Còn ống động mạch (ỐĐM) là bệnh lý không khó chẩn đoán song cần phải điều trị tại
một trung tâm phẫu thuật chuyên khoa tim mạch. Thông thường, còn ỐĐM được điều
trị bằng phẫu thuật tim kín, mở ngực trái v à cột hoặc cắt khâu ỐĐM. Gần đây, trên
thế giới và trong nước có triển khai thêm phẫu thuật nội soi lồng ngực để kẹp đóng lại
ỐĐM nhất là ở trẻ em. Đồng thời, phương pháp can thiệp nội mạch cũng được sử
dụng để bít lòng trong ỐĐM bằng ống xoắn (coil).
Ở người lớn, ỐĐM có thể đóng vôi, phình dãn hayviêm sùi gây nguy cơ cao khi
phẫu thuật. Ngoài ra, ỐĐM có thể đi kèm các bệnh tim khác. Điều này đòi hỏi sử
dụng máy tuần hoàn ngoài cơ thể giúp cho việc điều trị ngoại khoa ỐĐM trở nên khả
thi và an toàn hơn.
13 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Điều trị ngoại khoa còn ống động mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Còn ống động mạch (ỐĐM) là dị tật bẩm sinh tim thường gặp. Ở người
lớn ỐĐM có nguy cơ cao do ỐĐM đóng vôi, phình dãn hay viêm nhiễm. ỐĐM còn
có thể đi kèm các tật bẩm sinh tim khác.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cúu các trường hợp còn ỐĐM mổ tại BV Chợ rẫy từ
4/2002-1/2005, đặc biệt những thường hợp ỐĐM đóng vôi, kích thước lớn, hay kết
hợp các tổn thương tim bẩm sinh khác tăng áp lực ĐM phổi.
Kết quả: 28 trường hợp còn ỐĐM, bao gồm 7 trường hợp phức tạp.
Bàn luận: Thông thường, còn ỐĐM được điều trị bằng phẫu thuật tim kín. Nội soi
lồng ngực cũng như can thiệp nội mạch cũng góp phần vào việc đóng bít ỐĐM. Các
phương pháp đóng ỐĐM qua đường mở dọc giữa xương ức, bộc lộ ỐĐM, sử dụng
máy tim phổi cũng được bàn đến.
Kết luận: Với việc sử dụng máy tim phổi nhân tạo, phẫu thuật điều trị các trường hợp
trên đã được triển khai an toàn và hiệu quả hơn.
ABSTRACT
SURGICAL TREATMENT OF PATENT DUCTUS ARTERIOSUS
Pham Tho Tuan Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 -
2009: 90 - 94
Background: Patent ductus arteriosus (PDA) is a common congenital cardiac
disease. In adults, PDA may be calcified, dilated or infected. PDA also are associated
with other congenital cardiac malformations.
Methods: Review of all PDA cases operated in Choray hospital from 4/2002-1/2005,
particularly PDA with calcified ductus, broad lumen, or associated with other
congenital cardiac lesions and pulmonary hypertension.
Results: 28 PDA including 7 cases of complicated PDA.
Discussion: Closed heart surgery composes ductal ligation or resection and suture.
Thoracoscopy and cardiac intervention are another methodes of treatment. The
methods for closure of complicated PDA compose sternotomy and careful dissection,
with using cardiopulmonary bypass are discussed.
Conclusion: Using cardiopulmonary bypass, theoperative procedures for complicated
PDA has become more efficient and safer.
MỞ ĐẦU
Còn ống động mạch (ỐĐM) là bệnh lý không khó chẩn đoán song cần phải điều trị tại
một trung tâm phẫu thuật chuyên khoa tim mạch. Thông thường, còn ỐĐM được điều
trị bằng phẫu thuật tim kín, mở ngực trái và cột hoặc cắt khâu ỐĐM. Gần đây, trên
thế giới và trong nước có triển khai thêm phẫu thuật nội soi lồng ngực để kẹp đóng lại
ỐĐM nhất là ở trẻ em. Đồng thời, phương pháp can thiệp nội mạch cũng được sử
dụng để bít lòng trong ỐĐM bằng ống xoắn (coil).
Ở người lớn, ỐĐM có thể đóng vôi, phình dãn hay viêm sùi gây nguy cơ cao khi
phẫu thuật. Ngoài ra, ỐĐM có thể đi kèm các bệnh tim khác. Điều này đòi hỏi sử
dụng máy tuần hoàn ngoài cơ thể giúp cho việc điều trị ngoại khoa ỐĐM trở nên khả
thi và an toàn hơn.
Báo cáo này nhằm tổng kết các trường hợp còn ỐĐM đã được phẫu thuật tại Bệnh
viện Chợ Rẫy, đặc biệt là các trường hợp sử dụng máy tuần hoàn ngoài cơ thể hay tim
phổi nhân tạo.
SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Trong gần 3 năm, từ tháng 4/ 2002 đến tháng 1/ 2005 có 28 trường hợp còn ỐĐM đã
được mổ tại BV Chợ Rẫy. Chia làm 2 nhóm:
- Nhóm các bệnh nhân còn ỐĐM đơn thuần: 21 bệnh nhân
- Nhóm các bệnh nhân còn ỐĐM đi kèm với các bệnh tim khác và các bệnh nhân còn
ỐĐM đơn thuần song cần can thiệp phẫu thuật có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể: 7
bệnh nhân.
Phân bố nam nữ chung: 6 nam và 22 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ là 3: 11
Trẻ nhất 7 tuổi. Già nhất 55 tuổi
Chẩn đoán
Biểu hiện lâm sàng Số cas
Am thổi liên tục 28
Ho 18
Khó thở 8
Mệt 11
Khó thở phải ngồi 00
Tím tái 00
Hình ảnh học Số cas
X quang lồng ngực 28
Siêu âm qua thành ngực 28
Siêu âm qua thực quản 24
CT scan 01
MRI 00
Thông tim 00
Đặc tính ỐĐM
Kích thước (cm) TB: 7,2 Nhỏ nhất: 5
Lớn nhất: 12
ỐĐM đóng vôi 01
ỐĐM phình dãn 01
ỐĐM viêm sùi 01
Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp Số cas
Mổ tim kín cắt khâu
ỐĐM
21
Mổ tim hở (TPNT) 07
Phương pháp phẫu thuật nhóm mổ tim hở sử dụng tim phổi nhân tạo (TPNT):
Bệnh nhân Chẩn đoán Phẫu thuật
Đinh Anh T
1979*
ỐĐM + Thông
liên thất (TLT)
Đóng ỐĐM +
vá TLT
Bùi thị N
1948
ỐĐM + hở
van 2 lá 2/4
Cắt khâu ỐĐM
Vũ thị Thanh
P 1980
ỐĐM + viêm
nội tâm mạc
Cắt khâu ỐĐM
+ sửa van ĐMP
Trần thị Vinh
1981
ỐĐM + hở
van ĐM chủ
Cắt khâu ỐĐM
+ sửa van ĐMC
Ng Đỗ T P T
1976
ỐĐM đóng
vôi
Cắt khâu ỐĐM
Võ N T M
1987
Phình ỐĐM Cắt khâu ỐĐM
Nguyễn văn
K *
ỐĐM + Thông
liên nhĩ +
Viêm màng
ngoài tim mãn
tính
Cắt khâu ỐĐM
+ vá TLN
* ỐĐM nhỏ, chỉ cần phẫu tích và cột lại trước khi cho ngừng tim.
Biến chứng và tử vong: không ghi nhận trường hợp nào.
BÀN LUẬN
Giải phẫu & sinh lý ỐĐM
Ống động mạch (ỐĐM) là phần còn lại của tuần hoàn thai nhi bình thường. Ở thai
nhi, tĩnh mạch chủ trên dẫn máu về nhĩ phải, qua van 3 lá vào thất phải. Sau đó máu
lên động mạch phổi, qua ỐĐM để vào động mạch chủ. Vị trí ỐĐM thường nằm ngay
dưới chỗ phát xuất động mạch dưới đòn trái nối liền động mạch chủ với động mạch
phổi trái. Ở trẻ sơ sinh bình thường đủ tháng, ỐĐM đóng lại trong vòng 10-15 giờ sau
sinh. Nếu ỐĐM không đóng lại, khi sức cản của động mạch phổi giảm xuống, máu sẽ
chảy qua ỐĐM theo chiều từ động mạch chủ sang động mạch phổi, gây ra shunt trái
– phải.
Một biến thể giải phẫu của ỐĐM là cửa sổ phế chủ, lỗ thông giữa động mạch chủ lên
và thân động mạch phổi. Sinh lý bệnh tương tự như ỐĐM. Tùy thuộc vào kích thước
ống shunt và mức độ sức cản mạch máu phổi. Mức độ tăng áp phổi tùy thuộc vào áp
lực động mạch chủ truyền qua trực tiếp, áp lực này tùy thuộc vào kích thước ống
thông và lưu lượng máu lưu thông trong mạch máu phổi. Nếu suy thất trái, áp lực tĩnh
mạch phổi tăng góp phần làm tăng áp phổi. Trong một số nhỏ bệnh nhân, sức cản
mạch máu phổi cao hơn sức cản mạch máu hệ thống (hệ động mạch chủ), và shunt
qua ỐĐM sẽ đổi chiều. Bởi vì ỐĐM nằm xa hơn động mạch dưới đòn trái, mạch máu
đầu cổ tiếp tục nhận máu được oxy hoá, song động mạch chủ xuống nhận máu chưa
được oxy hoá, gây tình trạng tím tái phân biệt (differential cyanosis).
Nếu bệnh nhân chỉ tồn tại ỐĐM đơn thuần, ỐĐM có thể dẫn đến suy tim do tăng lưu
lượng tuần hoàn phổi. Kết hợp với các khiếm khuyết bẩm sinh khác, ỐĐM có thể là
nguồn cung cấp máu duy nhất cho phổi (trường hợp teo động mạch phổi và vách liên
thất nguyên vẹn) hay cho hệ thống toàn thân (trường hợp teo động mạch chủ), và sự
sống của bệnh nhân tùy thuộc vào sự tồn tại của ỐĐM.
Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng
Mẹ bệnh nhân có thể bị bệnh sởi (rubella) lúc mang thai. Từ lúc sinh ra, đã phát hiện
có âm thổi ở bệnh nhân. Nếu đến 10 tuổi không bị suy tim ứ huyết, đa số bệnh nhân
sẽ không có triệu chứng cho đến tuổi trưởng thành. Một số ít bệnh nhân bị suy tim ứ
huyết vào độ tuổi 20-30, với triệu chứng khó thở khi gắng sức, đau ngực, và hồi hộp.
Thông thường bệnh nhân không tím tái; song khi có tím tái và ngón tay dùi trống chi
trên thường không bị. Chi dưới và đôi khi tay trái có tím tái cũng như ngón tay dùi
trống, song tay phải và đầu mặt luôn luôn hồng. Khoảng cách giữa áp lực động mạch
tâm thu và tâm trương (pulse pressure) rộng. Mỏm tim trái tăng động và lệch ra ngoài.
Âm thổi diển hình của ỐĐM chưa có biến chứng nghe rõ nhất dưới xương đòn trái,
liên tục cả 2 thì tâm thu và tâm trương. Âm thổi thay đổi khi áp lực mạch máu phổi
tăng lên và shunt đảo chiều, trước tiên giảm dần kỳ tâm trương sau đó giảm dần kỳ
tâm thu. Cuối cùng, không còn âm thổi và biểu hiện lâm sàng tương ứng với hội
chứng Eisenmenger.
Khảo sát cận lâm sàng
Điện tâm đồ
ĐTĐ bình thường khi shunt nhỏ. Cho thấy nhĩ trái và thất trái lớn khi shunt rộng. Khi
áp lực động mạch phổi tăng, và shunt phải trái, ĐTĐ có biểu hiện sóng P cao nhọn (P
pulnonale), trục phải, dầy thất phải.
X quang ngực
Bình thường khi shunt nhỏ. Đối với shunt lớn, thất trái lớn với hình ảnh bóng tim to
và tăng tuần hoàn phổi chủ động. ỐĐM có thể đóng vôi ở bệnh nhân lớn tuổi.
Siêu âm tim
Siêu âm tim 2 chiều cho thấy nhĩ trái và thất trái lớn. Siêu âm Doppler mầu cho phép
chẩn đoán và phát hiện dòng chảy liên tục tốc độ cao trong thân động mạch phổi gần
nhánh động mạch phổi trái. Dòng chảy ngược chiều trong động mạch phổi và có thể
phát hiện với siêu âm Doppler liên tục. Trong dị tật cửa sổ phế chủ, dòng chảy liên
tục cũng có trong động mạch phổi song thường thuận chiều. Áp lực động mạch phổi
có thể tính dựa vào dòng hở van 3 lá.
Thông tim
Thông tim phải để đo áp lực động mạch phổi, sức cản mạch máu phổi và tỉ số lưu
lượng Qp:Qs. Bước nhảy oxy ở ngang mức động mạch phổi, và khi shunt đủ rộng, có
thể luồn vào động mạch chủ xuống từ động mạch phổi. ỐĐM có thể thấy qua phim
chụp động mạch chủ tư thế nghiêng trái. Hiện tại siêu âm đã thay thế thông tim trong
vai trò chẩn đoán ỐĐM. Kỹ thuật can thiệp nội mạch và bít ỐĐM bằng coil đã được
xác lập và là phương pháp điều trị lựa chọn cho các trường hợp còn ỐĐM đơn giản.
Điều trị và dự hậu
Bệnh nhân sống đến tuổi trưởng thành với ỐĐM lớn không được sửa chữa thường có
biểu hiện suy tim ứ huyết hay tăng áp lực động mạch phổi (shunt phải trái và tím tái)
vào khoảng tuổi 30. Mặt khác, nguy cơ viêm nội tâm mạc cao ở những trường hợp
không được điều trị. Nhiều bệnh nhân trưởng thành còn ỐĐM và có sức cản mạch
máu phổi bình thường hay cao trung bình (< 4 đơn vị) thường không có triệu chứng
hay rối loạn nhẹ, có thể được cột hay đóng bít ỐĐM với kết quả tốt. Trong nhóm
bệnh nhân tăng sức cản mạch máu phổi nặng (> 10 đơn vị/m2), dự hậu thường xấu.
Khoảng 15% bệnh nhân lớn hơn 40 tuổi có đóng vôi hay phình dãn ỐĐM, dễ gây
biến chứng khi phẫu thuật.
Phẫu thuật cột hay can thiệp nội mạch bít lòng ỐĐM có thể thực hiện với tỷ lệ tử
vong và bệnh tật thấp. Ở trẻ nhỏ chỉ có ỐĐM đơn thuần, phương pháp cắt ỐĐM đem
lại hiệu quả khỏi bệnh hoàn toàn. Ở người lớn còn ỐĐM, tỷ lệ tử vong và bệnh tật khi
can thiệp sửa chữa ỐĐM tùy thuộc vào mức độ tăng áp lực động mạch phổi, thể tích
tâm thất trái, và sự đóng vôi ỐĐM. Trừ khi ỐĐM còn sót lại, việc phòng ngừa viêm
nội tâm mạc không cần duy trì 6 tháng sau khi phẫu thuật.
Điều trị ỐĐM bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực
Ap dụng cho các trường hợp ỐĐM ở trẻ em. Trọng lượng cơ thể và tuổi tác không
phải là những hạn chế. Tác giả đưa ra số liệu về trọng lượng cơ thể, nhỏ nhất 1,2 kg,
nặng nhất 65 kg, trung bình trọng lượng cơ thể khoảng 12 kg. Những trường hợp
không có chỉ định điều trị ỐĐM bàng phẫu thuật nội soi:
- Khi ỐĐM kèm theo bệnh tim cần được can thiệp tạm thời hay điều trị triệt để với
máy tim phổi nhân tạo (TPNT).
- Đường kính ỐĐM > 9 mm.
- ỐĐM đóng vôi (ít gặp ở trẻ em)
- ỐĐM viêm nhiễm.
- Phình dãn ỐĐM.
- Bệnh nhân đã được phẫu thuật mở ngực trái.
Phương pháp cắt khâu ỐĐM trong trường hợp có phối hợp bệnh tim
Khi ỐĐM kết hợp bệnh tim cần phẫu thuật qua đường mở dọc giữa xương ức. Bóc
tách ỐĐM thực hiện trước khi chạy máy TPNT, phẫu tích quai ĐMC và ĐM phổi
tách riêng, nhất là chỗ ĐM phổi phân đôi. Lưu ý thần kinh X và thần kinh quật ngược
trái. ỐĐM cần được xác định rõ, phân biệt với các cấu trúc khác đặc biệt là ĐM phổi
trái. Khi ỐĐM đã được bộc lộ rõ ràng, tiến hành cột (nêu ỐĐM nhỏ), hay kẹp và cắt
khâu.
Không phải trường hợp nào cũng xác định chẩn đoán còn ỐĐM trước khi mổ. Cần
nghi ngờ bệnh nhân còn ỐĐM lúc bắt đầu chạy máy TPNT, khi khó đạt được áp
huyết ngoại biên thích hợp dù rằng máy đã bơm đủ lưu lượng, hoặc máu về tim trái
quá nhiều, không làm trống tim trái được, ĐM phổi căng phồng. Cần kiểm tra ỐĐM
và kẹp lại.
Hình 1: ỐĐM được đóng lại bằng một miếng vá
Phương pháp đóng ỐĐM với máy TPNT trong những trường hợp phức tạp
Trong một số trường hợp phức tạp, đóng ỐĐM có thể cần thực hiện qua đường mở
qua ĐM phổi. Sau khi khởi động máy TPNT, 2 dây thắt vòng quanh TM chủ đựoc
siết lại, làm trống buồng tim trái, thân ĐM phổi được mở ra và ỐĐM được đóng lại từ
bên trong ĐM phổi bằng cách khâu trực tiếp mũi liên tục. Trong trường hợp ỐĐM
kích thước lớn hoặc đóng vôi, ỐĐM được đóng lại bằng một miếng vá.
Nếu lưu lượng máu nhiều và gây cản trở không thấy rõ ỐĐM, có thể bịt lỗ ỐĐM
bằng ngón tay hoặc dùng ống có bóng như ống Foley để thực hiện đường khâu.
Trường hợp phức tạp hơn có thể hạ thân nhiệt bệnh nhân xuống để có thể giảm lưu
lượng tuần hoàn và thực hiện đường khâu chính xác.
ĐM phổi được đóng lại bằng chỉ prolen 5-0 hay 6-0.
Hình 2: bịt lỗ ỐĐM bằng ống có bóng.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật điều trị còn ỐĐM là phẫu thuật đơn giản khi ỐĐM chưa có những biến
đổi đem lại nhiều nguy cơ rách vỡ khi phẫu tích. Các biến đổi đó là ỐĐM đóng vôi,
phình dãn, viêm nhiễm nhất là ở người lớn có tăng áp động mạch phổi. Sử dụng tuần
hoàn ngoài cơ thể giúp thực hiện phẫu thuật an toàn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO