Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đòi hỏi sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện của các ngành kinh tế quốc dân từ Trung ương đến địa phương. Trong đó ngành khai thác khoáng sản cũng đang giữ một vị trí quan trọng. Nghiên cứu thị trường cho thấy, và các khu vực lân cận nhu cầu xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, bệnh viện, trường học, công trình dân dụng,. hàng năm lên tới một vài triệu m3 đá. Qua công tác thăm dò, nghiên cứu địa chất cho thấy: chất lượng của đá (khu vực khai thác) hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu xây dựng.
Nắm bắt được tình hình đó, sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh “V/v Phê duyệt Báo cáo kết quả thăm dò mỏ đá . Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng đã tiến hành lập Báo cáo nghiên cứu khả thi để chuẩn bị cho việc đầu tư máy móc, thiết bị khai thác đá tại khu vực mỏ với công suất dự kiến khoảng trên 100.000 m3/năm.
- Hiệu quả của dự án sẽ góp phần làm tăng trưởng kinh tế của cũng như các khu vực lân cận.
- Quá trình thực hiện dự án còn tạo được công ăn việc làm cho người lao động và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án khai thác và chế biến đá xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKHCNMT - Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường
BOD - Nhu cầu ô xy sinh hoá
BTNMT - Bộ Tài nguyên và Môi trường
CBCNV - Cán bộ công nhân viên
CHXHCN - Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
COD - Nhu cầu ô xy hoá học
DO - Hàm lượng oxi trong nước
ĐTM - Đánh giá tác động môi trường
KCN - Khu công nghiệp
KHCN - Khoa học công nghệ
KHKT - Khoa học kỹ thuật
PCCC - Phòng cháy chữa cháy
TCMT - Tiêu chuẩn môi trường
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND - Uỷ ban Nhân dân
USA - Hoa Kỳ
XLNT - Xử lý nước thải
WB - Ngân hàng Thế giới
WHO - Tổ chức Y tế Thế giới
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Việc tiến hành Đầu tư khai thác chế biến đá xây dựng tại mỏ đá là cần thiết và phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành công nghiệp nói chung và định hướng khai thác khoáng sản của tỉnh .
Thực hiện nghiêm Luật bảo vệ môi trường năm 2005, Nghị định 80/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường và Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đánh gái môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và Cam kết bảo vệ môi trường, Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho “Dự án đầu tư khai thác chế biến đá xây dựng” nhằm phân tích, dự báo các tác động tiềm tàng, tích cực và tiêu cực của quá trình xây dựng và hoạt động của dự án tới môi trường. Trên cơ sở đó, Xí nghiệp sẽ đề xuất các phương án cụ thể nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)
Cơ sở pháp lý để tiến hành đánh giá tác động môi trường:
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 01/07/2006.
Nghị định 80/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ Môi trường.
Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý Chất thải Nguy hại.
Luật khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và luật khoáng sản sửa đổi.
Nghị định số 68/1998 ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
Thông tư Liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày 22/10/1999 của liên bộ Tài chính-Công nghiệp- Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn việc ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
Thông tư số 05/1998/TT-BTC ngày 9/1/1998 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thủ tục nộp, quản lý tiền đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản.
Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998 ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.
Các văn bản liên quan đến dự án:
Nguồn gốc của tài liệu sử dụng:
Tài liệu thăm dò địa chất do CÔNG TY ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN thực hiện đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Thông tư số 01/1997/TT-BCN ngày 31/12/1997 của Bộ Khoa Học và Công Nghệ hướng dẫn về nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ.
Phân tích thị trường và sự cần thiết đầu tư:
Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đòi hỏi sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện của các ngành kinh tế quốc dân từ Trung ương đến địa phương. Trong đó ngành khai thác khoáng sản cũng đang giữ một vị trí quan trọng. Nghiên cứu thị trường cho thấy, và các khu vực lân cận nhu cầu xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, bệnh viện, trường học, công trình dân dụng,... hàng năm lên tới một vài triệu m3 đá. Qua công tác thăm dò, nghiên cứu địa chất cho thấy: chất lượng của đá (khu vực khai thác) hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu xây dựng.
Nắm bắt được tình hình đó, sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh “V/v Phê duyệt Báo cáo kết quả thăm dò mỏ đá . Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng đã tiến hành lập Báo cáo nghiên cứu khả thi để chuẩn bị cho việc đầu tư máy móc, thiết bị khai thác đá tại khu vực mỏ với công suất dự kiến khoảng trên 100.000 m3/năm.
- Hiệu quả của dự án sẽ góp phần làm tăng trưởng kinh tế của cũng như các khu vực lân cận.
- Quá trình thực hiện dự án còn tạo được công ăn việc làm cho người lao động và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường năm 1995, 1998, 2000, 2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường;
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường bắt buộc áp dụng 31 Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ tài nguyên và Môi trường bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn về môi trường;
- TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
- TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- TCVN 5939-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- TCVN 5940-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
- TCVN 5948-1995: Mức ồn tối đa cho phép.
- Tiêu chuẩn các chất ô nhiễm trong không khí tại nơi sản xuất, Tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- TCVN 5949-1998: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư.
- TCVN 5945-2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5942-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
- TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
- TCVN 6772-2000: Tiêu chuẩn chất lượng nước thải sinh hoạt.
( Các văn bản liên quan đến dự án được đính kèm trong Phụ lục ).
3. TỔ CHỨC BIÊN SOẠN BÁO CÁO
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN: DỰ ÁN KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ: XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:
Điểm góc
Tọa độ UTM
Tọa độ VN.2000
X(m)
Y(m)
X(m)
Y(m)
1
2
3
4
5
6
7
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Công suất khai thác mỏ
Các thông số kỹ thuật của dự án:
Diện tích mỏ : 19,05 ha
Cao độ đáy moong khi kết thúc : 9.4 m
Chiều cao có thể khai thác : 12 m
Góc nghiêng sườn tầng khai thác : 700
Góc nghiêng sườn tầng đất phủ : 350
Góc nghiêng sườn tầng kết thúc : 750
Góc nghiêng bờ kết thúc : 750
Chiều dài tuyến công tác : 200 m
Tuyến xúc bốc : 50 m
Tuyến bẫy gỡ đá : 50 m
Tuyến xử lý đá quá cỡ : 50 m
Tuyến khoan : 50 m
Chiều rộng đai bảo vệ : 4,0m
Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu : 32,8 m
Khoảng cách an toàn khi đá văng : 300m (đối với người)
: 200m (đối với thiết bị)
Tổng trữ lượng đá khai thác : 1.832.738 m3
T ổng khối lượng đất phủ : 471.776 m3
Công suất khai thác đá thành phẩm : 95.000 m3/năm
Công suất khai thác nguyên khai : 103.450m3/năm
Do đặc điểm của việc khai thác và chế biến đá, Dự án này xác định 2 loại công suất : công suất đá thương phẩm và công suất đá nguyên khai.
1. Công suất đá thương phẩm :
95.000m3/năm; trong đó :
- Đá 4x6 : 25.000 m3/năm; - Đá 2x4 : 25.000 m3/năm;
- Đá 1x2 : 20.000 m3/năm; - Đá hộc : 15.000 m3/năm
- Đá mi : 11.000m3/năm. Loại đá < 1cm là sản phẩm đồng hành của đá 1x2, 2x4 và 4x6 qua chế biến bằng máy.
2. Công suất khai thác :
Khối lượng đá nguyên liệu cần khai thác trong 1 năm được tính như sau :
Theo chỉ tiêu đã được tổng kết ở nhiều mỏ đá thì khi chế biến đá 1x2; 2x4; 4x6 sẽ tạo ra 1 số đá mi và sẽ bị tổn thất do bụi bay đi như sau :
1m3 đá 1x2 đi kèm 0,22m3đá mi, cần 1,43m3 đá nguyên liệu ( đá hộc ).
1m3 đá 2x4 đi kèm 0,16m3đá mi, cần 1,34m3 đá nguyên liệu.
1m3 đá 4x6 đi kèm 0,1m3đá mi, cần 1,25m3 đá nguyên liệu.
Dựa vào khối lượng đá thương phẩm nêu trên, khối lượng đá cần khai thác trong 1 năm được tính toán như sau :
- Đá 4 x 6 : 25.000 m3 x 1,25 = 31.250m3 đá nguyên liệu.
- Đá 2 x 4 : 25.000 m3 x 1,34 = 33.500m3 đá nguyên liệu.
- Đá 1 x 2 : 20.000 m3 x 1,43 = 28.600m3 đá nguyên liệu.
Ngoài ra còn có : 25.000m3 đá hộc theo dự kiến nhu cầu trong cơ cấu sản phẩm.
Như vậy : Khối lượng đá (sản lượng) cần khai thác trong 1 năm để có khối lượng đá sản phẩm như trên là :
A = ( 25.000m3 + 25.000m3 m3 + 20.000m3 + 15.000m3) = 103.450m3 đá nguyên liệu/năm.
Khối lượng đá mi ( đá < 1cm ) đi kèm với đá 1 x 2; đá 2 x 4 và đá 4 x 6 là:
20.000 m3 ( đá 1x2 ) x 0,22 = 4.400m3.
25.000 m3 ( đá 2x4 ) x 0,16 = 4.000m3.
25.000 m3 ( đá 4x6 ) x 0,1 = 2.500m3.
Tổng cộng : 10.900m3.
THỜI GIAN TỒN TẠI CỦA MỎ:
Thời gian tồn tại của mỏ được xác định theo công thức sau :
T = Qkt / A = 1.832.738 m3/ 103.450 m3/năm = 17,72 ( làm tròn 18 năm ).
Tuy nhiên, do công suất khai thác hàng năm phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của thị trường, nên hoạt động khai thác trong 05 năm đầu chỉ đạt 70-80% công suất thiết kế (khoảng 82.760m3nguyên khai/năm). Do vậy, thời gian tồn tại của mỏ sẽ kéo dài thêm 02 năm.
Như vậy, thời gian tồn tại của mỏ sẽ là 20 năm (bao gồm cả 01 năm xây dựng cơ bản mỏ).
Ở đây chỉ nêu tóm tắt các thông số kỹ thuật của dự án. Các số liệu thành phần để tính ra các thông số trên được tính toán cụ thể trong Đề án khai thác đá xây dựng mỏ đá.
1.4.2. Tóm tắt công nghệ
1.4.2.1. Công nghệ khai thác đá
Với đặc điểm địa chất khoáng sản đá phân bố trên diện rộng toàn bộ phạm vi mỏ, theo suốt chiều sâu khai thác, do vậy lựa chọn: hệ thống khai thác (HTKT) khấu theo lớp bằng một bờ công tác, vận tải trực tiếp bằng ô tô tự đổ.
Đây là HTKT duy nhất phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỏ đá mỏ. Thực tế sản xuất đã chứng minh rằng, HTKT này có những ưu điểm cơ bản sau:
Có khả năng cơ giới hóa cao, đáp ứng được yêu cầu sản lượng lớn.
Khối lượng công tác mở vỉa và chuẩn bị nhỏ.
Điều kiện làm việc tốt, an toàn trong lao động.
Tổ chức điều hành công tác trên khai trường đơn giản.
Với HTKT này, dự án đã áp dụng một số công nghệ trong khai thác như sau:
1) Công nghệ khoan: Sử dụng máy khoan thủy lực BMK-5 với đường kính lỗ khoan Æ105mm.
2) Công nghệ nổ mìn: Loại thuốc nổ được sử dụng hiện nay là Anfo và Nhũ tương. Đây là các loại thuốc nổ được đánh giá là an toàn, không hoặc rất ít độc hại. Kíp nổ là loại kíp vi sai nhiều số theo từng lỗ khoan.
3) Công nghệ xúc bốc: Sử dụng máy xúc thủy lực gàu ngược và máy đào Solar 280 đào đất phát quang khu vực khai thác và để xúc tầng đất phủ và đá khai thác.
4) Công nghệ vận chuyển: Sử dụng xe ôtô tải Ben hiệu Huyndai dung tích thùng xe 10m3 để vận chuyển đất đá.
5) Thoát nước mỏ: Sử dụng máy bơm để bơm thoát lượng nước chảy vào mỏ.
Tóm tắt trình tự khai thác đá: để đảm bảo năng suất, giảm công tác xây dựng cơ bản, lợi dụng điều kiện sẵn có của mỏ ta tiến hành theo trình tự như sau:
Dùng máy ủi lên tầng 1 công tác, làm các công việc như: bóc đất phủ, làm đường cho máy khoan lên tầng 1 và dọn bãi khoan. Trên phạm vi mỏ hình thành 1 khai trường, 1 bờ công tác ngang từ phía Nam phát triển sang biên giới phía Bắc của khu mỏ. Vị trí gương công tác đầu tiên nằm ở phía Nam khai trường.
Tiến hành khai thác theo giải khấu song song với trục ngắn khai trường cho đến khai thác hết diện tích khai thác mỏ. Đá được vận chuyển theo hào dốc về khu chế biến ở phía Tây khai trường, cách khai trường khoảng 200m (nằm trong diện tích đất dự kiến được phép khai thác là 19,05ha). Với trình tự khai thác như trên, nước trong khai trường được tập trung tại hố thu nước và được bơm ra ngoài khai trường.
Sơ đồ quy trình khai thác đá được đưa ra trong hình I.1.
Bóc tầng đất + đá phong hóa bằng máy đào 1,2m3
Khoan khai thác bằng khoan lớn F105mm
Nổ mìn làm tơi bằng phương pháp nổ vi sai
Xúc bốc
bằng máy đào 1,2 m3
Vận tải từ gương khai thác lên khu chế biến bằng ôtô tự đổ 10-12 T
Sản phẩm chính:
Đá Đá Đá Đá 1x2 2x4 4x6 hộc
Sản phẩm phụ:
Đá Đá
mi bụi 0x4
Xử lý đá lớn bằng búa đập thủy lực
Nghiền sàng đá bằng bộ nghiền sàng liên hợp.
Công suất 33-75 m3/h
Hình I.1 : Sơ đồ quy trình khai thác đá và chế biến đá
1.4.2.2. Công nghệ chế biến đá
Một số công nghệ áp dụng trong công nghệ chế biến đá:
1) Công nghệ xử lý đá lớn sau nổ mìn: Dùng búa hiệu Furukawa – HB30G do Nhật sản xuất, vận hành bằng hệ thống thủy lực tương ứng của máy đào Hitachi –EX-300, công suất 400 - 600 m3/ngày.
2) Công nghệ nghiền sàng: Dự án sử dụng thiết bị nghiền sàng bao gồm 2 tổ máy nghiền với tổng công suất thực tế là 75 m3/giờ và có đủ dự phòng.
3) Công nghệ xúc sản phẩm: Dự án sẽ sử dụng 02 máy xúc với tổng dung tích gàu là 2,2 m3.
Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến đá được đưa ra trong hình I.2.
Đá nguyên liệu
Nghiền sơ cấp bằng máy đập hàm
Sàng cấp 1
Nghiền côn thứ cấp
4x6
0x4
1x1
1x2
0x3
Hình I.2 : Sơ đồ công nghệ chế biến đá
Nguyên lý hoạt động: Đá nguyên khai được chế biến ra các loại đá 1x2, 2x4, 0x2.5, 0x4, 4x6 cho nhu cầu khác nhau bằng cơ giới theo nguyên lý: đá qua máy đập hàm được băng tải đưa lên sàng phân loại. Đá dưới lưới sàng là đá sản phẩm, đá trên lưới sàng được băng tải đưa trở vào máy nghiền côn. Qua máy nghiền côn, đá được băng tải đưa lên sàng phân loại. Đá lọt sàng là đá sản phẩm, đá trên sàng được đưa lại máy nghiền côn - tạo thành một chu kỳ khép kín ở công đoạn này. Công nghệ này cho sản phẩm chất lượng cao, kích thước đều, tổn thất ít.
1.4.3. Các hạng mục công trình
Tổng hợp trang thiết bị đầu tư cho dự án được đưa ra trong bảng I.2.
Bảng I.2. Danh mục các thiết bị của Dự án.
Stt
Tên thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
1
Máy khoan BMK5
Cái
2
2
Kíp nổ/năm
Cái
2.321
3
Xe đào Solar 280 dung tích 1,2 m³
Chiếc
5
4
Búa phá đá hiệu Furukawa-HB30G (Nhật)
Bộ
2
5
Ô tô tự đổ E = 10 m3
Cái
1
6
Xe xúc đá thành phẩm
Cái
2
7
Máy phát điện 175 KVA
Cái
4
8
Máy nghiền col 900
Cái
2
9
Máy bơm nước mỏ 200 CV
Cái
1
1.4.4. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu
1.4.4.1. Nhu cầu điện, nước
Mức tiêu hao điện
Với công suất dự kiến khai thác Xí nghiệp dự kiến sử dụng 4 máy phát điện (máy có công suất từ 125 - 175 KVA chạy dầu DO). Từ máy phát điện dùng dây dẫn trên không và cáp bọc cao su dẫn đến các thiết bị dùng điện.
Mức tiêu hao nước
Nước cấp cho sản xuất và sinh hoạt được lấy từ 01 giếng khoan sâu khoảng 10 m tại khu vực Văn phòng Xí nghiệp khai thác đá. Nước cấp cho sản xuất (phun nước lúc xe ôtô dỡ tải vào máy nghiền, phun sương trong hệ thống nghiền sàng, tưới đường vận chuyển) được lấy từ hố thu nước ở đáy moong khai thác hoặc nước từ giếng khoan bơm lên dự trữ vào các điểm sử dụng nước. Theo tính toán, lượng nước sử dụng cho sản xuất là 10 m3/ngày đêm và nước sử dụng cho sinh hoạt là 15 m3/ngày đêm.
1.4.4.2. Nhu cầu sử dụng nhiên liệu
Dầu DO để dùng cho máy phát điện và chạy các phương tiện vận chuyển đựng trong các bồn dầu và định kỳ được chở đến cung cấp tại công trường theo yêu cầu của đơn vị khai thác.
Khí nén dùng cho máy khoan được cung cấp nhờ vào máy nén khí di động chạy dầu Diesel. Máy có công suất 10 m3/phút và áp suất khí nén là 8 kg/cm2.
1.4.5. Thị trường và phương án tiêu thụ
Khai thác khoáng sản đá xây dựng trong mỏ đá xây dựng tại mỏ đá chủ yếu nhằm phục vụ cho dự án công trình nhà máy thủy điện và nhu cầu cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong địa bàn tỉnh.
1.4.6. Nhu cầu lao động và chế độ lao động của Xí nghiệp
Nhu cầu lao động của Xí nghiệp khi dự án hoạt động khoảng 76 lao động, bao gồm:
Bộ phận quản lý gián tiếp và phụ trợ : 27 người.
Bộ phận lao động trực tiếp : 39 người.
1.5. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Tiến độ đầu tư dự án được thực hiện như sau :
Chuẩn bị đầu tư : 03/2008 – 03/2010
Mua sắm thêm trang thiết bị : 03/2008 – 03/2010
Khai thác : 03/2010
1.6. VỐN ĐẦU TƯ
Tổng vốn đầu tư : 15.552.453.000 đồng
Trong đó vốn cố định : 13.804.800.000 đồng
Vốn lưu động : 1.747.653.000 đồng
Trong đó :
Vốn xây dựng cơ bản : 3.380.400.000 đồng
Mua sắm máy móc thiết bị : 6.484.500.000 đồng
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
2.1.1. Địa hình.
Khu mỏ có địa hình khá bằng phẳng, có độ cao từ 625 m đến 632m, đây là thung lũng suối cạn thuộc địa hình tích tụ kết hợp rửa trôi nhẹ phần ven sườn, độ dốc khoảng 20 - 50, thấp dần về phía Đông Nam. Cấu tạo nên địa hình này là đá bazan hệ tầng Túc Trưng, tuổi Plioxen - Pleistocen hạ ( bN2 - QI tt ) và một phần nhỏ dọc thung lũng là bề mặt tích tụ Holocen.
2.1.2. Đặc điểm địa chất mỏ.
Kết quả khoan thăm dò cho thấy cột địa tầng chung trên diện tích thăm dò từ trên xuống như sau:
- Tầng phủ : Bao gồm hai thành phần các trầm tích Đệ tứ và phần phong hóa trên mặt của các phun trào bazan. Tầng phủ là các trầm tích đệ tứ chỉ gặp tại các khu vực sình lầy dọc theo các thung lũng suối. Thành phần trầm tích gồm: sét, bột cát, lẫn sạn sỏi, chiều dày mỏng 0,6m và tối đa 2,6m. Tầng phủ là bazan phong hóa gặp nhiều tại các lỗ khoan ven sườn phía đông khu mỏ chiều dày tầng phủ phong hóa khá biến đổi trung bình 4.8m. Thành phần thạch học trên mặt là bazan phong hóa hoàn toàn thành sét bột; ở độ sâu 1,5m gặp bazan phong hóa dở dang dạng tróc vỏ phần nhân của các hòn tảng phong hóa là bazan còn tươi, phần vỏ hầu như đã bị phong hóa hoàn toàn nhưng vẫn còn giữ nguyên dạng cấu trúc của đá mẹ.
- Tầng đá bazan đặc sít: Tầng này có chiều dày thay đổi từ 3,0m đến 15m trung bình 7,6m. Diện phân bố của tầng đá bazan đặc sít khá ổn định phân bố khắp trên diện tích mỏ. Qua các kết quả mẫu thạch học, cơ lý, hoá silicát cho thấy đá bazan đặc sít có chất lượng như sau:
+ Thành phần Thạch học gồm: bazan, bazan olivin cấu tạo đặc sít, màu xám đen, kiến trúc nổi ban trên nền gian phiến hoặc kiến trúc ofit. Thành phần khoáng vật của đá như sau:
Các ban tinh chiếm 6,2%, chủ yếu là olivin: chiếm từ 0-19% trung bình 6,0% và rất ít plagiocla chiếm 0-1% và trung bình 0,2%.
Nền chiếm từ 81,00 đến 100% trung bình 93,8% bao gồm : Plagiocla bazơ từ 34,00 đến 58%, trung bình 47,1%; Pyroxen từ 15-37,5%, trung bình 29,40%; thủy tinh bazơ và quặng chiếm từ 4,5% đến 30%, trung bình 15,10%; Olivin từ 0 - 5% trung bình 2,40%.
+ Thành phần hóa học :
SiO2 = 49,39; CaO = 8,64; TiO2 = 1,66; Na2O = 3,52;
Al2O3 = 14,53; K2O = 1,18; Fe2O3 = 1,86; P2O5 = 0,19;
FeO = 9,89; MKN = 2,43; MgO = 5,22; H2O = 0,13.
MnO = 0,21; SO3 = 0,00;
+ Tính chất cơ lý:
Dung trọng khô trung bình : 2,77g/cm3;
Tỷ trọng trung bình : 2,86 g/cm3;
Độ rỗng trung bình : 3,24%;
Cường độ kháng nén khô trung bình : 1182KG/cm2;
Cường độ kháng nén bão hòa trung bình : 962 KG/cm2
Nhìn chung đá bazan đặc sít tại đây có thành phần thạch học, thành hóa và các tính chất cơ lý đều đảm bảo đạt chỉ tiêu cho đá xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam TC 1771-VN.
- Tầng đá bazan lỗ hổng: Tầng này có chiều dày và sự phân bố trong không gian không ổn định trung bình toàn mỏ 2,9m. Qua các kết quả mẫu thạch học, cơ lý, hoá silicát cho thấy đá bazan đặc sít có chất lượng như sau:
+ Thành phần Thạch học gồm: bazan lổ hổng, cấu tạo lỗ hổng, màu xám sậm, kiến trúc ofit hoặc vi ban tinh trên nền ofit. Thành phần khoáng vật của đá như sau:
Các ban tinh chiếm 2,10%, chủ yếu là olivin: chiếm từ 0-3,50% trung bình 2,10%; plagiocla không có.
Nền chiếm từ 96,50 đến 100% trung bình 97,90% bao gồm: Plagiocla bazơ từ 55,5 đến 58%, trung bình 56,5%; Pyroxen từ 35,5-37,5%, trung bình 36,30%; thủy tinh bazơ và quặng chiếm từ 4,1% đến 5,5%, trung bình 5,1%.;
+ Thành phần hóa học :
SiO2 = 49,39; CaO = 8,64; TiO2 = 1,66; Na2O = 3,52;
Al2O3 = 14,53; K2O = 1,18; Fe2O3 = 1,86; P2O5 = 0,19;
FeO = 9,89; MKN = 2,43; MgO = 5,22; H2O = 0,13.
MnO = 0,21; SO3 = 0,00;
+ Tính chất cơ lý:
Dung trọng khô trung bình : 2,26g/cm3;
Tỷ trọng trung bình : 2,73 g/cm3;
Độ rỗng trung bình : 17,33%;
Cường độ kháng nén khô trung bình : 790 kg/cm2;
Cường độ kháng nén bão hòa trung bình : 519 kg/cm2.
Nhìn