Báo cáo Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ngành thuỷ sản

Thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước bởi những thành tựu mà ngành đạt được trong thời gian vừa qua và những triển vọng trong tương lai. Đóng góng của ngành thủy sản hàng năng vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước khỏang 8% và đóng góp vào GDP khoảng 4%

pdf18 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ngành thuỷ sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo: " Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ngành thuỷ sản" AGF Công ty xuất khẩu thủy sản An Giang Giá trị xuất khẩu thủy sản ngành thủy sản 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 Triệu USD Nguồn: Tạp chí thương mại, chuyên ngành thủy sản Ngành xuất khẩu thủy sản ñã vươn lên vị trí thứ 7 trong 10 nước có kim ngạch thủy sản lớn nhất thế giới, với 3,3 tỷ ñô la kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong năm 2006 Xuất khẩu thủy sản theo thị trường năm 2007 Asean 4% Các nước khác 19% EU 20% Mỹ 20% Nhật 22% Trung Quốc- Hồng Công 4% Hàn Quốc 8% Nga 3% Nguồn: Tạp chí thương mại, chuyên ngành thủy sản Thủy sản ñược xác ñịnh là ngành kinh tế mũi nhọn của ñất nước bởi những thành tựu mà ngành ñạt ñược trong thời gian vừa qua và những triển vọng trong tương lai. ðóng góng của ngành thủy sản hàng năng vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước khỏang 8% và ñóng góp vào GDP khoảng 4% Kim ngạch xuất khẩu thủy sản liên tục tăng trong những năm qua với tốc ñộ khá cao. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu ñạt 3 tỷ, chiếm 8% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, và tăng 20,5% so với năm 2005. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại phát triển không ñồng ñều qua các năm, thể hiện sự phát triển chưa thật sự bền vững của ngành này Ngành thủy sản Việt Nam có ñặc trưng là một ngành hướng vào xuất khẩu, sử dụng nhiều lao ñộng thủ công (chủ yếu trong khâu chế biến), và chủ yếu là sản xuất với quy mô nhỏ trong ñiều kiện sản xuất lạc hậu, tự phát và thiếu sự cân ñối giữa khu vực sản xuất và khu vực chến biến xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu thủy sản: Hiện nay, sản phẩm thủy sản của Việt Nam ñã có mặt ở trên 130 quốc gia. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản thay ñổi rõ nét kể từ năm 2000 ñến nay, trong ñó Mỹ và Nhật Bản và EU trở thành thị trường tiêu thụ thuỷ sản hàng ñầu của Việt Nam, chiếm tới 63% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. ðây là những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm và những rào cản kỹ thuật cao ñể bảo hộ ngành sản xuất thuỷ sản trong nước. Thị trường Mỹ: là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản hàng ñầu của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Mỹ ngày càng ña dạng, nhất là tôm ñông lạnh, các sản phẩm tươi sống như cá ngừ, cá thu và cua. Cá tra, cá basa phi lê ñông lạnh là mặt hàng ñộc ñáo của Việt Nam tại thị trường Mỹ. Mặc Nguồn: Tạp chí thông tin thương mại, chuyên ngành thủy sản. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 KNXK Thủy Sản(triệ u USD) 1816,4 2021,7 2199,6 2408,3 2738,7 3300 Tốc ñộ tăng trưởng (%) 22.9% 11,3% 8,8% 9,5% 13,7% 20,5% Nguồn: Tạp chí thông tin thương mại, chuyên ngành thủy sản Sự tăng lên về tiêu thụ sẽ mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội mở rộng thị trường rất lớn, nhất là những quốc gia ñang phát triển có dân số ñông, ñặc biệt là Trung Quốc Hiện nay, Úc, Nga, Nhật và Mỹ ñang kiểm tra gắt gao thủy sản Việt Nam trong vấn ñề vệ sinh an tòan thực phẩm dù các doanh nghiệp sẽ còn gặp khó khăn và biến ñộng trên thị trường này, nhưng mà Hoa Kỳ vẫn là thị trường chứa ñựng nhiều tiềm năng, Nhật Bản: là thị trường ñem lại hiệu quả cao cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Các sản phẩm tôm, nhuyễn thể chân ñầu, cá và cá ngừ của Việt Nam ñều có doanh số tương ñối lớn trên thị trường Nhật Bản, ñặc biệt là mặt hàng tôm Nobashi. Sự thiếu ñồng bộ trong hệ thống bảo ñảm an toàn chất lượng sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam ñang là vấn ñề rất lớn trong việc duy trì EU: là thị trường có nhu cầu lớn và ổn ñịnh về hàng thuỷ sản, nhưng lại là thị trường ñược coi là có yêu cầu cao nhất ñối với sản phẩm nhập khẩu, với các quy ñịnh khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh. Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU ñã có sự tăng trưởng liên tục và có những biến ñổi về chất kể từ năm 2004 ñến nay. Việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU sẽ góp phần nâng cao uy tín của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị Trung Quốc và Hồng Kông: là những thị trường nhậpkhẩu thuỷ sản trung bình trên thế giới. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này chủ yếu vẫn là mua bán qua biên giới, quy mô của các ñơn vị nhập khẩu rất nhỏ nên chỉ phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. . ðây là thị trường lớn, có tiềm năng song cạnh tranh ngày càng phức tạp, giá sản phẩm có xu hướng giảm và khả năng tăng hiệu quả là khó khăn. Trong tương lai, Trung Quốc sẽ là thị trường tiêu thụ thuỷ sản hàng ñầu của khu vực châu Á, với ñặc ñiểm tiêu thụ của thị trường này là vừa tiêu thụ cho dân cư bản ñịa, vừa là thị trường tái chế và tái xuất. Một số thị trường khác Các thị trường khác thuộc châu Á ñược quan tâm một nhiều hơn, nhất là Hàn Quốc và ðài Loan. Các thị trường này chủ yếu nhập cá biển, mực, bạch tuộc. Úc: xuất khẩu sang thị trường này vẫn có sự tăng trưởng tuy nhịp ñộ không ñều Hiện nay các thị trường lớn xuất khẩu lớn của Việt Nam như là Nhật, Nga ñang thực hiện các biện pháp kiểm tra gắt gao ñối với sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam, khiến cho nhiều doanh nghiệp chế biến gặp khó khăn Vì vậy, ñể ngành thủy sản phát triển bền vững hơn thì ngành thủy sản cần ña dạng hóa thị trường hơn nữa, ñặc biệt chú ý ñến những thị trường dễ tính có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ như thị trường các nước ñang phát triển ở châu Á, ñặc biệt là Trung Quốc Mặt hàng xuất khẩu thủy sản Trong các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tôm vẫn là mặt hàng ñóng vai trò chủ lực, chiếm 42.59% về giá trị, kế ñến là cá ñông lạnh 31,86%. Trong những năm gần ñây thì mặt hàng tôm và cá tra, cá basa ñang có mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc Năm 2006 ñã trở thành năm thành công của mặt hàng cá tra, cá basa. Sản phẩm này ñã ñược xuất tới 40 thị trường với mức tăng trưởng nhanh, gấp 2 lần năm 2005, sản lượng xuất khẩu ñạt 286.600 tấn, giá trị 736,9 triệu USD. Trong ñó thị trường ñối với sản phẩm cá là lớn nhất. Thị trường các yếu tố ñầu vào Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: nguyên liệu thủy sản cho qủa trình chế biến chủ yếu ñược cung cấp từ những vùng phía Nam, chiếm khoảng 70% tổng giá trị xuất khẩu Nguyên liệu chế biến từ khai thác, nuôi trồng ñáp ứng cơ bản cho nhu cầu chế biến các mặt hàng da dạng, ñạt tiêu chuẩn quốc tế. Các tháng ñầu năm thường thiếu nguyên liệu,nhiều nhà máy chỉ hoạt ñộng 60% công suất. Các thàng quý 2 và quý 3 khi vào vụ thu họach tôm, cá nuôi, tình trạng dư thừa nguyên liệu thường xảy ra. Giá nguyên liệu: diễn biến thất thường và khó dự ñoán, ñặc biệt là ñối với 2 mặt hàng chính là cá tra và tôm Triển vọng ngành thủy sản Xuất khẩu thủy sản nói chung và xuất khẩu cá tra và cá basa tăng mạnh trong những năm qua và tiếp tục tăng trong những năm tới. Tiêu thụ thủy sản bình quân theo ñầu người dự kiến tiếp tục tăng cao cùng với sự tăng trưởng dân số thế giới. Theo dự báo của FAO, tổng nhu cầu thủy sản ở các nước ñang phát triển sẽ tăng trưởng tới 140 triệu tấn vào năm 2015. Châu Á sẽ chiếm tới 86% tổng nhu cầu thủy sản vào 2015. Việc Việt Nam vừa trở thành thành viên thứ 150 của WTO cũng sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tăng doanh thu xuất khẩu và mở rộng thị trường Những yếu tố trên chính là cơ hội lớn cho ngành thủy sản của Việt Nam trong tương lai Phân tích SWOT ðiểm mạnh: Nguồn nguyên liệu thủy sản nhiều và phong phú về chủng loại: Nước ta có bờ biển dài và nguồn thủy sản phong phú với nhiều loại thủy hải sản ña dạng và có chất lượng cao, thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thủy sản nguyên liệu phục vụ xuất khẩu Nhân công giá rẻ: Một trong những ñặc ñiểm của ngành thủy sản là ngành sản xuất thâm dụng lao ñộng, ñặc biệt ở khâu chế biến. Do vậy, giá nhân công là một lợi thế của Việt Nam trong việc phát triển ngành thủy sản Môi trường sản xuất kinh doanh của ngành thủy sản thuận lợi: Sự ổn ñịnh của xã hội và chính trị, sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế và sự quan tâm và nhận thức ñúng ñắn của Chính phủ với sự phát triển ngành thủy sản sẽ tạo ñiều kiện cho ngành này phát triển mạnh mẽ. Khoảng cách vận chuyển tới các thị trường tiêu thụ lớn và tiềm năng: Vị trí ñịa lý của Việt Nam gần các thị trường tiêu thụ thủy sản lớn của thế giới là châu Á, bao gồm cả những thị trường hiện tại như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và những thị trường ñầy tiềm năng của các quốc gia ñang phát triển ở khu vực ðông Nam Á ðiểm yếu: Sản xuất thủy sản có tính mùa vụ và phụ thuộc nhiều vào thời tiết: Ngành thủy sản Việt Nam là ngành sản xuất có tính mùa vụ, do ngùôn nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc vào mua khai thác. Vào những tháng thiếu nguyên liệu phục vụ cho chế biên, Việt Nam vẫn thường phải nhập khẩu nguyên liệu. Sự mất cân ñối giữa các khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực chế biến sản xuất, hay nói rõ hơn, khu vực sản xuất nguyên liệu chưa ñáp ứng ñược nhu cầu và chưa theo kịp ñược khu vực chế biến xuất khẩu. Chưa xấy dựng ñược thương hiệu tốt. Hiện nay, các mặt hàng thủy sản Việt Nam ñược xuất khẩu thông qua các nhà nhập khẩu và ñược phân phối dưới nhiều thương hiệu khác nhau. Kết quả là các sản phẩm thủy sản xuất khẩu vừa không quảng bá ñược sản phẩm. Thực trạng sản xuất còn manh mún: Ngành thủy sản phải ñối mặt với thực trạng sản xuất còn manh mún; hệ thống quy hoạch và cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản yếu kém; thiếu các liên kết trong sản xuất; công tác quản lý chất lượng giống còn nhiều bất cập; rủi ro do dịch bệnh; quản lý chất lượg và an toàn vệ sinh thủy sản nguyên liệu chưa ñồng bộ; hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và chê sbiến thủy sản ñều có quy mô vừa và nhỏ và ñang gặp rất nhiều khó khăn về vốn, thông tin, công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Hạn chế trong hiểu biết về luật pháp quốc tế: Sự hiểu biết của các doanh nghiệp về luật pháp quốc tế, nhất là hiểu rõ về pháp luật trong tranh chấp thương mại còn hạn chế, ñiều này sẽ gâp khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường trong nước. Cơ hội Nhu cầu ñối với các sản phẩm thủy sản ngày càng tăng lên Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tương lai sẽ rất phát triển, theo ñáng giá của Tổ chức Nông Lương của Liên hiệp quốc (FAO), trong các mặt hàng lương thực nói chung hiện nay, thủy sản và các sản phẩm thủy sản phát triển nhanh nhất. Nguồn cung cấp tăng nhanh chủ yếu ñến từ các khu vực nuôi trồng thủy sản trong chục năm qua và có xu hướng tăng nhanh hơn nữa theo nhu cầu tiêu thụ của thế giới trong tương lai. Tiêu thụ thủy sản bình quân theo ñầu người dự kiến sẽ tiếp tục tăng cao cùng với sự tăng trưởng dân số thế giới. Cũng theo dự báo của FAO, tổng nhu cầu thủy sản ở các nước ñang phát triển sẽ tăng từ 30,5 triệu tấn năm 1979/81 tới gần 140 triệu tấn năm 2015. Châu Á chiếm khoảng 86% vào năm 2010 và 2015 Cơ hội tăng xuất khẩu thủy sản do Việt nam ñã là thành viên chính thức của WTO Việc Việt Nam ñã là thành viên của WTO sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngành thủy sản mở rộng thị trường xuất khẩu và ñược ñối sử công bằng hơn khi có những tranh chấp quốc tế phát sinh Thách thức Vấn ñề an tòan thực phẩm: Trong nuôi trồng thường phải dùng các loại hóa chất, kháng sinh, thuốc diệt nấm ñể trị bệnh. Tuy nhiên, chúng phải ñược dùng với liều lượng thích hợp và theo quy ñịnh hợp lý. Rất nhiều nước trên thế giới ñã có những thay ñổi hoặc thắt chặt các quy ñịnh của quốc gia về việc sử dụng thuốc trị bệnh trong nuôi trông, ñặc biẹt là các kháng sinh và ñây cũng là yêu cầu nghiêm ngặt của nhiều nước trong ñó có cả các nước nhập khẩu. Những vi phạm về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của các doanh nghiệp thủy sản nếu không ñược khắc phục kịp thời có thể dẫn ñến những lệnh cấm nhập khẩu thủy sản Việt Nam của một số thị trường lớn. Việc ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm thủy sản xuất khẩu là yếu tố quan trọng nhất ñối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hiện nay. Những rào cản phi thuế quan của một số thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam: Hiện nay, nhiều nước ñã dựng lên rào cản kỹ thuật ñể bảo vệ nền sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu. Áp lực cạnh tranh trên thị trường nội ñịa và thị trường quốc tế: Sự vươn lên của ngnàh thủy sản Việt Nam trong những năm gần ñây ñã ñe dọa ñến các nhà sản xuất nội ñịa của một số quốc gia nhập khẩu thủy sản của Việt Nam và các quốc gia xuất khẩu thủy sản khác. Vì vậy, ngành thủy sản sẽ phải chuẩn bị ñối phó với những sự cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới và ñối mặt với những tranh chấp quốc tế. Ngòai ra, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng sẽ tạo ñiều kiện cho thủy sản nước ngoài xâm nhập vào thị trường nội ñịa, do vậy áp lực cạnh tranh tại thị trường nội ñịa cũng sẽ ngày càng cao. Thái ñộ tiêu dùng tại một số nước phát triển: Hiện nay, người tiêu dùng ở nhiều quốc gia phát triển không chỉ ñòi sản phẩm an toàn mà còn phải ñáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Chẳng hạn, thủy sản nuôi ở những khu vực mà rừng ngập mặn bị tàn phá, ñánh bắt ở những vùng cấm… ñều bị từ chối. Phân tích các chỉ tiêu tài chính lịch sử Nguồn: TAS Chỉ số giá của AGF Nguồn:TAS Tóm tắt: Mã AGF Giá 39.300(20-3-2008) Vốn thị trường 505 Cổ tức 600 P/E 10.8 Số cổ phiếu 7,8 triệu Giá(DCF) 51.600 Giá(PE) 48.168 Giá PB 78.900 Mua/Bán/Giữ Mua - Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang - Trụ sở: 1234 Trần Hưng ðạo, Phường Bình ðức, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang - ðiện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368- 852 783 - Fax: (84-76) 852 202 - Email: agifishagg@hcm.vnn.vn - Website: www.agifish.com Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ hải sản ñông lạnh, nông sản thực phẩm và vật tư nông nghiệp. Sản phẩm chính: Sản phẩm chính cá tra, cá basa fillet ñông lạnh, các sản phẩm giá trị gia tăng chế biến từ cá tra, cá basa. Thị phần : khoảng 90% sản lượng sản xuất ñược xuất khẩu sang các nước Tây Âu, Nga và các nước ñông âu, Châu Á, Hoa Kì và Canada, còn lại bán tại thị trường trong nước. Thị trường: Cơ cấu năm 2005, Châu Âu: 55%; Châu Úc 11%; Châu Á và thị trường khác 32%; Mỹ, Canada, Mehico 2% Thông số căn bản Cao nhất 52 tuần 139.000 30/03/2007 Thấp nhất 52 tuần 39.300 20/03/2008 Vốn thị trường 505 Tỉ Cổ tức 600 Cổ tức/Giá 1,53 % EPS 3.625,1 Chỉ số P/E 10,84 EPS 4 qúy gần nhất 4.466,0 P/E 4 qúy gần nhất 8,80 Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang, tiền thân là Xí nghiệp ðông lạnh An Giang ñược xây dựng năm 1985 do Công ty Thủy sản An Giang ñầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị và chính thức ñi vào hoạt ñộng tháng 3 năm 1987. Tháng 10 năm 1995, Công ty Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang (AGIFISH Co.) ñược thành lập trên cơ sở sáp nhập giữa Xí nghiệp Xuất khẩu Thủy sản (trực thuộc Công ty AFIEX) với Xí nghiệp ðông lạnh Châu Thành (trực thuộc Công ty Thương nghiệp An Giang – AGITEXIM). Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang ñược thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang theo Quyết ñịnh số 792/Qð – TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 06 năm 2001. Tháng 5/2002: cổ phiếu của công ty chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chiến lược phát triển: - Nguyên vật liệu: Từng bước phát triển liên hợp cá sạch APPU - ðầu tư nâng cấp ñổi mới công nghệ, thiết bị tăng năng suất sản xuất - Thực hiện chiến lược ña dạng hoá với các sản phẩm phù hợp nhằn tăng cường khả năng cạnh tranh, bằng cách tiếp cận nguồn nguyên liệu tại chỗ và các vùgn nguyên liệu lân cận khác - Củng cố phát triển cản phẩm vào thị trường Mỹ, châu Á, châu Âu và có sự quan tâm phát triển thị trường nội ñịa. ðội ngũ ñiều hành Cơ cấu tổ chức Tên Chức vụ Ngô Phước Hậu Chủ tịch HðQT Nguyễn ðình Huấn Phó Chủ tịch HðQT Nguyễn Văn Triều Trưởng BKS Huỳnh Thị Thanh Trúc Thành viên BKS Huỳnh Việt Nhân Thành viên BKS Ngô Phước Hậu Tổng giám ñốc Phan Thị Lượm Phó TGð Huỳnh Thị Thanh Giang Phó TGð Nguyễn ðình Huấn Phó TGð Võ Thành Thông Kế toán Trưởng Các chỉ tiêu tài chính của AGF Chỉ tiêu tăng trưởng Chỉ tiêu hiệu quả Phân tích Dupont Phần III-Phân tích công ty Xây dựng mô hình ñịnh giá cổ phiếu: Phương pháp luận: Phương pháp tính giá ñược thực hiện là phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF). Giá trị của doanh nghiệp ñược tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do dự báo trong tương lai về hiện tại. Giá trị doanh nghiệp sau khi trừ ñi các khỏan nợ sẽ là giá trị vốn cổ phần và lấy giá trị vốn cỏ ophẩn chia cho tổng số lượng cô rphiếu lưu hành sẽ thu ñược giá trị mỗi cổ phiếu. Số lượng dùng ñể dự tính dòng tiền tự do trong tương lai ñược dựa trên kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của Công ty trong 3 năm tới. Từ năm thứ tư trở ñi giả ñịnh rằng Công ty hoạt ñộng ổn ñịnh và dòng tiền thuần là không ñổi. Hệ số chiết khấu ñược sử dụng ñể chiết khấu dòng tiền trong tương lai là Tỷ lệ chiết khấu hay Tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của nhà ñầu tư khi mua cô rphần và ñược xác ñịnh theo công thức: K = Rf + Rp = 15,25% Trong ñó: Rf = 9,25%: là Tỷ suất lợi nhuận thu ñược từ các khoản ñầu tư không rủi ro ñược tính bằng lãi suất trả trước của Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 15năm tại thời ñiểm gần nhất. Rp = 6%: là Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi ñầu tư mua cổ phiếu của các công ty ở Việt Nam Các giả thiết: + Doanh nghiệp tăng trưởng mạnh trong giai ñoạn ñầu rồi sau ñó tăng trưởng ñều mãi + Công ty không có sự biến ñộng hay phát hành thêm cổ phiếu + Mốc thời gian tính toán: ðưa dòng tiền về thời ñiểm hiện tại tức là ñầu năm 2008 + Tính chỉ tiêu PV (present value): Giá trị nội tại của cổ phiếu trên quan ñiểm cổ ñông (EPV-Earning present value) + WACC ( Weighted Average Capital Cost) chi phí vốn bình quân: ðược hiểu là chi phí sử dụng bình quân gia quyền các nguồn vốn huy ñộng. Trong trường hợp này các nguồn vốn tương ứng là các chi phí vốn năm 2007 Chỉ tiêu quản lý Hệ số thanh toán Cơ cấu vốn Tính giá cổ phiếu - Tính WACC + Chi phí vốn Vốn % Lãi suất /tháng Gíá trị Lãi suất năm Lãi suất Nợ ngắn hạn 221.242 99.67 1,05 1.046 12,552 Nợ dài hạn 714 0.33 1,18 0.004 0,048 12,6 % + Chi phí vốn cổ ñông Chi phí vốn cổ ñông bằng cổ tức nhàn rỗi : (600*7,8tr+600*12,8tr)/12,8 *100=9,56% + Vốn nhàn rỗi = Nguồn vốn – vốn cổ ñông Chi phí vốn nhàn rỗi là chi phí chơi hội sử dụng vốn nhàn rỗi, ñược tính bằng lãi suất trái phiếu chính phủ = 7,5% Nguồn vốn Tỷ lệ phần trăm % Chi phí vốn Nhân WACC Chi phí vốn vay 221,956 26,25% 12,6% 3,3075 Chi phí vốn cổ ñông 128,593 15,21% 9,56% 1,4540 Chi phí vốn nhàn rỗi 494,877 58,54% 7,5% 4,3905 9,152% + PE: 4 quý gần nhất: khoảng 9 + Tốc ñộ tăng trưởng EPS bình quân Năm 2007 2006 2005 2004 2003 2002 LNST 39.588 46.616 22.355 18.098 22.276 24.475 EPS Số tuyệt ñối -7.028 24.261 4.25 -4.2 -2.2 0 Tăng trưởng (%) -15,07% 108,52% 23,48% -18,56% -8,9% 0 => Tốc ñộ tăng trưởng lợi nhuận bình quân sau 6 năm là: 17.89%, Vậy tính EPS cho những năm tới là khỏang 15% là hòan tòan chấp nhận ñươc - Tính chỉ tiêu giá trị nội tại theo quan ñiểm nhà ñầu tư: Năm 2008 2009 2010 2011 2012 EPS 4.460 5.129 5.898 6.7337 7.744 P/E Thị giá 57.088 65.651 75.494 86.191 99.123 Luồng tiền 600 600 600 600 99.727 Cổ tức 600 600 600 600 600 Với hệ số chiết khấu r = 15,35% PV_EPV=600/1.15+600/1.152+600/1.153 +600/1.154+600/1.155+99727/1.155 ~ 51.600 VND Vậy giá Xác ñịnh giá cổ phiếu theo phương pháp P/E, P/B, P/S AGF Chỉ số Giá AGF P/E 12.8 P/E ngành 10.8 P/E x EPSAGF 48.168 P/B 0.8 79.8 P/SR 1.7 EPS 4460 AGF= 51.600 Tên Mã Giá Vốn hóa Thủy sản An Giang AGF 39.3 505.0B NAVICO ANV 59.0 3,894.0B Thủy Sản Minh Phú MPC 27.2 1,904.0B VINH HOAN CORP VHC 33.1 993.0B CL-Fish Corp ACL 42.1 378.9B
Tài liệu liên quan