Báo cáo Đánh giá tiềm năng, hiện trạng, nhu cầu năng lượng tái tạo và phương hướng phát triển công nghệ năng lượng tái tạo tại Việt Nam

N-ớc ta có tài nguyên năng l-ợng dồi dào và đa dạng, tạo cơ hội cung cấp điện năng với giá rẻ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp và hộ gia đình. Tài nguyên năng l-ợng của Việt Nam bao gồm đầy đủ các nguồn cơ bản nh-nguồn năng l-ợng từ nhiên liệu hoá thạch (than,dầu, khí đốt), nguồn năng l-ợng tái tạo, các nguồn phóng xạ, địa nhiệt. Tuy nhiên, trong vòng hai chục năm tới, ít nhất cũng đến năm 2020, sản xuất điện của n-ớc ta vẫn chủ yếu dựa vào nguồn điện từ năng l-ợng hoá thạch và nguồn thuỷ điện trên lãnh thổ. Trong những năm qua nền kinh tế n-ớc ta đã đạt đ-ợc nhiều thành tựu quan trọng. Công cuộc cải cách kinh tế vĩ mô và điều chỉnh cơ cấu đ-ợc tiến hành trong thời kỳ đổi mới không những đã ổn định đ-ợc nền kinh tế vốn bị phá hoại nặng nề trong chiến tranh và mang nặng tính trì trệ của một thời kỳ bao cấp kéo dài mà còn đạt đ-ợc mức tăng tr-ởng trung bình hàng năm trên 7%, một tốc độ phát triển vào loại cao trong khu vực Châu á. Thu nhập bình quân đầu ng-ời ở mức rất thấp 200 USD năm 1990 đã tăng gấp trên 2 lần vào cuối năm 2003 (480 USD), đồng thời đã giảm đ-ợc đáng kể tỉ lệ đói nghèo trong phạm vi cả n-ớc. Cùng với đà phát triển kinh tế, ngành Điện Lực n-ớc ta đã có những b-ớc tăng tr-ởng v-ợt bậc đ-ợc thể hiện qua thống kê của bảng 1 về tình hình sản xuất điện giai đoạn 1990 - 2002.

pdf140 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tiềm năng, hiện trạng, nhu cầu năng lượng tái tạo và phương hướng phát triển công nghệ năng lượng tái tạo tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn viện khoa học thủy lợi báo cáo tổng kết chuyên đề đánh giá tiềm năng, hiện trạng, nhu cầu năng l−ợng tái tạo và ph−ơng h−ớng phát triển công nghệ nLTT tại việt nam thuộc đề tài kc 07.04: “nghiên cứu, lựa chọn công nghệ và thiết bị để khai thác và sử dụng các loại năng l−ợng tái tạo trong chế biến nông, lâm, thủy sản, sinh hoạt nông thôn và bảo vệ môi tr−ờng” Chủ nhiệm chuyên đề: ks đỗ văn toản 5817-8 16/5/2006 hà nội – 5/2006 Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 1 Phần 1. Tiềm năng thuỷ điện việt nam 1. Vai trò của thuỷ điện trong hệ thống điện lực Quốc Gia. N−ớc ta có tài nguyên năng l−ợng dồi dào và đa dạng, tạo cơ hội cung cấp điện năng với giá rẻ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp và hộ gia đình. Tài nguyên năng l−ợng của Việt Nam bao gồm đầy đủ các nguồn cơ bản nh− nguồn năng l−ợng từ nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí đốt), nguồn năng l−ợng tái tạo, các nguồn phóng xạ, địa nhiệt. Tuy nhiên, trong vòng hai chục năm tới, ít nhất cũng đến năm 2020, sản xuất điện của n−ớc ta vẫn chủ yếu dựa vào nguồn điện từ năng l−ợng hoá thạch và nguồn thuỷ điện trên lãnh thổ. Trong những năm qua nền kinh tế n−ớc ta đã đạt đ−ợc nhiều thành tựu quan trọng. Công cuộc cải cách kinh tế vĩ mô và điều chỉnh cơ cấu đ−ợc tiến hành trong thời kỳ đổi mới không những đã ổn định đ−ợc nền kinh tế vốn bị phá hoại nặng nề trong chiến tranh và mang nặng tính trì trệ của một thời kỳ bao cấp kéo dài mà còn đạt đ−ợc mức tăng tr−ởng trung bình hàng năm trên 7%, một tốc độ phát triển vào loại cao trong khu vực Châu á. Thu nhập bình quân đầu ng−ời ở mức rất thấp 200 USD năm 1990 đã tăng gấp trên 2 lần vào cuối năm 2003 (480 USD), đồng thời đã giảm đ−ợc đáng kể tỉ lệ đói nghèo trong phạm vi cả n−ớc. Cùng với đà phát triển kinh tế, ngành Điện Lực n−ớc ta đã có những b−ớc tăng tr−ởng v−ợt bậc đ−ợc thể hiện qua thống kê của bảng 1 về tình hình sản xuất điện giai đoạn 1990 - 2002. Bảng 1. Sản l−ợng điện và cơ cấu sản xuất điện giai đoạn 1990 - 2002 Đơn vị : Gwh Cơ cấu sản xuất điện 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1999 2000 2001 2002 Tổng điện năng sản xuất 8.678 9.152 9.654 10.665 12.284 14.636 23.739 26.594 30.603 35.179 Tăng tr−ởng (%) 11,4 5,5 5,5 10,4 15,2 19,2 9,6 12,0 15,1 15,0 Bình quân đầu ng−ời (Kwh) 131 135 139 150 169 198 309 341 390 437 Thuỷ điện 5374 6317 7228 7946 9239 10582 13937 14547 18215 16839 Tỷ trọng (%) 61,9 69,0 74,9 74,5 75,2 72,3 58,7 54,7 59,5 47,9 Nguồn : Điện lực Việt Nam, 2002, [4]. Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 2 Nh− vậy, sản l−ợng điện từ năm 1990 đến năm 2002 đã tăng 4,1 lần, tốc độ tăng trung bình là 23,5 % hàng năm. Theo dự báo của Điện lực Việt Nam, tốc độ tăng tr−ởng cao vẫn sẽ đ−ợc duy trì trong nhiều năm tới, dự kiến đến năm 2005 sản l−ợng điện sẽ đạt 53.438 Gwh (1 Gwh = 1 triệu Kwh), bình quân đầu ng−ời là 636 Kwh/ ng−ời, và đến năm 2010 sản l−ợng điện sẽ tăng lên 1,8 lần, đạt mức 96.125 Gwh, bình quân đầu ng−ời lên tới 1.064 Kwh/ng−ời. [4]. Về mặt công suất, tính đến năm 2003 tổng công suất đặt các nhà máy điện của n−ớc ta là 8.750 MW, trong đó thuỷ điện khoảng 48,8%, nhiệt điện (chạy than) 20,4%, tua bin khí 26,6% và diesel 4,2%. Tổng công suất nguồn đến năm 2005 sẽ đạt 11.994 MW, thuỷ điện chiếm khoảng 36,7% và đến năm 2010 là 20.090 MW trong đó tỷ trọng của thuỷ điện là 39,2%, [4]. Trong cơ cấu sản xuất điện của n−ớc ta, thành phần thuỷ điện luôn giữ một vị trí rất quan trọng. Sự đóng góp của thuỷ điện trong cân bằng điện l−ợng quốc gia luôn chiếm tỉ trọng cao trên 70% trong những năm từ 1991 đến năm 1996, sau đó đã có xu thế giảm dần ở mức d−ới 50% vào năm 2002, và có thể đạt tới tỉ trọng hợp lý là trên d−ới 30% vào các năm 2010, năm 2020. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn tài nguyên n−ớc mặt phong phú và 3/4 lãnh thổ là vùng đồi núi, phát triển thủy điện ở n−ớc ta có đ−ợc những thuận lợi rất cơ bản và đem lại nhiều lợi ích: - Đa số các nhà máy thuỷ điện có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt, chi phí xây dựng không đắt hơn so với nhà máy nhiệt điện. - Các công trình thuỷ điện có khả năng sử dụng tổng hợp cao, ngoài phát điện còn phục vụ nhiều mục tiêu khai thác khác nh− phòng lũ, t−ới n−ớc cho nông nghiệp, cấp n−ớc cho công nghiệp và sinh hoạt, giao thông thuỷ, phát triển thuỷ sản, giải trí du lịch, và góp phần cải thiện môi tr−ờng sinh thái. - Giá thành sản xuất điện năng của thuỷ điện rất rẻ chỉ bằng10 - 20% giá thành sản xuất của nhiệt điện, góp phần tiết kiệm chi phí năng l−ợng đầu vào của các ngành kinh tế. Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 3 - Đầu t− ngoại tệ cho thuỷ điện thấp hơn nhiệt điện vì tỉ lệ vốn thiết bị th−ờng phải nhập từ n−ớc ngoài chỉ chiếm 20 - 30% tổng vốn đầu t−, hơn nữa nhiều thiết bị cho thuỷ điện vừa và nhỏ có thể đ−ợc chế tạo ở trong n−ớc. Điều này rất có lợi cho n−ớc ta khi nguồn ngoại tệ còn ch−a dồi dào. - N−ớc ta có tiềm năng thuỷ điện phân bố khá đều trên các vùng lãnh thổ nên thuỷ điện có thể phục vụ tốt cho các ch−ơng trình phát triển kinh tế xã hội của khu vực. - Các vị trí xây dựng thuỷ điện loại vừa và nhỏ đều nằm ở các vùng núi xa xôi hẻo lánh, nhờ địa hình dốc, cột n−ớc địa hình lớn, các trạm thuỷ điện đ−ợc chủ yếu xây dựng theo kiểu kênh dẫn nên có thể giảm thiểu đ−ợc tổn thất đất đai và tài nguyên khác, đồng thời có điều kiện thuận lợi trong việc điện khí hoá nông thôn miền núi, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối năng l−ợng. Vì vậy, phát triển thuỷ điện kể cả thuỷ điện nhỏ luôn đ−ợc coi là h−ớng cơ bản và lâu dài trong chiến l−ợc năng l−ợng chung của n−ớc ta. Sử dụng năng l−ợng tái tạo cũng là một xu h−ớng mang tính toàn cầu. B−ớc sang thế kỷ 21, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế xã hội ngày một gia tăng trong khuôn khổ nguồn tài nguyên thiên nhiên bị hạn chế, các quốc gia đang đứng tr−ớc nguy cơ cạn kiệt của các nguồn tài nguyên năng l−ợng cổ điển và phải đ−ơng đầu với vấn đề ô nhiễm môi tr−ờng sống đã ở mức báo động trên phạm vi toàn cầu gây ra bởi l−ợng khí thải độc hại trong quá trình sử dụng năng l−ợng. Vì vậy, tìm kiếm các nguồn năng l−ợng bổ sung đặc biệt là nghiên cứu sử dụng các nguồn năng l−ợng tái tạo, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu tài nguyên năng l−ợng và thực hiện ch−ơng trình tiết kiệm năng l−ợng đang đ−ợc nhiều quốc gia quan tâm trong chính sách năng l−ợng của mình. Trong số các nguồn năng l−ợng tái tạo, thuỷ điện đ−ợc coi là một nguồn năng l−ợng sạch, trữ l−ợng lớn, có khả năng tái tạo hầu nh− vô tận, giá thành rẻ có thể cạnh tranh đ−ợc về hiệu quả kinh tế so với các nguồn năng l−ợng khác. Tuy nhiên, cũng nh− mọi nguồn tài nguyên, trữ năng thuỷ điện trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia không phải là vô hạn. Bên cạnh các lợi ích kinh tế, xã hội, các công trình thủy điện loại lớn có Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 4 thể gây ra nhiều tổn thất cho môi tr−ờng và các nguồn tài nguyên khác. Do đó, phát triển thuỷ điện cũng phải chịu sự hạn chế ngày một nghiêm ngặt hơn của các yêu cầu bảo vệ môi tr−ờng. Mặt khác, khai thác thuỷ năng liên quan chặt chẽ với nguồn n−ớc mặt của các dòng sông. Chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa của n−ớc ta đã đem lại sự phong phú của nguồn n−ớc nh−ng cũng tạo ra điểm bất lợi là sự thiếu hụt n−ớc vào mùa khô và d− thừa n−ớc trong mùa m−a lũ. Phân phối của dòng chảy rất không đồng đều trong năm cùng với các thay đổi thất th−ờng của thời tiết làm cho mức rủi ro trong khai thác công trình thuỷ điện lớn hơn nhiều so với nhiệt điện. Để khai thác hiệu quả và bền vững nguồn thuỷ năng quốc gia, tr−ớc hết cần phải đánh giá đ−ợc đúng đắn các nguồn trữ năng thuỷ điện, từ đó lập ra các quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ điện, các sơ đồ xây dựng công trình theo các giai đoạn phù hợp với chế độ khí t−ợng thuỷ văn của từng khu vực hoặc l−u vực sông khác nhau trên phạm vi lãnh thổ. 2. Hệ thống sông ngòi và nguồn tài nguyên n−ớc mặt trên l∙nh thổ Việt Nam. 2.1. Điều kiện khí hậu. Các nhà nghiên cú− địa lý đã khẳng định sông ngòi là một sản phẩm của khí hậu. Các đặc tr−ng của hệ thống sông ngòi và nguồn n−ớc, những yếu tố cơ bản quyết định nguồn năng l−ợng thuỷ điện, sẽ đ−ợc tìm hiểu đầy đủ hơn dựa trên sự phân tích và hiểu biết các đặc điểm của khí hậu, đặc biệt là những nét đặc tr−ng của quy luật phân vùng khí hậu ở từng địa ph−ơng. Lãnh thổ Việt Nam có phần diện tích trên đất liền khoảng 332.600 km2 kéo dài trên 150 vĩ tuyến nằm trong cùng một đới khí hậu, khí hậu nhiệt đới gió mùa mà đặc tr−ng cơ bản là một nền bức xạ - nhiệt độ cao và một sự phân hoá theo mùa rõ rệt. Tuy nhiên, tính chất phức tạp của cơ chế gió mùa khu vực Đông Nam á cộng thêm với đặc điểm địa hình bị chia cắt đã tạo ra những khác biệt rõ rệt và đa dạng về khí hậu giữa các vùng. Chính sự phong phú này cùng với tiềm lực to lớn về nhiệt - ẩm đã đem lại cho n−ớc ta một nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có trong đó có nguồn thuỷ điện dồi dào. Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 5 Việt Nam có hình thể dài và hẹp trong đó có 3/4 diện tích lãnh thổ là vùng đồi núi. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, yếu tố địa hình có vai trò ảnh h−ởng lớn lao đối với khí hậu n−ớc ta. Đặc điểm địa hình có thể xét đến tr−ớc tiên là sự phân bố các khối núi với dãy Hoàng Liên Sơn từ cao nguyên Vân Quý chạy dài qua phần phía tây của Bắc Bộ, nối liền với dãy Tr−ờng Sơn dọc theo bờ biển Trung Bộ đến tận Nam Bộ. Dãy Hoàng Liên Sơn đồ sộ có những đỉnh cao vào bậc nhất ở n−ớc ta đóng vai trò một bức t−ờng thành ngăn gió và trở thành một ranh giới khí hậu giữa phần phia tây (Tây Bắc) và phần phía đông của Bắc Bộ tạo thành sắc thái riêng biệt trong phân bố của mùa nóng lạnh và mùa m−a. Hệ quả của sự chắn gió là l−ợng m−a tăng lên ở cả hai bên s−ờn núi vừa do gió mùa Tây Nam, vừa do gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam mang theo không khí ẩm lùa theo các thung lũng sông tràn vào. T−ơng tự nh− Hoàng Liên Sơn, dãy Tr−ờng Sơn phát huy tác dụng rất rõ rệt với khí hậu miền Trung tạo ra sự t−ơng phản trong chế độ m−a ẩm, khô hạn giữa phần phía Bắc và phần phía Nam, s−ờn phía Đông và s−ờn phía Tây. Cơ cấu hoàn l−u gió mùa cùng với tác động mật thiết với dãy núi lớn và nhiều kiểu địa hình đồi núi khác đã hình thành sự phân hoá sâu sắc về khí hậu giữa các bộ phận lãnh thổ, và từ đó đã tạo ra những đặc tr−ng khác biệt của chế độ dòng chảy trong sông ngòi. Tìm hiểu đ−ợc đầy đủ khí hậu, đặc biệt là chế độ m−a và dòng chảy sông ngòi của các vùng lãnh thổ sẽ giúp ng−ời ta đánh giá đ−ợc đúng đắn nguồn thuỷ năng, xây dựng và khai thác các công trình thuỷ điện đạt hiệu quả cao và an toàn. Căn cứ vào các biểu hiện tổng hợp của khí hậu, lãnh thổ Việt Nam có thể đ−ợc phân thành 3 miền khí hậu lớn - miền khí hậu phía Bắc, miền khí hậu Đông Tr−ờng Sơn và miền khí hậu phía Nam trong đó các vùng khí hậu miền núi có quan hệ trực tiếp tới việc nghiên cứu phát triển nguồn năng l−ợng thuỷ điện. Sau đây là mô tả tóm tắt chế độ khí hậu của một số vùng núi tiêu biểu. 2.1.1. Các vùng núi phía Bắc. Trong miền khí hậu phía Bắc có các vùng núi quan trọng nh− sau: Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 6 - Vùng núi Đông Bắc: Đây là một vùng đồi núi và cao nguyên thấp thuộc phần Đông Bắc của Bắc Bộ. Vùng núi Đông Bắc là nơi tiếp nhận sớm nhất gió mùa Đông Bắc tràn xuống Việt Nam nên có mùa đông lạnh và khô hanh. Do ảnh h−ởng của cánh cung Đông Triều, đại bộ phận vùng núi Đông Bắc ít m−a cả trong mùa đông và mùa hạ với l−ợng m−a toàn năm khoảng 1400 - 1600mm, một giá trị thấp ở Việt Nam. Mùa m−a th−ờng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 9. Đặc tr−ng nhiệt - ẩm của vùng núi Đông Bắc đ−ợc mô tả qua số liệu về chế độ nhiệt và m−a tại một số vị trí tiêu biểu trên vùng Cao Bằng - Lạng Sơn nh− giới thiệu ở bảng 2 Bảng 2. Vài đặc tr−ng của chế độ nhiệt và m−a tại khu vực Cao Bằng - Lạng Sơn. Đặc tr−ng Hữu Lũng (40m) Lạng Sơn (259m) Cao Bằng (258m) Trùng Khánh (520m) Phó Bảng (1482m) Nhiệt độ năm (0C) 22,7 21,3 21,5 19,9 18,7 Nhiệt độ tháng cao nhất (0C) 28 27 27 25,7 20,9 Nhiệt độ tháng thấp nhất (0C) 15,4 13,7 14,0 12,1 8,7 Biên độ nhiệt ngày đêm (0C) 8-9 8 8-9 7-8 6-7 L−ợng m−a năm (mm) 1427 1400 1445 1572 1538 Số ngày m−a 133 133 121 138 173 L−ợng m−a tháng lớn nhất 262 266 291 313 294 L−ợng m−a tháng nhỏ nhất 15 21 16 20 15 L−ợng m−a ngày lớn nhất 133 197 182 286 151 Nguồn: Khí hậu Việt Nam, [21]. Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 7 - Vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn: Vùng khí hậu này bao gồm nửa phần phía tây của vùng núi Bắc Bộ. Đây là vùng có địa hình phức tạp, những dãy núi cao chiều h−ớng khác nhau xen giữa là những thung lũng của các sông lớn nh− sông Hồng, sông Lô và các phụ l−u của chúng. Địa hình đ−ợc nâng lên ở phần phía Bắc với khối núi cao th−ợng nguồn sông Chảy, và ở phía tây với dãy núi Hoàng Liên Sơn. Do ảnh h−ởng của địa hình, những vùng núi cao ở đây có mùa đông giá lạnh và mùa hè mát mẻ, chẳng hạn ở Sa Pa cao 1500 m nhiệt độ thấp hơn đồng bằng 7-8o. Vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn có chế độ m−a phong phú. Phần lớn khu vực tiếp nhận l−ợng m−a vào khoảng 1800ữ2400mm. Trên địa phận của vùng còn xuất hiện nhiều trung tâm m−a lớn, nổi bật nhất là trung tâm m−a Bắc Quang với l−ợng m−a v−ợt quá 4000mm, một l−ợng m−a vào loại kỷ lục trên toàn quốc. Tiếp đến là trung tâm m−a Tam Đảo 2800 - 3000mm/năm và Hoàng Liên Sơn 2500 - 3000mm/ năm. Mùa m−a th−ờng bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10. Chế độ nhiệt và m−a của vùng này đ−ợc giới thiệu ở bảng 3 thông qua số liệu của một số vị trí tiêu biểu trong vùng. Bảng 3. Chế độ nhiệt và m−a tại một số vị trí thuộc vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn. Đặc tr−ng Lào Cai (102m) Sa Pa (1571m) Hà Giang (118m) Tam Đảo (897m) Hoà Bình (23m) Nhiệt độ năm (0C) 22,8 15,3 22,5 18 23,2 Nhiệt độ tháng cao nhất (0C) 27,7 19,8 27,3 23 28,1 Nhiệt độ tháng thấp nhất (0C) 15,8 8,9 15,5 11,2 16,4 Biên độ nhiệt ngày đêm (0C) 8 - 9 6 - 7 6 - 7 5 8 - 9 L−ợng m−a năm (mm) 1792 2769 2362 2843 1841 Số ngày m−a 151 199 160 187 140 L−ợng m−a tháng lớn nhất 327 472 477 592 3688 L−ợng m−a tháng nhỏ nhất 22 48 30 21 13 L−ợng m−a ngày lớn nhất 174 350 234 300 224 Nguồn : [21] Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 8 -Vùng núi Tây Bắc: Vùng này bao gồm khu vực núi phía Tây Bắc Bộ, kể từ s−ờn phía Tây dãy Hoàng Liên Sơn. Đây là một vùng núi cao nguyên hiểm trở, những dãy núi chạy dài từ Tây Bắc đến Đông Nam xen kẽ với những thung lũng sông hẹp và những cao nguyên khá rộng. Phần lớn diện tích có độ cao d−ới 1000m nh−ng cũng có những đỉnh v−ợt qúa 2000m nằm rải rác ở phía Tây Bắc và ở gần biên giới Việt Lào. Nằm khuất bên s−ờn Tây Bắc Hoàng Liên Sơn, vùng núi Tây Bắc có khí hậu khác biệt rõ rệt so với các vùng khác với đặc điểm nổi bật là có một mùa đông ấm nh−ng khô hanh kéo dài, và sự phân hoá rất mạnh về khí hậu giữa các khu vực - khu vực phía Tây Bắc và khu vực Nam Tây Bắc đặc biệt là trong chế độ m−a. Khu vực Bắc Tây Bắc có l−ợng m−a rất phong phú, l−ợng m−a trung bình năm v−ợt quá 1800 - 2000 mm, ở phần cực Tây Bắc của khu vực có trung tâm m−a M−ờng Tè là một trong những trung tâm m−a lớn của n−ớc ta với l−ợng m−a lên tới 2500 - 3000 mm/năm. Trong khi đó vùng Nam Tây Bắc lại là khu vực t−ơng đối ít m−a - L−ợng m−a năm ở đây chỉ trong khoảng 1400 - 1600 mm. Một số nơi trong thung lũng thấp còn có l−ợng m−a nhỏ hơn nh− Yên Châu 1108mm/năm, Sông Mã 1092mm/năm, là những l−ợng m−a vào loại thấp nhất ở n−ớc ta. Nhìn chung, mùa m−a ở Tây Bắc bắt đầu sớm, vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 9. Đặc tr−ng m−a của khu vực Bắc Tây Bắc đ−ợc giới thiệu trong bảng 4. Bảng 4. Đặc tr−ng của chế độ m−a khu vực Bắc Tây Bắc Đặc tr−ng M−ờng Tè Sình Hồ Lai Châu Than Uyên L−ợng m−a năm (mm) 2801 2632 1966 2031 Số ngày m−a 128 164 137 152 L−ợng m−a tháng lớn nhất 594 544 413 5388 L−ợng m−a tháng nhỏ nhất 21 25 16 12 L−ợng m−a ngày lớn nhất 573 924 774 768 Nguồn: [21]. Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 9 2.1.2. Vùng Tây Nguyên. Theo phân khu khí hậu, vùng Tây Nguyên nằm trong phạm vi của miền khí hậu phía Nam. Đây là vùng núi và cao nguyên rộng lớn ở Trung Bộ thuộc s−ờn phía Tây dãy Tr−ờng Sơn bao gồm những khối núi lớn nối tiếp những cao nguyên bằng phẳng theo địa thế thoải dần đến thung lũng sông Mê Kông. Trên nền chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu Tây Nguyên còn chịu ảnh h−ởng sâu sắc của độ cao địa hình và tác động chắn gió của dãy Tr−ờng Sơn với những đặc điểm nổi bật là sự hạ thấp của nền nhiệt độ theo độ cao địa hình, sự dao động rất mạnh của nhiệt độ ngày đêm, sự t−ơng phản rõ rệt giữa hai mùa m−a ẩm và sự phân hoá không gian khá phức tạp của khí hậu trong vùng. Trên lãnh thổ Tây Nguyên rộng lớn có thể phân rõ 3 khu vực có khí hậu khác biệt: Khu vực Bắc Tây Nguyên bao gồm cao nguyên Gia Lai - Kon Tum với khối núi cao Kon Tum Th−ợng, khu vực Trung Tây Nguyên bao gồm cao nguyên Đắk Lắc cùng với một số vùng trũng thung lũng Sông Ba và các phụ l−u sông Mê Kông, và khu vực Nam Tây Nguyên bao gồm toàn bộ khối núi và cao nguyên Nam Trung Bộ ở phía Nam cao nguyên Đắk Lắc. Xét trong toàn năm, l−ợng m−a ở Tây Nguyên khá lớn và có phân bố khác biệt trong các khu vực. ở Bắc Tây Nguyên, l−ợng m−a năm v−ợt quá 2400mm trên vùng núi Kon Tum Th−ợng, có giá trị vào khoảng 2000 - 2400 mm trên đại bộ phận cao nguyên Gia Lai - Kon Tum nh−ng ở những khu vực thấp có thể giảm sút tới mức chỉ còn 1600 - 1800mm/năm. ở Trung Tây Nguyên l−ợng m−a có giảm, chỉ đạt khoảng 1800-2000mm/năm trên cao nguyên Đắk Lắc, 1400-1800mm trong các thung lũng sông và vùng trũng. ở Nam Tây Nguyên, l−ợng m−a lại tăng lên rõ rệt đạt tới khoảng 2000 - 2400mm/năm trên cao nguyên Di Linh, 2876mm/năm tại Bảo Lộc, 2400- 2800mm/năm trên cao nguyên Lang Biang. Tuy nhiên ở phần phía Đông của khu vực, do bị che khuất sau các ngọn núi cao Nam Trung Bộ,l−ợng m−a lại giảm sút đột ngột, chỉ còn vào khoảng 1800 - 2000mm/năm. Mùa m−a ở Tây Nguyên xấp xỉ trùng với Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04 Viện Khoa học Thuỷ lợi 10 thời kỳ gió mùa mùa hạ, bắt đầu từ tháng 4, kết thúc vào tháng 10 ở Bắc Tây Nguyên và vào tháng 11 ở Nam Tây Nguyên. Trong mùa m−a, l−ợng m−a phân bố khá đều trong các tháng. M−a cực đại th−ờng rơi vào tháng 7 hoặc tháng 8 đối với khu vực Bắc Tây Nguyên, nh−ng lại th−ờng xảy ra ở cuối mùa m−a vào tháng 10 (cực đại chính) và đầu mùa m−a vào tháng 5 (cực đại phụ) đối với các khu vực Trung và Nam Tây Nguyên. Đặc điểm của các chế độ nhiệt, m−a tại một số địa ph−ơng ở Tây Nguyên đ−ợc thống kê tóm tắt trong bảng 5. Bảng 5. Một số đặc tr−ng của chế độ nhiệt và m−a tại Tây Nguyên Đặc tr−ng Kon Tum (536m) PlayKu (772m) Ban Mê Thuột (461m) Đà Lạt (1500m) Bảo Lộc (850m) Nhiệt độ năm (0C) 23,7 21,6 24,3 18,3 20,7 Nhiệt độ tháng cao nhất (0C) 25,5 23,6 26,3 19,8 21,9 Nhiệt độ tháng thấp nhất (0C) 20,7 18,8 21,4 16,2 18,3 Biên độ nhiệt ngày đêm (0C) 11 - 12 10 - 11 9 - 10 11 - 12 9 - 10 L−ợng m−a năm (mm) 1852 2447 1934 1820 2876 Số ngày m−a 132 233 138 165 199 L−ợng m−a tháng lớn nhất 353 623 329 309 524 L−ợng m−a tháng nhỏ nhất 3 8 1 9 57 L−ợng m−a ngày lớn nhất 170 188 189 307 181 Nguồn: [21] 2.2. Đặc tr−ng hình thái của