên nhiều lên chi phí đầu vào của Công ty.
Nộp Ngân sách năm 2002 giảm so với năm 2001 do thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp giảm trên 4.87 tỷ đồng (giảm 23.49%) là do Công ty chủ trương đẩy mạnh tìm nguồn hàng đầu vào trong nước, giảm một số mặt hàng kinh doanh không hiệu quả do chậm thu hồi vốn, không chủ động trong kinh doanh, ảnh hưởng nhiều bởi tình hình thế giới.
b. Xu hướng phát triển:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, chú trọng thị trường trọng điểm nh: Nhật, Mỹ, EU.
Đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu, tăng thêm mặt hàng xuất khẩu và khác hàng
Tập trung đẩy mạnh tạo cho Công ty những sản phẩm đặc trưng mang thương hiệu riêng.
Khai thác nguồn nguyên liệu từ nhiều phía để tăng thêm kim ngạch bán FOB, đưa ra giá cạnh tranh
Ngoài mặt hàng chính là Dệt May, tăng cường đẩy mạnh kinh doanh thêm nhiều chủng loại mặt hàng khách
Cân đối các quỹ và nguồn vốn, để ưu tiên phục vụ phát triển “Mũi nhọn” của Công ty trong hoạt động kinh doanh
Tăng cường công tác hợp tác với các đối tác nước ngoài để tạo bàn đạp vươn xa hơn trong mối quan hệ kinh doanh của Công ty cũng như học tập kinh nghiệm quản lý, công tác Marketing, tìm kiếm đối tác tin cậy và trước mắt là quá trình gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO cũng như gia nhập AFFTA, điều này đòi hỏi Công ty phải có chiến lược cụ thể và lâu dài nh