Vinh là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Nghệ An. Thành phố Vinh đã và đang phát triển rất nhanh, không phải chỉ riêng về du lịch, dịch vụ, kinh tế, xã hội, sản phẩm GDP mà sự gia tăng dân số cũng đáng kể. Các khu nhà và đường phố mọc lên không ngừng song cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng tăng của người dân về nhà ở cũng như nhu cầu dịch vụ trong và ngoài nước. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố, UBND tỉnh Nghệ An cũng như UBND thành phố Vinh đã có nhiều chủ trương đẩy mạnh việc xây dựng nhiều hơn nữa các Khu chung cư, khách sạn cao cấp mới nhằm xóa bỏ các khu nhà ở, nhà nghỉ cũ xuống cấp, tận dụng đất để kinh doanh các hoạt động dịch vụ ở trung tâm. Mở ra nhiều khu đô thị, chung cư, dịch vụ khách sạn dọc theo các trục phát triển trung tâm của Thành phố để đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển của đô thị, đóng góp vào bộ mặt văn minh hiện đại của thành phố Vinh. Một mặt, nhằm xây dựng khu đô thị, quy hoạch theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn mới, phù hợp nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển tương lai. Vì vậy, lãnh đạo tỉnh Nghệ An, thành phố Vinh đang chỉ đạo lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các Khu đô thị mới, chung cư, các dịch vụ khách sạn cao cấp, siêu thị góp phần giải quyết vấn đề bức xúc này.
78 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2515 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược, thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Më ®Çu
1. Xuất xứ của dự án
Vinh là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Nghệ An. Thành phố Vinh đã và đang phát triển rất nhanh, không phải chỉ riêng về du lịch, dịch vụ, kinh tế, xã hội, sản phẩm GDP mà sự gia tăng dân số cũng đáng kể. Các khu nhà và đường phố mọc lên không ngừng song cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng tăng của người dân về nhà ở cũng như nhu cầu dịch vụ trong và ngoài nước. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố, UBND tỉnh Nghệ An cũng như UBND thành phố Vinh đã có nhiều chủ trương đẩy mạnh việc xây dựng nhiều hơn nữa các Khu chung cư, khách sạn cao cấp mới nhằm xóa bỏ các khu nhà ở, nhà nghỉ cũ xuống cấp, tận dụng đất để kinh doanh các hoạt động dịch vụ ở trung tâm. Mở ra nhiều khu đô thị, chung cư, dịch vụ khách sạn dọc theo các trục phát triển trung tâm của Thành phố để đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển của đô thị, đóng góp vào bộ mặt văn minh hiện đại của thành phố Vinh. Một mặt, nhằm xây dựng khu đô thị, quy hoạch theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn mới, phù hợp nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển tương lai. Vì vậy, lãnh đạo tỉnh Nghệ An, thành phố Vinh đang chỉ đạo lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các Khu đô thị mới, chung cư, các dịch vụ khách sạn cao cấp, siêu thị góp phần giải quyết vấn đề bức xúc này.
Dự án "Đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú" là một dự án đáng quan tâm trong kế hoạch phát triển thành phố Vinh. Công ty TNHH Thương mại Minh Khang đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép làm Chủ đầu tư dự án "Đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú" tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh.
Tuy nhiên, khi dự án đi vào hoạt động, bên cạnh những lợi ích to lớn về mặt kinh tế, xã hội tất yếu cũng sẽ phát sinh nhiều vấn đề về môi trường. Thực hiện quy định của Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) nước CHXHCN Việt Nam, Công ty TNHH Thương mại Minh Khang đã phối hợp với cơ quan tư vấn là Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường tiến hành nghiên cứu, khảo sát và lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá môi trường (ĐTM)
2.1. Cơ sở pháp lý
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh được lập trên cơ sở tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành sau đây:
- Luật bảo vệ Môi trường năm 2005;
Luật tài nguyên nước năm 1998;
Luật đất đai năm 2003;
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ Môi trường;
Nghị định Số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
Thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Quyết định số 23/2006/QĐ- BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại;
Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Quyết định 04/2008/QĐ- BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình. Ban hành kèm theo quyết định số 47/1999/QĐ-BXD, ngày 21 tháng 12 năm 1999;
TCVN 4513: 1988- Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 4474: 1987- Thoát nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 5760: 1994- Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng;
TCVN 2622: 1995- Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế;
TCVN 6160: 1996- Phòng cháy chữa cháy Nhà cao tầng, Yêu cầu thiết kế;
TCXDVN 33: 2006- Cấp nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 51- 1984- Thoát nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
Quyết định số 4283/QĐ.UBND-CN ngày 21/09/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng dự án Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi phú, thành phố Vinh;
2.2. Căn cứ kỹ thuật
Thuyết minh Dự án Đầu tư, Thiết kế cơ sở (Thi công, Kiến trúc) xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi phú, thành phố Vinh;
Số liệu điều tra thu thập về điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội khu vực Dự án do Công ty Cổ Phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường thực hiện;
Kết quả nghiên cứu, khảo sát, đo đạc và phân tích hiện trạng môi trường nền khu vực Dự án do Cơ quan tư vấn và Trung tâm KĐATTP-MT Đại học Vinh thực hiện tháng 11/2010.
Báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 của UBND xã Nghi Phú;
- Các tài liệu, số liệu có liên quan phục vụ công tác đánh giá tác động môi trường.
3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
Phương pháp thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội;
Phương pháp nghiên cứu và khảo sát, đo đạc ngoài hiện trường;
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
Điều tra xã hội học: Dựa trên phỏng vấn nhân dân và lãnh đạo địa phương;
Phương pháp đánh giá nhanh: Dựa trên cơ sở hệ số ô nhiễm nhằm ước tính thải lượng các chất ô nhiễm do đốt nhiên liệu;
Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu với các quy chuẩn môi trường Việt Nam;
Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp tham vấn cộng đồng.
4. Tổ chức thực hiện lập báo cáo ĐTM
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi phú, thành phố Vinh do Công ty TNHH Thương mại Minh Khang và Công ty Cổ phần Tư vấn Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện.
Ngoài ra, Chủ đầu tư Dự án còn nhận đ ược sự giúp đỡ của các Cơ quan sau:
UBND xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
UBMTTQ xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Tên và và địa chỉ liên hệ của cơ quan tư vấn:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Địa chỉ : Số 10,đường Đặng Dung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại : 0383.563963;
Đại diện : Ông Phạm Văn Ngân; Chức vụ: Giám đốc.
Các thành viên tham gia lập báo cáo ĐTM bao gồm:
1. Ông Phạm Văn Ngân, Kỹ sư hóa, Giám đốc;
2. Ông Nguyễn Ngọc Tú, Kỹ sư Công nghệ môi trường, cán bộ kỹ thuật;
3. Bà Lê Thị Oanh, Cử nhân môi trường, cán bộ kỹ thuật;
4. Ông Nguyễn Hoàng Long, Cử nhân môi trường, cán bộ kỹ thuật;
5. Ông Trương Văn Dũng, Kỹ sư môi trường, cán bộ kỹ thuật;
6. Bà Nguyễn Thị Thu, Giám đốc Công ty TNHH Thương Mại Minh Khang.
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1.Tên dự án
"DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỔ HỢP KHÁCH SẠN, SIÊU THỊ DƯỢC- THIẾT BỊ
Y TẾ VÀ NHÀ Ở TẠI XÃ NGHI PHÚ, THÀNH PHỐ VINH"
1.2. Chủ dự án
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI MINH KHANG
Địa chỉ trụ sở: Số 9-11E, đường Trần Phú, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 083.8353817;
Đại diện: Bà Nguyễn Thị Thu; Chức vụ: Giám đốc.
1.3. Vị trí địa lý của dự án
Khu đất quy hoạch xây dựng Tổ hợp khách sạn, siêu thị dược - thiết bị y tế và nhà ở tại xã Nghi phú, thành phố Vinh có vị trí phạm vi ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp: Đường quy hoạch rộng 72m;
- Phía Nam giáp: Đường quy hoạch số 4 rộng 30m;
- Phía Đông giáp: Đường Trương Văn Lĩnh;
- Phía Tây giáp: Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh (nay là Đại lộ V.I. Lê Nin).
Tổng diện tích nghiên cứu xây dựng Dự án là 7,86273ha, nằm dọc theo đại lộ V.I. Lênin (Kèm theo quyết định 4283/QĐ.UBND-CN ngày 21/09/2010 của UBND tỉnh Nghệ An phần phụ lục).
1.4. Hình thức đầu tư và quản lý dự án
- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới;
- Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
1.5. Hiện trạng khu đất
1.5..1. Hiện trạng dân cư và lao động
Đây là vùng đất nông nghiệp, chưa quy hoạch dân cư. Cách dự án 100m về phía đông là khu dân cư và trường Tiểu học và THCS xã Nghi Phú.
1.5.2. Hiện trạng sử dụng đất
- Phạm khảo sát lập quy hoạch: 7,86273ha
- Khu đất chủ yếu là đất trồng màu hiệu quả kinh tế thấp và đất hoang hoá. Ngoài ra, trong khu đất quy hoạch còn có đất nghĩa địa (Trong 12 năm trở lại đây không có chôn cất mộ mới), hiện trạng sử dụng đất ở bảng sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
TT
Thành phần đất
Diện tíc (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Đất trồng màu
4,21073
53,56
2
Đất hoang hoá
2,472
31,42
3
Đất ao bùn, mương máng
0,15
1,90
4
Đất nghĩa địa
1,0
12,72
5
Đất khác
0,03
0,40
Tổng cộng
7,86273
100,00
Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư
1.5.3. Hiện trạng xây dựng
1.5.3.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội
- Trong khu vực quy hoạch dự án không có công trình kiến trúc xây dựng.
- Trong khu vực dự án không có ngôi mộ nào thuộc dân công giáo và cũng không có ngôi mộ nào được chôn cất dưới 5 năm trở lại đây.
Bảng 1.2: Tổng hợp hiện trạng hạ tầng xã hội
TT
Thành phần
Số lượng
Đơn vị
Diện tích (m2)
1
- Tổng số mộ, trong đó:
+ Mộ xây:
+ Mộ đất (đã cải táng):
302
187
115
Mộ
Mộ
Mộ
726,7
2
- Đường điện cao thế
m
Chiều dài 66,5
Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư
1.5.3.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông
- Trong khu quy hoạch, hiện trạng mạng lưới đường giao thông có đường Trương Văn Lĩnh và Đại lộ V.I. Lênin, chủ yếu là sử dụng bờ thửa phục vụ sản xuất nông nghiệp.
b. San nền, thoát nước mưa
- Cao độ hiện trạng trung bình toàn khu vực là 4,67 m. Hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
- Hiện tại có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh. Hướng thoát nước chủ yếu chảy qua cống đường Đại lộ V.I. Lênin xuống kênh Bắc. Cống thoát nước chính dọc theo Đại lộ V.I. Lê Nin B = 1500 đã được xây dựng.
c. Cấp nước
Hiện tại trong khu vực dự án chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt.
d. Cấp điện
Khu vực quy hoạch đã có tuyến đường dây điện 15KV dọc theo tuyến đường V.I. Lênin và Đường Trương Văn Lĩnh.
Tóm lại, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (KTHT) chưa được đầu tư. Tuy đã có 2 tuyến giao thông chính nhưng không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của Dự án. Vì vậy, cần phải đầu tư xây dựng đồng bộ theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
1.5.4. Đánh giá chung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các mặt về hiện trạng cảnh quan môi trường, văn hoá, xã hội, hạ tầng kiến trúc, hạ tầng xã hội của khu vực, dẫn đến sẽ có những mặt thuận lợi cũng như khó khăn như sau:
a. Thuận lợi
- Khu quy hoạch chủ yếu là đất hoang hoá và đất trồng hoa màu nên chi phí đền bù giải phóng mặt bằng có thuận lợi hơn so với khu vực có dân cư.
- Khu vực này chưa có hiện tượng ô nhiễm môi trường nền.
b. Khó khăn
- Hạ tầng kỹ thuật hầu hết chưa có, nên trong quá trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cấp nước và thoát nước.
1.6. Nội dung của dự án
1.6.1. Quy hoạch sử dụng đất
Căn cứ Quyết định số 4283/QĐ.UBND-CN ngày 21/09/2010 của UBND tỉnh Nghệ An, phạm vi nghiên cứu quy hoạch chi tiết: 78.627,3 m2 (Xem quyết định phê duyệt và bản vẽ QH 04/10 kèm theo), phân làm các khu chức năng sau:
Bảng 1.3: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
TT
Loại đất
Diện tích
(m2)
Tỷ lệ
(%)
Tầng cao
Mật độ
XD (%)
1
Siêu thị kinh doanh dược, thiết bị y tế, văn phòng cho thuê
2.946,70
3,75
12
80
2
Khách sạn cao cấp 4 sao
5.486,00
6,98
12
60
3
Chung cư cao tầng
6.262,20
7,96
12
65
4
Khu nhà phố thương mại (201) căn
25.177,40
32,02
04
80
5
Khu nhà liền kề (20 căn)
3.738,90
4,76
03
80
6
Khu nhà ở biệt thự (17 căn)
4.927,00
6,27
03
60
7
Nhà trẻ
4.865,00
6,19
03
45
8
Nhà văn hóa
555,80
0,71
01
40
9
Cây xanh, TDTT, bãi đổ xe
6.027,10
7,89
01
05
10
Đất giao thông
18.460,60
23,48
-
-
Tổng cộng
78.627,30
100,00
-
-
Nguồn: Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án, 9/2010
1.6.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1.6.2.1. Quy hoạch mạng lưới giao thông
- Căn cứ bản vẽ Quy hoạch 05/10 Bản đồ quy hoạch hệ thống giao thông, đường đỏ và chỉ giới xây dựng, các mặt cắt đường giao thông đã được duyệt theo bảng tổng hợp sau:
Bảng 1.4: Tổng hợp các tuyến đường trong khu quy hoạch
TT
Mặt cắt
Quy mô mặt cắt ngang
Mặt đường
(m)
Vỉa hè
(m)
Bulva
(m)
Nền đường
(m)
1
A – A
11,00
2x4,5
-
20,00
2
B – B
9,00
2x3,0
-
15,00
3
C – C
6,00
2x3,0
-
15,00
4
D – D
6,00
-
-
6,00
5
E – E
6,00
3,0
-
9,00
6
F – F
2x16,00
2x12,0
16,00
72,00
7
G – G
2x16,00
2x10,0
4,00
56,00
8
H – H
15,00
2x7,5
-
30,00
9
J – J
12,00
2x6,0
-
24,00
Nguồn: Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án, 9/2010
Các chỉ tiêu kĩ thuật chính:
+ Tổng chiều dài đường gần 4km;
+ Tổng diện tích đường: 18.460,6m2 ~ 1,85 ha;
1.6.2.2. Hạng mục san nền
Theo thết kế cơ sở hạng mục hạ tầng kỹ thuật dự án (tháng 10/2010), khối lượng san nền được tính toán như sau:
- Tổng diện tích san nền là S = 78.627,3 m2 (làm tròn 78.627 m2)
- Khối lượng vét bùn: Vvét bùn = Sx 0,4 = 31.450,8 m3
- Khối lượng đất san nền: V1 = 89.876,88 m3
- Khối lượng đất đắp bù vét bùn: V2 = Vvét bùn = 31.450,8 m3
- Khối lượng đất thải vận chuyển đổ đi: V3 = Vvét bùn = 31.450,8 m3
- Khối lượng đất thiếu cần mua để đắp nền;
+ Khối lượng đất đã tính trong đường:
V4 = 13.638,64 + 4.534,31 = 18.152,95 m3
+ Khối lượng đất san nền (với hệ số đầm nén K= 0,9):
V5 = V1 – V4 = 89.876,88 - 18.152,95 = 71.723,93 m3
+ Khối lượng đất thiếu cần mua:
V6 = (V5 + V2) x 1,10 = 113.492,2 m3
(Nguồn: Bản tính khối lượng san nền - Thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật)
- Vật liệu đắp nền: Dùng đất đắp tại mỏ đất xã Nam Thái, huyện Nam Đàn (do đây là loại đất sét hoặc á sét lẫn nhiều sỏi sạn, có tính ổn định cao). Mỏ đất này cách khu vực dự án khoảng 35 km, đường vận chuyển là đường nhựa.
- Đất hữu cơ đổ đi: Khối lượng đất hữu cơ sẽ được vận chuyển đổ thải tại khu vực vườn ươm xã Nghi Kim, cự ly vận chuyển đổ đất hữu cơ là 5km.
1.6.2.3. Quy hoạch cấp nước
Căn cứ vào quy mô các hạng mục trong công trình, căn cứ theo định hướng cấp nước đô thị đến năm 2020 của Bộ xây dựng ban hành năm 1998 kèm theo quyết định số 63/1998/QĐ-TTG, tính toán nhu cầu cấp nước như sau:
Bảng 1.5: Tính toán nhu cầu dùng nước của dự án
TT
Đối tượng
sử dụng nước
Đơn vị
Số lượng
TC dùng nước
Tỉ lệ cấp nước (%)
Đơn vị
LL tính toán (m3/ng.đ)
A
Nước cấp cho các công trình công cộng, dịch vụ
176,36
a.1
Siêu thị dược- thiết bị y tế, văn phòng cho thuê
m2 sàn
28.288,32
2,0
100
l/m2.sàn.ng.đ
56,58
a.2
Khách sạn cao cấp 4 sao
m2 sàn
39.399,20
2,0
100
l/m2.sàn.ng.đ
78,80
a.3
Nhà trẻ
m2 sàn
4.379,04
2,0
100
l/m2.sàn.ng.đ
8,76
a.4
Nhà văn hóa
m2 sàn
222,32
2,0
100
l/m2.sàn.ng.đ
0,44
a.5
Cây xanh, TDTT, bãi đậu xe
m2
6.207,1
3,5
100
l/m2.ng.đ
21,72
a.6
Giao thông
m2
20.112,2
0,5
100
l/m2.ng.đ
10,06
B
Cấp nước phục vụ cho sinh hoạt
522,72
b.1
Chung cư cao tầng (488 căn hộ)
Người
1.952
180,0
100
l/.người.ng.đ
351,36
b.2
Nhà phố thương mại (201 căn hộ)
Người
804
180,0
100
l/.người.ng.đ
144,72
b.3
Khu nhà liền kề (20 căn hộ)
Người
80
180,0
100
l/.người.ng.đ
14,40
b.4
Khu nhà biệt thự (17 căn hộ)
Người
68
180,0
100
l/.người.ng.đ
12,24
Tổng cộng
699,08
Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng
- Nước cấp cho quá trình xây dựng cơ bản được lấy từ nguồn nước dưới đất trong khu vực xây dựng. Do đó, chủ đầu tư phải đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất phục vụ cho quá trình xây dựng trong giai đoạn này.
- Nguồn cấp nước khi dự án đi vào hoạt động: Nguồn nước cấp cho khu vực dự án được lấy từ đường ống D300 trên đại lộ V.I. Lênin (thuộc hệ thống cấp nước TP.Vinh). Đường ống cấp nước trong mạng lưới dùng đường ống nhựa HDPE có đường kính từ D25 ÷ D125. Hệ thống đường ống cấp nước cứu hỏa thiết kế đi chung với mạng cấp nước sinh hoạt, cách nhau 100 ÷ 150m bố trí một họng cứu hỏa trên vỉa hè.
- Ống cấp nước được bố trí trên vỉa hè, cách mép chỉ giới đường đỏ 0,5m.
- Độ sâu chôn ống cấp nước từ 0,6÷ 1m. trước khi đặt ống rải lớp lót dày 0,15m, sau khi đặt ống xong đắp đất đàm kỹ với hệ số K= 0,90.
1.6.2.4. Quy hoạch thoát nước
Căn cứ vào hiện trạng thoát nước của khu vực. Hệ thống thoát nước trong khu vực được thiết kế hoàn toàn mới, các tuyến mương được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy đảm bảo tiêu thóat nước cho cả khu vực. Mạng lưới thoát nước được phân chia làm hai lưu vực chính, lưu vực một chảy về cống qua đường B = 4.0m, lưu vực hai chảy về cống qua đường B = 1.5m. Mạng lưới thoát nước theo dạng xương cá, nước mưa chảy vào giếng thu trên đường vào hệ thống cống nhánh, rồi chảy về hệ thống cống chính, sau đó chảy về các cống qua đường 15. Hệ thống thoát nước thiết kế bằng mương xây đá hộc, có nắp đan, được đặt dưới vỉa hè, độ dốc thuỷ lực 0.05% - 0.2%.
Bảng 1.6: Tổng hợp khối lượng nước thải
TT
Đối tượng
sử dụng nước
Đơn vị
Số lượng
TC dùng nước
Tỉ lệ cấp nước (%)
Đơn vị
LL tính toán (m3/ng.đ)
A
Công trình công cộng, dịch vụ
130,12
a.1
Siêu thị dược- thiết bị y tế, văn phòng cho thuê
m2 sàn
28.288,32
2,0
90
l/m2.sàn.ng.đ
50,92
a.2
Khách sạn cao cấp 4 sao
m2 sàn
39.399,20
2,0
90
l/m2.sàn.ng.đ
70,92
a.3
Nhà trẻ
m2 sàn
4.379,04
2,0
90
l/m2.sàn.ng.đ
7,88
a.4
Nhà văn hóa
m2 sàn
222,32
2,0
90
l/m2.sàn.ng.đ
0,40
B
Sinh hoạt
470,448
b.1
Chung cư cao tầng (488 căn hộ)
Người
1.952
180,0
90
l/.người.ng.đ
316,22
b.2
Nhà phố thương mại (201 căn hộ)
Người
804
180,0
90
l/.người.ng.đ
130,248
b.3
Khu nhà liền kề (20 căn hộ)
Người
80
180,0
90
l/.người.ng.đ
12,96
b.4
Khu nhà biệt thự (17 căn hộ)
Người
68
180,0
90
l/.người.ng.đ
11,02
Tổng cộng
600,568
Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư
Cống thoát nước được bố trí theo mạng xương cá, thu gom về hệ thống cống chính để đổ ra cống nước thải DN400 trên đại lộ V.I. Lê Nin. Cống thoát nước đi dưới vỉa hè sử dụng cống tròn uPVC DN200, DN300. Cống thoát nước thải qua các tuyến đường bằng ống nhựa uPVC có lồng ống thép.
Ngoài ra, hệ thống thoát nước của dự án còn bố trí các giếng thu dọc theo tuyến cống, tại các vị trí nước chuyển hướng, vị trí nước tập trung từ các ống nhánh đổ vào.
Nước thải từ dự án sau khi xử ly cục bộ bằng bể