Báo cáo này được hoàn thành nhưmột hoạt động của Ngân hàng với mạng lưới người
nghèo (BWTP Network) trong khuôn khổchương trình Mởrộng Màng lưới Đô thị(Citi
Network Strengthening Program) phối hợp với SEEP Network do Citi Foundation tài trợ.
Citi Network Strengthening Program hỗtrợchương trình đánh giá ngành tài chính vi mô
của một sốnước và khu vực. Mục tiêu của việc đánh giá là nhằm cung cấp bức tranh tổng
quan vềlĩnh vực tài chính vi mô nơi mà BWTP Network có hoạt động. Mục đích của đánh
giá này không chỉnhằm vào từng tổchức tài chính riêng rẽmà tập trung phân tích, đánh giá
vềsựphát triển tổng thểcủa thịtrường tài chính vi mô bằng việc phân tích cũng nhưmô tả
vềtính chất. Mục đích của việc đánh giá là nhằm đưa ra triển vọng phát triển cho từng nền
tài chính vi mô, là nguồn lực có giá trịcho BWTP Network, các thành viên của BWTP và
rộng hơn nữa là cho cộng đồng tài chính vi mô.
Đánh giá về ngành tài chính vi mô Việt Nam thực chất là đánh giá vềlĩnh vực tài chính vi
mô tại Việt Nam, tạo thêm một đóng góp mới cho Trung tâm Nguồn lực Tài chính Vi mô
Châu Á của BWTP Network. Đánh giá này được xây dựng dựa trên Báo cáo vềViệt Nam do
BWTP Network hoàn thiện năm 2006. Đánh giá được hoàn thành dựa trên kết quảnghiên
cứu thực tếcũng nhưnhững đóng góp từkết quảgặp gỡvà làm việc với các chủthểliên
quan tại Việt Nam vào tháng 6 và tháng 7/2007.
ARCM được thực hiện trên cơsở đối thoại và trao đổi thông tin cấp quốc gia và khu vực tại
Nam Á và Đông Nam Á, đểhình thành nên một trung tâm tìm hiểu và học hỏi thông tin cho
các thành viên của BWTP cũng nhưcác nhà hoạt động tài chính vi mô khác tại Châu Á.
46 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá về ngành tài chính vi mô Việt Nam Tháng 7/2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo đánh giá về ngành tài chính vi mô
Việt Nam
TháNg 7/2008
Do mạng lưới ngân hàng phục vụ người nghèo xuất bản với
sự hợp tác của SEEP network
được tài trợ bởi citi Foundation như một hoạt động của
chương trình tăng cường mạng lưới của citi
2
Lời tựa
Báo cáo này được hoàn thành như một hoạt động của Ngân hàng với mạng lưới người
nghèo (BWTP Network) trong khuôn khổ chương trình Mở rộng Màng lưới Đô thị (Citi
Network Strengthening Program) phối hợp với SEEP Network do Citi Foundation tài trợ.
Citi Network Strengthening Program hỗ trợ chương trình đánh giá ngành tài chính vi mô
của một số nước và khu vực. Mục tiêu của việc đánh giá là nhằm cung cấp bức tranh tổng
quan về lĩnh vực tài chính vi mô nơi mà BWTP Network có hoạt động. Mục đích của đánh
giá này không chỉ nhằm vào từng tổ chức tài chính riêng rẽ mà tập trung phân tích, đánh giá
về sự phát triển tổng thể của thị trường tài chính vi mô bằng việc phân tích cũng như mô tả
về tính chất. Mục đích của việc đánh giá là nhằm đưa ra triển vọng phát triển cho từng nền
tài chính vi mô, là nguồn lực có giá trị cho BWTP Network, các thành viên của BWTP và
rộng hơn nữa là cho cộng đồng tài chính vi mô.
Đánh giá về ngành tài chính vi mô Việt Nam thực chất là đánh giá về lĩnh vực tài chính vi
mô tại Việt Nam, tạo thêm một đóng góp mới cho Trung tâm Nguồn lực Tài chính Vi mô
Châu Á của BWTP Network. Đánh giá này được xây dựng dựa trên Báo cáo về Việt Nam do
BWTP Network hoàn thiện năm 2006. Đánh giá được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu thực tế cũng như những đóng góp từ kết quả gặp gỡ và làm việc với các chủ thể liên
quan tại Việt Nam vào tháng 6 và tháng 7/2007.
ARCM được thực hiện trên cơ sở đối thoại và trao đổi thông tin cấp quốc gia và khu vực tại
Nam Á và Đông Nam Á, để hình thành nên một trung tâm tìm hiểu và học hỏi thông tin cho
các thành viên của BWTP cũng như các nhà hoạt động tài chính vi mô khác tại Châu Á.
Mục đích của ARCM là nâng cao hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô cho
người nghèo khu vực Nam Á và Đông Nam Á, là những dịch vụ cần thiết để chống lại cái
nghèo trong khu vực, cải thiện đời sống cho hàng triệu người bằng cách tạo dựng tài sản và
tăng thu nhập.
ARCM có hai mục tiêy chủ yếu sau:
• Thứ nhất là khuyến khích quan hệ thành viên và hợp tác giữa các nhà hỗ trợ, các
nhà tài trợ và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính vi mô tại Châu Á nhằm đẩy mạnh
sự hỗ trợ về tài chính trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch tài chính vi
mô, và tăng cường học hỏi lẫn nhau.
• Thứ hai là xây dựng một nền tảng quản lý tri thức có thể áp dụng cho tất cả các nhà
hoạt động tài chính vi mô tại Châu Á để nâng cao tăng năng lực tổ chức và tăng
cường phổ biến về quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển các tiêu chuẩn tài chính
vi mô khu vực và tiểu khu vực.
Một số ghi nhận
Báo cáo đánh giá về ngành tài chính vi mô Việt Nam được thực hiện bởi Bà Lene Hansen
và Bà Lilly Diaz dưới sự chỉ dẫn của Thư ký BWTP về Ngân hàng với Mạng lưới nguời
nghèo, đứng đầu là Jamie Bedson – Điều phối viên của BWTP Network và là Đại diện khu
vực Châu Á của BWTP tại Foundation for Development Cooperation (FDC).
Báo cáo đánh giá về ngành tài chính vi mô Việt Nam là một xuất bản của BWTP về Ngân
hàng với Mạng lưới nguời nghèo, phối hợp cùng SEEP Network do Citi Foundation tài trợ.
Báo cáo này còn là kết quả của sự hợp tác chặt chẽ và hiệu quả giữa Bà Hansen với Bà
Diaz, đối tác trong nước của BWTP Network, và các chủ thể khác liên quan đến lĩnh vực tài
chính vi mô tại Việt Nam, trong đó có Nhóm công tác tài chính vi mô, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam và nhóm M7. Thư ký BWTP mong muốn
gửi lời cám ơn chân thành tới tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan đã có đóng góp quan
trọng vào việc hoàn thành Báo cáo đánh giá này.
3
Mục Lục
CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................................................. 4
1. TỔNG QUAN VỀ VIỆT NAM .................................................................................................................. 5
1.1 VN TRÍ ĐNA LÝ.................................................................................................................................... 5
1.2 DÂN SỐ VÀ NHÂN KHẨU HỌC ...................................................................................................... 5
1.2.1 Nghèo đói........................................................................................................................................ 6
1.2.2 Lao động và việc làm...................................................................................................................... 7
1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI ................................................... 7
2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH ............................................................................................ 8
2.1 CÁC CHỦ THỂ CHÍNH...................................................................................................................... 9
2.2 DNCH VỤ CUNG CẤP TÍN DỤNG .................................................................................................. 11
2.3 DNCH VỤ TIẾT KIỆM ...................................................................................................................... 11
2.4 CÁC DNCH VỤ TÀI CHÍNH KHÁC................................................................................................. 12
2.5 KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NGHÈO/HỘ CÓ THU NHẬP THẤP (BOP).. 13
3. CÁC QUY ĐNNH VÀ SÁNG KIẾN CỦA CHÍNH PHỦ ....................................................................... 17
3.1 CẢI CÁCH LĨNH VỰC TÀI CHÍNH................................................................................................ 17
3.1.1 Chính sách giá (chính sách lãi suất) .................................................................................. 17
3.2 CHÍNH SÁCH, HÀNH LANG PHÁP LÝ CHO CÁC HOẬT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ ...................................... 18
3.2.1 Hành lang pháp lý và chính sách tài chính vi mô ........................................................................ 18
3.2.2 Hành lang pháp lý và các quy định cho hoạt động của tài chính vi mô ....................................... 19
3.2.3 Các yêu cầu về cấp phép: Các vấn đề về hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô........................ 20
4. PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VI MÔ ........................................................................ 21
4.1 LNCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN........................................................................................... 21
4.2. LĨNH VỰC BÁN LẺ: CÁC NHÀ CUNG CẤP DNCH VỤ TÀI CHÍNH........................................... 22
4.2.1 Sản phẩm dịch vụ.......................................................................................................................... 27
4.2.2 Những bất cập (khoảng trống) về thị trường ............................................................................... 33
4.2.3 Xu hướng và đổi mới..................................................................................................................... 35
4.3 TÀI CHÍNH VI MÔ – CÁC Tổ CHứC CấP TRUNG GIAN ............................................................................. 38
4.3.1 Các hiệp hội cấp quốc gia và mạng lưới hoạt động ..................................................................... 38
4.3.2 Tư vấn và đào tạo ......................................................................................................................... 38
4.3.3 Các dịch vụ hỗ trợ khác ................................................................................................................ 40
5. CÁC NGUỒN TÀI TRỢ .......................................................................................................................... 40
6. ĐÁNH GIÁ VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ ........................ 42
7. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC................................................................................................................... 43
8. CÁC THÔNG TIN KHÁC ....................................................................................................................... 46
4
Các từ viết tắt
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFD Cơ quan Phát triển Quốc tế của Pháp
BOP Phân đoạn thị trường những người/hộ nghèo và có thu nhập thấp nhất
CCF Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương
CEP Qũy tạo việc làm cho người nghèo
CFRC Trung tâm Nguồn lực Tài chính Cộng đồng
CIC Trung tâm Thông tin Tín dụng NHNN
CPRGS Chiến lược phát triển và giảm nghèo tại các nước
DFID Cơ quan Phát triển Quốc tế của Anh (UK)
DIV Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
IFC Công ty Tài chính Quốc tế
GoVN Chính phủ Việt Nam
HEPR Chương trình xoá đói giảm nghèo
INGO Tổ chức phi Chính phủ quốc tế
JSCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần
LIH Hộ gia đình có thu nhập thấp
LSS Điều tra, khảo sát các tiêu chuẩn sống
LPC Uỷ ban Nhân dân địa phương
LUC Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MO Cơ quan thông tin đại chúng
MFI Tổ chức tài chính vi mô – được cấp giấy phép hoạt động, là các nhà cung
cấp dịch vụ tài chính bán chính thức.
MFO Tổ chức tài chính vi mô – Việt Nam là các nhà cung cấp không được cấp
Giấy phép hoạt động.
MFWG Nhóm công tác về tài chính vi mô
MSE Các doanh nghiệp nhỏ, cực nhỏ
OSS Tỷ lệ hoàn vốn (% chi phí trực tiếp được bù đắp bởi doanhthu)
PaR Danh mục đầu tư diện rủi ro (% danh mục được liệt vào diện quá hạn)
PCF Quỹ tín dụng nhân dân
RoA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản có
RoE Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có
SBV Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
SCIC Công ty đầu tư vốn Nhà nước
SME Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
SOCB Ngân hàng thương mại Nhà nước
TYM Quỹ Tao Yeu May
VAPCF Hiệp hội các Quỹ tín dụng Nhân dân Việt Nam
VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
VBSP Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VPSC Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện Việt Nam
VND Đồng Việt Nam
VWU Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
WB Ngân hàng thế giới
5
1. Tổng quan về Việt Nam
1.1 Vị trí địa lý
Việt Nam nằm ở phía tây bán đảo Đông Dương với diện
tích khoảng 331,688 km2. Bao gồm khu vực miền núi và
đồng bằng Sông Hồng ở phía Bắc; dải Trường Sơn, các
tỉnh ven biển và khu vực Sông Mê Kông ở miền Nam. Việt
Nam được coi là quốc gia chịu nhiều thiên tai như giá rét,
hạn hán ở Miền Bắc; lũ lụt ở Miền Trung, bão lớn ở các
tỉnh ven biển. Hai thành phố lớn nhất là Hồ Chí Minh (6
triệu dân), và Hà Nội (5 triệu dân). Cả nước có 59 tỉnh
thành và 5 thành phố trực thuộc Trung ương với tổng cộng
671 quận huyện, 10,876 phường xã1.
1.2 Dân số và nhân khẩu học
Năm 2008, Việt Nam có khoảng 86 triệu dân. Theo kết quả
khảo sát gần nhất về tiêu chuẩn sống (năm 2004), có khoảng 26% dân số ở độ tuổi dưới
14, 6% ở độ tuổi trên 65, vì thế dân số ở độ tuổi lao động và tạo thu thập (từ 15-64 tuổi)
chiếm tới 68.6% tổng dân số (khoảng 59 triệu dân), trong đó 50.8% là nữ2.
Bảng 1. Sỗ liệu về dân số và nhân khẩu học của Việt Nam, giai đoạn 2000-2008
Mật độ dân số Việt Nam được coi là thay đổi đáng kể. Thấp nhất ở khu vực miền núi phía
Bắc (68 người/km2), trong khi cao nhất tại hai khu vực đồng bằng, trong đó khu vực đồng
bằng sông Hồng khoảng 1.225 người/km2. Hầu hết người dân Việt Nam sống ở khu vực
nông thôn, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 10 năm qua cho thấy đang có sự di
chuyển cơ học về dân số từ nông thôn về thành thị, với khoảng 72.5% dân số sống ở các
khu vực nông thôn hiện nay3.
1 General Statistical Office of Viet Nam: Statistical Year Book of Viet Nam, 2007.
2 CIA World Fact 2008, 2008 estimates and GSO: Statistical Year Book of Viet Nam, 2007.
3 GSO: Statistical Year Book of Viet Nam, 2007.
2000 2005 2006 2007 2008
Tổng dân số (WDI/CIA 2008)
77.64m 83.10m 84.11m 85.2m 86.1m
Tốc độ tăng trưởng (WDI/CIA 2008) 0.2 1.3 1.2 1.2 0.99%
Dân số thuộc độ tuổi lao động và tạo thu nhập 69% 68.6% 68.6%
Tỷ lệ người lớn biết chữ (HDR 2007) (1995-
2005)
90.3% 90.3%
..
.. ..
Tuổi thọ trung bình (WDI, 2008) 69 71 71 .. ..
% dân số dưới chuẩn nghèo quốc gia 19.5%
..
16% 14.2%
..
Mật độ dân số (ADB 2007) 236 252 254 257 ..
% dân số khu vực nông thôn (ADB 2007/GSO) 75.8 73.1 72.88 70%
..
Chỉ số phát triển nguồn nhân lực .. .. .. 0.733 ..
Xếp loại phát triển nguồn nhân lực (out of 177)
.. ..
..
105
..
Nguồn: Các chỉ số phát triển quốc tế (2008), Ngân hàng Phát triển Châu Á (2007), Báo cáo phát triển
nguồn nhân lực (2007); GSO: Niên giám thông kê 2007 của Việt Nam.
6
Dân tộc Kinh chiếm khoảng 86% tổng dân số, 14% còn lại thuộc về 53 nhóm dân tộc ít
người, trong đó chủ yếu là dân tộc Tày và dân tộc Mường4. Tuy nhiên, số dân tộc ít người
này vẫn chiếm một bình diện rất lớn trên bản đồ nghèo đói của Việt Nam.
1.2.1 Đói nghèo
Việt Nam là nước khá thành công trong thực hiện công cuộc xoá đói, giảm nghèo. Từ năm
1993 đến 2006, 42% dân số (khoảng 35 triệu dân) đã thoát khỏi cảnh đói nghèo), giảm tỷ lệ
số dân sống dưới chuẩn nghèo quốc gia từ 58% xuống còn 16%.5 Đến cuối năm 2007, tỷ lệ
nghèo tiếp tục được giảm thấp xuống còn 14.2%, tuy đây là một tỷ lệ ấn tượng, song ở Việt
Nam vẫn có tới 12.3 triệu dân sống trong cảnh nghèo đói.6
Hầu hết các hộ có thu nhập thấp đều sống ở khu vực nông thôn; chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp và chăn nuôi gia cầm, có bán và tiêu thụ thì chủ yếu cũng chỉ là những sản phẩm dư
thừa tại thị trường địa phương. Hầu hết số hộ này7 (86%) đều sử dụng đất nông nghiệp.
Ngoài trồng trọt, có tới ít nhất 35% là các hộ kinh doanh phi trồng trọt8. Việc cải thiện và phát
triển cơ sở hạ tầng cũng góp phần quan trọng vào công cuộc giảm nghèo. Tương tự, việc
phát triển thuỷ lợi và ứng dụng các vụ mùa, giống cây trồng năng suất cao ngoài lúa (như cà
phê, gia vị, tôm cua, cá) đã góp phần tăng thu nhập và có tác động tích cực đến thị trường
địa phương.
Thu nhập bình quân đầu người tăng trong mấy năm gần đây, từ $410 năm 2004 lên $835
năm 2007. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch lớn về thu nhập bình quân đầu người giữa khu
vực thành thị và nông thôn ($793/năm ở thành thị so với $374/năm ở nông thôn năm 2006).
Nghèo đói có vẻ liên quan nhiều đến sắc tộc hơn là vị trí địa lý. Năm 2006, chỉ có 10% dân
tộc Kinh và người Việt gốc Hoa là nghèo, trong khi có tới 52% dân tộc thiểu số vẫn sống
dưới mức nghèo khổ. Cái nghèo vẫn hiển hiện trên diện rộng tại khu vực miền núi phía Bắc,
duyên hải Miền Trung và các địa phương ven biển thường xuyên bị lũ lụt, là những vùng
dân tộc thiểu số sinh sống.
Lần đầu tiên trong vòng 13 năm, nghèo đói khu vực thành thị không thấy thuyên giảm. Hiện
tại, lao động cư trú nhận được tiền công thấp hơn cũng như không được cung cấp các dịch
vụ bảo trợ xã hội như bảo hiểm y tế, con cái họ không được đến trường nếu thiếu giấy
chứng nhận nơi cư trú. Giá dầu, lương thực leo thang, đặc biệt là sự bùng nổ giá bất động
sản trở nên rất khó lường đối với người nghèo khu vực thành thị trong vài năm gần đây,
trong khi đó, làn sóng di cư từ khu vực nông thôn ra thành thị có xu hướng ngày càng tăng,
dự kiến ở mức 1 triệu người mỗi năm9.
Những lý do cơ bản dẫn đến thành công của Việt Nam trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo
đó chính là chính sách của Chính phủ trong việc chia đất cho hộ nông dân và hỗ trợ tích cực
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang kinh tế thị trường, tạo thêm công ăn việc
làm cho khu vực tư nhân, được xem là một phần của chính sách cải cách kinh tế từ năm
1986.1 Mục tiêu mà Bộ Lao động Thương binh Xã hội đặt ra cho năm 2008 là tập trung phát
triển 53 huyện thị nơi có tỷ lệ người nghèo chiếm trên 50% dân số, nhằm giảm tỷ lệ hộ
nghèo cả nước xuống còn 12%10.
4 Asian Development Bank: Ethnic Minorities and Poverty Reduction, June 2002.
5 World Bank. Viet Nam Development Report 2008.
6 In 2006, the national poverty line was set at VND 260,000 (US $16) per month per person in urban areas and VND 200,000
(USD$12) per person per month in rural areas.
7 As microfinance is normally serving only one member of the household, but benefiting the entire family, the market size is
often given in number of households.
8 World Bank: Viet Nam Development Report, 2004: Poverty.
9 World Bank: Viet Nam Development Report 2008: Social Protection.
10 Viet Nam development Focus: Poverty Alleviation. Namgateway.org/focus
7
1.2.2 Lao động và việc làm
Lực lượng lao động của Việt Nam ước tính đạt khoảng 51.87 triệu người11, trong đó lĩnh
vực nông nghiệp tiếp tục đóng góp với tỷ lệ cao nhất (tỷ lệ này tuy vậy cũng giảm một ít từ
64% tổng lực lượng lao động xã hội năm 2000 xuống còn 54% năm 2007.) Với tư cách là
động cơ của tăng trưởng kinh tế, khu vực tư nhân tiếp tục tạo ngày càng nhiều việc làm,
không chỉ trong lĩnh vực sản xuất mà cả lĩnh vực dịch vụ như tài chính, thương mại và đặc
biệt là du lịch - ngành đang phát triển bùng nổ. Với tỷ lệ tử vong ở trẻ em ngày càng giảm,
trong khi tuổi thọ người dân ngày càng tăng, thách thức cơ bản về nhân khẩu học đối với
Việt Nam đó là làm thế nào để tiếp tục tạo việc làm cho 1.6 triệu thanh niên mỗi năm, tăng tỷ
trọng lao động có kỹ năng và tạo nguồn lực để chăm sóc bộ phận dân số bị lão hoá.
Với việc đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm gần đây, nhìn chung tỷ lệ thất
nghiệp của Việt Nam là rất thấp. Từ năm 2000 đến 2005, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm đáng kể,
hiện tại chỉ chiếm 2.1% dân số có khả năng lao động và tạo thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp cao
nhất là ở các khu vực thành thị vùng châu thổ sông Hồng (5.74%). Số người thất nghiệp của
Việt Nam thực tế năm 2007 là 1.24 triệu người12.
Bảng 2. Số liệu về thị trường lao động Việt Nam, giai đoạn 2000-2007
1.3 Các điều kiện kinh tế vĩ mô và kết quả thu được
Việt Nam đang duy trì được tốc độ tăng trưởng 8% năm thứ ba liên tiếp. Kết quả trên phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ, là
các lĩnh vực có tỷ lệ tăng trưởng nằm ở mức từ 8.3% đến 10.4%. Kim ngạch xuất khẩu cũng
tăng mạnh, đóng góp 71% GDP năm 2005 so với 56% năm 2001. Khu vực tư nhân tạo
thêm việc làm gấp 5 lần so với cùng kỳ năm trước. Nông nghiệp tăng trưởng chậm lại do
một số thiên tai như hạn hán ở miền Bắc, lũ lụt ở Miền Trung và khu vực sông Mê Kông,
dịch bệnh sâu bọ ở Miền Nam, song vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức
3.5%. Tỷ trọng đầu tư của khu vực tư nhân trong tổng mức đầu tư của nền kinh tế tăng
mạnh từ 23% năm 2001 lên trên 32% năm 200513 là minh chứng sống động của quá trình
vận hành và chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường.
Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện sau sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Quốc tế (WTO) vào tháng 1/2007, nâng tổng mức đầu tư lên 40.4% GDP. Đầu
11 GSO: Statistical Year Book of Viet Nam, 2007.
12 GSO: Statistical Year Book of Viet Nam, 2007.
13 World Bank: Country Assistance Strategy, 2007-2011.
2000 2004 2005 2006 2007
Lực lượng lao động (GSO 2007)
Làm việc trong các ngành:
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
37.6 triệu 41.6 triệu
42.5 triệu
55.6%
18.9%
25.4%
43.3 triệu
44.2 triệu
54.2%
19.5%
25.5%
Lực lượng lao động phân theo khu
vực:
Nhà nước
Tư nhân
Khối doanh nghiệp nước ngoài
100%
9.3%
90.1%
0.6%
100%
9.9%
88.6%
1.5%
100%
9.5%
88.9%
1.6%
100%
9.2%
89.2%
1.6%
100%
9%
89.4%
1.6%
Thất nghiệp 0.9 triệu 0.9 triệu 1.1 triệu .. 1.2 triệu
Tỷ lệ thất nghiệp 2.3 2.1/5.6 2.1/5.3 .. ..
Nguồn số liệu: Các chỉ số cơ bản của các nước đang phát triển khu vực Châu Á Thái Bình Dương, ADB,
2007; Triển vọng phát triển ADB; GSO: Niên giám thống kê Việt Nam, 2007.
8
tư trực tiếp nước ngoài tăng gần gấp đôi lên 20.3 tỷ USD, có thêm 59,000 d