Trong cơ chế thị trường hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực: Công nghiệp, Thương nghiệp, Dịch vụ, Du lịch. Chính vì sự đa dạng và phong phú này đã tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trên thị trường, đặc biệt khi nền kinh tế phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng lớn. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
Để nắm bắt đầy đủ kịp thời tình hình thực tế của doanh nghiệp và có biện pháp ứng phó kịp thời với tín hiệu của thị trường, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý, nó phục vụ cho nhà quản lý xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Tổ chức bộ máy quản lý, tiết kiệm nguyên liệu, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong những vấn đề đó thì vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và tính gíá thành sản phẩm là rất quan trọng trong công tác quản lý và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Bởi kế toán chi phí sản xuất chính xác, kịp thời sẽ giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất hợp pháp, hợp lệ, cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cùng vận hành theo cơ chế đó, Công ty TNHH Tú Cường luôn quan tâm tới công tác kế toán chi phí sản xuất và nó đã thực sự trở thành khâu trung tâm cho toàn bộ công tác kế toán ở Công ty. Tuy nhiên để thích ứng với yêu cầu và phong cách quản lý của cơ chế thị trường, công tác đó cũng cần phải tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện thêm.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất đối với quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong thời gian tham gia nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Tú Cường, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán và Thầy giáo hướng dẫn thực tập. Em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của Công ty và hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp với chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tú Cường”.
Kết cấu của Chuyên đề thực tập gồm ba phần:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẦ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
Trong qu¸ tr×nh lµm b¸o c¸o thùc tËp, do kh¶ n¨ng cña b¶n th©n cßn nhiÒu h¹n chÕ, vµ vµ do sù giíi h¹n vÒ thêi gian, bµi b¸o c¸o cña em kh«ng tr¸nh khái nh÷ng sai sãt. Em rÊt mong nhËn ®îc sù gióp ®ì,nhËn xÐt vµ gãp ý cña quý thÇy c«.
70 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tú Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
TNHH
Trách Nhiệm Hữu Hạn
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
ĐH
Đại Học
No & PTNT
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
VNĐ
Việt Nam Đồng
NVL
Nguyên vật liệu
CCDC
Công cụ dụng cụ
HM TSCĐ
Hao mòn Tài sản Cố Định
GTGT
Giá trị gia tăng
NXT
Nhập xuất tồn
DN
Doanh nghiệp
XDCB
Xây dựng cơ bản
CTGS
Chứng từ ghi sổ
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống sản xuất tại Công ty TNHH Tú Cường 4
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sản xuất và đóng mới tàu vận tải thuỷ 6
Sơ đồ 1.3: Quy trình sửa chữa tàu vận tải thuỷ 8
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tú Cường 10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp 16
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu 20
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 22
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 26
Sơ đồ 2.5 :Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 30
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán CPSXC 42
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 44
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 49
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 – 1: PHIẾU XUẤT KHO 17
Bảng 1 - 2: PHIẾU XUẤT KHO 18
Bảng 1 - 3: TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO CHO TÀU VH09 19
Bảng 1 - 4: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 21
Bảng 1 -5: CHỨNG TỪ GHI SỔ 23
Bảng 1 - 6: SỔ CÁI 24
Bảng 1 - 7: BẢNG CHẤM CÔNG 27
Bảng 1-8: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 28
Bảng 1 - 9: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG TÀU VH09 29
Bảng 2 - 1: CHỨNG TỪ GHI SỔ 31
Bảng 2 -2: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 32
Bảng 2 -3: SỔ CÁI 33
Bảng 2 -4: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI VÀ CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC 35
Bảng 2 - 5: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 37
Bảng 2 - 6: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG TÀU VH09 38
Bảng 2 - 7: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 43
Bảng 2 – 8: CHỨNG TỪ GHI SỔ 45
Bảng 2 – 9: SỔ CÁI ( trích) 46
Bảng 3 - 1: CHỨNG TỪ GHI SỔ 50
Bảng 3 – 2: SỔ CÁI 51
Bảng 3 – 3: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 56
Bảng 3 – 4: BẢNG TÌNH GIÁ THÀNH TOÀN BỘ 57
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực: Công nghiệp, Thương nghiệp, Dịch vụ, Du lịch... Chính vì sự đa dạng và phong phú này đã tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trên thị trường, đặc biệt khi nền kinh tế phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng lớn. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
Để nắm bắt đầy đủ kịp thời tình hình thực tế của doanh nghiệp và có biện pháp ứng phó kịp thời với tín hiệu của thị trường, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý, nó phục vụ cho nhà quản lý xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Tổ chức bộ máy quản lý, tiết kiệm nguyên liệu, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong những vấn đề đó thì vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và tính gíá thành sản phẩm là rất quan trọng trong công tác quản lý và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Bởi kế toán chi phí sản xuất chính xác, kịp thời sẽ giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất hợp pháp, hợp lệ, cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cùng vận hành theo cơ chế đó, Công ty TNHH Tú Cường luôn quan tâm tới công tác kế toán chi phí sản xuất và nó đã thực sự trở thành khâu trung tâm cho toàn bộ công tác kế toán ở Công ty. Tuy nhiên để thích ứng với yêu cầu và phong cách quản lý của cơ chế thị trường, công tác đó cũng cần phải tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện thêm.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất đối với quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong thời gian tham gia nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Tú Cường, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán và Thầy giáo hướng dẫn thực tập. Em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của Công ty và hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp với chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tú Cường”.
Kết cấu của Chuyên đề thực tập gồm ba phần:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẦ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
Trong qu¸ tr×nh lµm b¸o c¸o thùc tËp, do kh¶ n¨ng cña b¶n th©n cßn nhiÒu h¹n chÕ, vµ vµ do sù giíi h¹n vÒ thêi gian, bµi b¸o c¸o cña em kh«ng tr¸nh khái nh÷ng sai sãt. Em rÊt mong nhËn ®îc sù gióp ®ì,nhËn xÐt vµ gãp ý cña quý thÇy c«.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n !
Sinh Viên Thực Hiện
Đinh Thị Tin
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Tú Cường
1.1.1. Danh mục sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty là các dự án đóng mới tàu, được thực hiện ở các phân xưởng vào thời gian khác, có tính chất khác biệt nhau về yêu cầu kỹ thuật, trọng tải tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Ký hiệu: Theo từng dự án
Mã hiệu: Theo từng dự án
Đơn vị tính: Chiếc
1.1.2. Tính chất của sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty là các con tàu được đóng mới Chúng là kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cấp trên giao hoặc theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với các chủ đầu tư. Do đó dự án khi đã hoàn thành phải được nghiệm thu, chờ phê duyệt của cấp trên mới quyết toán được và bắt buộc phải thanh lý hợp đồng. Sản phẩm đơn nhất.
1.1.3. Thời gian sản xuất.
Tùy theo từng dự án và thường là kéo dài.
1.1.4. Đặc điểm sản phẩm dở dang.
Dựa trên đặc điểm sản xuất của Công ty thì sản phẩm dở dang của Công ty là các con tàu chưa hoàn thành hoặc còn đang trong quá trình sản xuất. Do đó chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng con tàu từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành và bàn giao cho khách hàng cho nên khi tàu chưa hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang của Công ty là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để sản xuất con tàu đó.
Dự án đóng mới tàu VH09 được hoàn thành trong quý III năm 2010 nên không có chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản phẩm
1.2.1 Sơ đồ tổ chức hệ thống sản xuất
Công ty muốn làm ra được những con tàu có chất lượng thì cần phải có một hệ thống sản xuất đầy đủ và hợp lý:
Phó giám đốc
Xưởng gia công
Phân xưởng tổ hợp
Xưởng làm sạch tôn
Tổ điện
Tổ lắp ráp
Tổ phun sơn
Tổ KCS
Tổ máy
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống sản xuất tại Công ty TNHH Tú Cường
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống sản xuất.
Hoạt động sản xuất của Công ty diễn ra ở 2 phân xưởng và cả 2 đều chịu sự điều hành của phó giám đốc sản xuất.
* Xưởng gia công có nhiệm vụ cắt, dập nguyên liệu thành các chi tiết sao cho đầy đủ và chính xác với bản vẽ thiết kế.
- Xưởng làm sạch nguyên liệu có nhiệm vụ làm sạch tôn, thép theo đúng quy trình, quy phạm
- Tổ điện có nhiệm vụ chuẩn bị máy móc, thiết bị để cho các phân xưởng hoạt động thường xuyên
* Phân xưởng tổ hợp: Đây là bộ phận chính tạo ra sản phẩm trực tiếp cho Công ty. Từ những định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ do phòng kỹ thuật chỉ đạo, các phân xưởng chịu trách nhiệm lên kế hoạch và phân công cho phù hợp với trình độ chuyên môn của mình và tiến hành sản xuất trên cơ sở hạch toán kinh tế nội bộ.
- Tổ điện cung cấp điện cho các tổ trong phân xưởng tiến hành sản xuất
- Tổ lắp ráp: Sau khi các công đoạn chi tiết được hoàn thành thì được chuyển lên cho tổ lắp ráp tiến hành lắp ghép làm ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Tổ phun sơn: Sau khi lắp ráp hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ được phun sơn để chống han rỉ, oxy hoá, đồng thời đảm bảo thẩm mỹ cho sản phẩm.
- Tổ máy chịu trách nhiệm về lắp đặt máy móc thiết bị, vận hành, kiểm tra độ chính xác, an toàn và chất lượng tàu trước khi hoàn thiện
- Tổ KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, mẫu mã sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng đã kí với khách hàng.
1.2.3 Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Trong một doanh nghiệp sản xuất để có một sản phẩm đạt tiêu chuẩn phụ thuộc rất nhiều vào quy trình công nghệ làm sản xuất ra sản phẩm đó. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có dây chuyền công nghệ khác nhau sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Từ những điều kiện của đơn vị, Công ty TNHH Tú Cường đã tổ chức cơ cấu sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khâu bán thành phẩm đến khâu thành phẩm. Điều đó được thể hiện rõ nét qua sơ đồ
Đơn đặt hàng
Bản vẽ thiết kế
Phóng dạng
Sàn gá
Lập phương án
Đơn đặt hàng
Lắp ráp vỏ tàu
Hàn
Sơn
Lắp ráp
Hạ thuỷ
Chạy thử tại bến
Chạy thử đường dài
Bàn giao xuất xưởng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sản xuất và đóng mới tàu vận tải thuỷ
Khi nhận được đơn đặt hàng, sau khi kí hợp đồng kinh tế, Công ty nhận bản vẽ thiết kế của Chủ đầu tư (hoặc quan hệ với các đơn vị tư vấn thiết kế đặt hàng nếu chủ đầu tư yêu cầu). Sau khi có bản vẽ, phòng kỹ thuật phóng dạng hạ liệu với các thông số kỹ thuật cuả tàu. Từ đó lập phương án kỹ thuật của từng phần, từng công đoạn, đồng thời bố trí sàn gá để lắp ráp vỏ tàu. Khi vỏ tàu đã được lắp ráp tiến hành sơn, hàn và khi phần vỏ tàu đã được hoàn thiện thì tiến hành lắp máy và các thiết bị bên trong. Sau khi tất cả mọi công việc đã được hoàn tất, Công ty tiến hành cho phương tiện chạy thử trong 48 giờ để theo dõi và chạy thử đường dài theo yêu cầu của khách hàng. Nếu không có sự cố gì xảy ra và đảm bảo được mọi điều kiện của khách hàng thì hai bên tiến hành bàn giao xuất xưởng.
Bên cạnh việc đóng mới vận tải thuỷ Công ty còn nhận các hợp đồng về sửa chữa vận tải thuỷ nhằm tạo thêm công ăn việc làm và thêm thu nhập cho doanh nghiệp . Cũng giống như việc đóng mới việc sửa chữa vận tải thuỷ cũng cần phải có một quy trình khép kín.
Đơn đặt hàng
Kiểm tu
Phương án sửa chữa
Tập hợp NVL
Tiến hành sửa chữa
Sơn rỉ
Máy
Hạ thuỷ
Chạy thử
Nghiệm thu thanh toán, thanh lý hợp đồng
Sơ đồ 1.3: Quy trình sửa chữa tàu vận tải thuỷ
Quy trình sửa chữa tàu được thực hiện như sau: Khi nhận được đơn đặt hàng, phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty tiến hành kiểm tu mức độ sửa chữa để lập kế hoạch sửa chữa và dự trù vật tư, nhân công…. làm căn cứ để xuất kho vật tư cho từng bộ phận tiến hành sửa chữa: hàn, làm sạch tôn và sơn chống rỉ, lắp máy. Khi công việc sửa chữa hoàn thành công ty sẽ cho hạ thuỷ, hai bên tổ chức chạy thử kiểm tra sản phẩm lần cuối trước khi tiến hành nghiệm thu thanh toán và thanh lý hợp đồng
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Tú Cường
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Với một nền kinh tế như hiện nay Công ty muốn phát triển mạnh và có thể đứng vững được trên thị trường thì cần phải có bộ máy quản lý chặt chẽ và phù hợp. Trong đó các tổ chức, phòng ban phải có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau trong việc thu thập và xử lý các thông tin để cho hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Từ những nhu cầu trên Công ty đã xây dựng được cho mình một bộ máy quản lý phù hợp, thể hiện qua sơ đồ sau:
PGĐ Kỹ thuật sản xuất, vận tải
PGĐ Thương mại
Phòng Thương mại
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch
Phòng TC – LĐ- TL
Phòng Vận tải
Phòng Vật tư thiết bị
Đoàn vận tải
Cửa hàng xăng dầu
Các phân xưởng
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh Nha Trang
Giám đốc
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tú Cường
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: Bao gồm có giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật, vận tải và phó giám đốc thương mại.
® Giám đốc: Là người đại diện của công ty có trách nhiệm quản lý và điều hành hằng ngày về kinh doanh theo pháp luật và điều lệ của đơn vị mình
® Phó giám đốc Kỹ thuật sản xuất, vận tải: Có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra về công tác kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Tiếp nhận các bản vẽ thiết kế dự toán thiết kế của từng sản phẩm về các chỉ tiêu kỹ thuật định mức vật tư, cung cấp tài liệu cho phòng kế toán để lập dự toán. Lập kế hoạch tiến độ thi công từ khi phóng dạng tàu đến khi bàn giao sản phẩm. Đồng thời, phó giám đốc là người được Giám đốc ủy quyền, quản lý trực tiếp các đội tàu vận chuyển hàng hóa, thăm dò tìm kiếm thị trường, xây dựng hợp đồng theo dõi cung cấp vật tư thiết bị.
® Phó giám đốc Thương mại: Quản lý hoạt động về đối ngoại thực hiện kế hoạch được đề ra, chỉ đạo mọi hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty. Phó giám đốc thương mại có trách nhiệm làm cho công ty luôn hoạt động sản xuất tức là chỉ đạo về tài chính, tìm kiếm những đơn đặt hàng và giả quyết các vấn đề liên quan tới tài chính, kinh doanh khi giám đốc không có ở công ty, ngoài ra còn có nhiệm vụ kê khai tài chính và thanh toán , thanh lý hợp đồng sản xuất và định giá tài sản.
® Phòng Vật tư thiết bị:
- Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về quản lý kĩ thuật đội tàu và các phương tiện kĩ thuật do công ty quản lý, công tác sử dụng, cấp phát vật tư, phụ tùng, nhiên liệu..cho đội tàu Công ty theo đúng định mức kỹ thuật.
+ Trực tiếp quản lý, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về kĩ thuật, vật tư, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, phục vụ khai thác kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
+ Trực tiếp xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu, vật tư, phụ tùng cho các tàu, theo dõi định mức nhiên liệu, phụ tùng vật tư, thường xuyên điều chỉnh định mức phù hợp với thực tế sử dụng.
+ Lập và thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng và cung ứng vật tư cho các tàu nhằm bảo đảm đội tàu do công ty quản lý và khai thác hoạt động liên tục, hạn chế tối thiểu các sự cố kỹ thuật cũng như việc lãng phí vật tư, nhiên liệu nhằm kinh doanh có hiệu quả.
® Phòng TC – LĐ – TL: Quản lý nhân sự, tham mưu trong việc bố trí lao động hợp lý cho các phòng ban, đơn vị kinh doanh, thực hiện các quy chế về quản lý LĐ – TL khen thưởng bồi dưỡng.
® Phòng Tài chính kế toán:
- Phòng tài chính kế toán: tổ chức công tác kế toán, xây dựng các kế hoạch tài chính, chuẩn bị nguồn vốn theo dõi thanh toán,thống kê và kinh doanh vốn nhàn rỗi, kiểm soát chi phí, thanh toán lương cho công nhân và giám sát hợp đồng kinh tế. Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính toán đúng chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm thực hiện thu chi thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ đối với các đối tượng có liên quan, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời hạn quy định. Hướng dẫn và kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách thu thập chứng từ ban đầu. Kế toán thống kê pháp lệnh kế toán và quy chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp
® Phòng Vận tải:
Là phòng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý, điều hành khai thác đội tàu biển của công tư.
Trực tiếp tổ chức quản lý, kinh doanh đội tàu biển chuyên dụng của Công ty.
- Xây dựng phương án quản lý, điều hành kinh doanh vận tải biển và phát triển đội tàu theo định hướng của công ty; Đề xuất các chế độ, biện pháp nhằm đảm bảo cho đội tàu hoạt động có hiệu quả. Tổ chức quản lý kinh doanh đội tàu của Công ty.
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các thuyền trưởng trong việc quản lý và điều hành khai thác các đội tàu.
Nghiên cứu và mở rộng thị trường dịch vụ vận tải, đại lý môi giới hàng hải.
Bên dưới các phòng ban đã dược nói trên là các bộ phận nhỏ khác thuộc quyền quản lý và giám sát của các phòng ban, những bộ phận đó đi sâu vào phần hành sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ của công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Tú Cường
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất. Một sản phẩm muốn đứng vững trên thị trường và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng thì trước hết giá thành sản phẩm đó phải rẻ nhưng chất lượng vẫn phải được đảm bảo.
Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty TNHH Tú Cường đã cố gắng trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao nên Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường hơn, ký thêm được nhiều hợp đồng có giá trị lớn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tú Cường, em đã nghiên cứu chuyên đề về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vậy, chi phí sản xuất mà em đề cập đến trong chuyên đề chính là toàn bộ chi phí sản xuất ra một con tàu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
Đặc điểm kinh doanh của Công ty là đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ nên các nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là tôn, thép, sơn các loại…. và các nguyên vật liệu phụ như: khí ga, ôxy, que hàn, điện…. Các loại vật tư nhập kho phục vụ cho sản xuất chủ yếu là do mua ngoài. Khi xuất kho vật liệu thì giá trị của vật liệu xuất kho được Công ty tính theo phương pháp giá thực tế đích danh nghĩa là Công ty nhập với giá nào thì sẽ xuất kho với giá đó.
Tàu VH 09 có trọng tải 1.200 tấn, là tàu mà Công ty TNHH Tú Cường nhận đóng mới cho Công ty TNHH Việt Huy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp để xác định giá thành của tàu đó là tôn, thép, sơn các loại và các nguyên vật liệu phụ như: điện, khí ga. ôxy, que hàn….
Kế toán chi phí NVL trực tiếp ở Công ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và các tài khoản liên quan như: 152, 153, 141, 154, 111, 112, 331, 133 ...
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng: Tk152, 153, 141, 154, 621...
Để tập hợp CPNVLTT dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621" CPNVLTT"
Kết cấu TK 622 như sau:
Bên nợ: Trị giá vốn nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ…
Bên có: Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 621 mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX và cuối kỳ không có số dư.
- Trình tự kế toán được thể hiện bằng sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPNVLTT
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
TK 621
TK 152
Cuối kỳ kết chuyển
Xuất dùng NVL dùng cho sản xuất
TK 133
TK 111,112,331,141
NVL mua sử dụng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.3. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu xuất kho
Khi có yêu cầu xuất vật tư cho gia công tàu, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại, quy cách đã được định mức. Sau đó, giao phiếu xuất kho cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư.
Trích một số phiếu xuất kho trong quý III năm 2010
Ví dụ 1: Ngày 03 tháng 7 năm 2010 Công ty xuất thép cho tổ ông Nguyễn Văn Nam đóng tàu VH 09. Căn cứ vào yêu cầu của tổ ông Nguyễn Văn Nam, kế toán viết phiếu xuất kho như sau:
Bảng 1 – 1:
CÔNG TY TNHH TÚ CƯỜNG
Hải Minh - Hải Hậu - Nam Định
Mẫu số 20- VT
( Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 7 năm 2010
Số: 250 Nợ TK: 621
Có TK: 152.1
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ (bộ phận): Tổ trưởng xưởng đóng tàu
Lí do xuất : Xuất cho đóng tàu VH 09
Xuất tại kho: Công ty
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép tấm đóng tàu
KG
40600
40600
23600
958.160.000
2
Thép hình
KG
5000
5000
23.000
115.000.000
Cộng
1.073.130.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ): Một tỷ không trăm bảy mươi ba triệu một trăm ba mươi nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ kèm theo:………………………………………………
Ngày 03 tháng 7 năm 2010
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ví dụ 2: Ngày 04 tháng 7 năm 20