Báo cáo Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của một số giống gấc năm 2009 tại trường đại học nông lâm đại học thái nguyên

Chiết xuất tinh dầu gấc và các sản phẩm từ gấc hiện nay đang là một hƣớng sản xuất mới trong nông nghiệp. Hiện nay gấc đƣợc trồng trên quy mô nhỏ lẻ, không đồng đều về giống cũng nhƣ chƣa có giống gấc phù hợp nên năng suất và chất lƣợng gấc thu đƣợc chƣa cao. Một thí nghiệm nghiên cứu về sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng của 5 giống gấc đƣợc tiến hành tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống gấc đều có khả năng sinh trƣởng tốt với năng suất đạt từ 0,83 đến 1,88 tấn/ha trong đó giống Gấc Trâu và Gấc Nếp Tròn có năng suất cao nhất, đạt 1,53 đến 1,88 tấn/ha. Hàm lƣợng Carotene của các giống từ 109,71 đến 162,08 mg/kg, cao nhất là các giống Gấc Ta, giống Gấc Nếp Dài và Gấc Lai. Từ khóa: Cây gấc, giống, năng suất, phẩm chất, hàm lượng.

pdf5 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của một số giống gấc năm 2009 tại trường đại học nông lâm đại học thái nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Viết Hƣng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 99 - 102 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG GẤC NĂM 2009 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Nguyễn Viết Hưng, Nguyễn Thế Hùng, Thái Thị Ngọc Trâm Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Chiết xuất tinh dầu gấc và các sản phẩm từ gấc hiện nay đang là một hƣớng sản xuất mới trong nông nghiệp. Hiện nay gấc đƣợc trồng trên quy mô nhỏ lẻ, không đồng đều về giống cũng nhƣ chƣa có giống gấc phù hợp nên năng suất và chất lƣợng gấc thu đƣợc chƣa cao. Một thí nghiệm nghiên cứu về sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng của 5 giống gấc đƣợc tiến hành tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống gấc đều có khả năng sinh trƣởng tốt với năng suất đạt từ 0,83 đến 1,88 tấn/ha trong đó giống Gấc Trâu và Gấc Nếp Tròn có năng suất cao nhất, đạt 1,53 đến 1,88 tấn/ha. Hàm lƣợng Carotene của các giống từ 109,71 đến 162,08 mg/kg, cao nhất là các giống Gấc Ta, giống Gấc Nếp Dài và Gấc Lai. Từ khóa: Cây gấc, giống, năng suất, phẩm chất, hàm lượng. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây gấc (Momordica cochinchinensis LS.) là một trong những cây đã đƣợc trồng từ lâu ở Việt Nam. Không thể phủ nhận vị trí quan trọng của cây gấc trong nếp sống truyền thống ngƣời Việt cũng nhƣ giá trị dinh dƣỡng to lớn của gấc đối với sức khỏe con ngƣời. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, càng có nhiều công dụng kì diệu của quả gấc đƣợc phát hiện, đặc biệt là dầu gấc có chứa một lƣợng rất lớn carotenoid (nhƣ alpha-caroten, lycopene, lutein, canthaxanthin, zeaxanthin, và cryptoxanthin) - chất chống oxy hóa quan trọng cần thiết cho sức khỏe và làm chậm tác động của lão hóa, phòng chống và kiểm soát bệnh ung thƣ... Hiện nay có nhiều công ty cũng nhƣ đơn vị trong và ngoài nƣớc thực hiện việc chiết tách dầu gấc, tạo ra các sản phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng [1], [3], [4]. Gấc là cây dễ trồng, dễ sống, không đòi hỏi nhiều công chăm sóc, ít bị nhiễm sâu bệnh, lại có thể để gốc đến vài chục năm nên đƣợc trồng khá phổ biến ở hầu hết các địa phƣơng trên cả nƣớc. Tuy vậy chất lƣợng nguyên liệu gấc chƣa cao và không đồng đều, do gấc đƣợc trồng với những giống khác nhau trên quy mô nhỏ lẻ [2]. Nhằm giới thiệu giống gấc có năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, góp phần nâng cao độ đồng đều chất lƣợng nguyên liệu gấc, chúng  Tel:0912386574 tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của một số giống gấc năm 2009 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu - 04 giống gấc đƣợc trồng phổ biến trên địa bàn các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, 01 giống đối chứng (Gấc ta). I – Gấc trâu II – Gấc nếp tròn ta (Đối chứng) III – Gấc nếp dài IV – Gấc lai V – Gấc - Địa điểm gieo trồng: Trung tâm Thực hành thực nghiệm trƣờng Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên. - Thời gian: Năm 2009. Phương pháp * Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 5 công thức, 3 lần nhắc lại. - Diện tích ô thí nghiệm: 5 m x 10 m = 50 m2. - Số ô thí nghiệm: 15 ô. - Diện tích thí nghiệm: 50 m2/ô x 5 CT x 3 NL= 750 m 2 (không tính rải bảo vệ). * Chỉ tiêu theo dõi: - Các chỉ tiêu về đặc điểm sinh trưởng: Dài thân chính, số nhánh trên cây, số nhánh cấp 1. - Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Khối lượng quả, khối lượng màng bao cơm, đường kính quả, chiều cao quả, dày cùi, số hạt, năng suất thực thu. Nguyễn Viết Hƣng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 99 - 102 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Các chỉ tiêu về phẩm chất thịt quả: Vật chất khô, vitamin C, đường tổng số, caroten. * Kỹ thuật chăm sóc: Theo quy trình của Bộ NN&PTNT. * Phương pháp xử lý số liệu: - Phân tích kết quả thí nghiệm theo IRRISTAT, 2.0. và phần mềm Micosoft Excel [5]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đặc điểm sinh trưởng của các giống gấc trong thí nghiệm Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng của các giống gấc đƣợc thể hiện ở bảng 1 Bảng 1. Một số đặc điểm sinh trƣởng của các giống gấc trong thí nghiệm Chỉ tiêu Giống gấc Chiều dài thân chính (m) Số nhánh trên cây (nhánh) Số nhánh cấp I (nhánh) Gấc Trâu 7,67 26 12 Gấc Nếp Tròn 4,83 19 19 Gấc Nếp Dài 7,3 24 11 Gấc Lai 7,52 25 11 Gấc Ta (ĐC) 6,82 21 9 Pro < 0,001 < 0,005 < 0,005 CV (%) 4,5 4,73 13,5 LSD.05 0,58 11,3 6,8 Qua Bảng 1. ta thấy: các giống khác nhau có chiều dài thân chính khác nhau ở độ tin cậy 99% (Pr > F) < 0,001). Chiều dài thân chính dao động từ (4,83 – 7,67 m). Giống Gấc Trâu có chiều dài thân chính đạt 7,67 m; Giống Gấc lai đạt 7,52 m; dài hơn giống đối chứng ở độ tin cậy 95%. Giống Gấc Nếp Tròn đạt 4,83 m, ngắn hơn giống đối chứng ở độ tin cậy 95%. Các giống còn lại tƣơng đƣơng đối chứng. - Số nhánh trên cây dao động trong khoảng (19 - 26 nhánh). Các giống gấc đều có số nhánh tƣơng đƣơng Giống đối chứng là 21 nhánh ở độ tin cậy 95%. Giống Gấc Nếp Tròn có số nhánh ít nhất đạt 19 nhánh; Giống Gấc Trâu có số nhánh nhiều nhất đạt 26 nhánh. - Số nhánh cấp I của các giống tham gia trong thí nghiệm dao động từ 9 – 19 nhánh. Giống Gấc Nếp Tròn có số nhánh cấp I nhiều nhất đạt 19 nhánh và nhiều hơn đối chứng ở độ tin cậy 95%. Các giống khác tƣơng đƣơng đối chứng. Tốc độ sinh trưởng của các giống gấc trong thí nghiệm Biểu đồ 1. Tốc độ tăng trƣởng chiều dài thân của các giống gấc trong thí nghiệm Qua biểu đồ ta thấy, tốc độ tăng chiều dài thân dao động từ 0,89 đến 5,61 cm/ngày. Giai đoạn đầu sinh trƣởng các giống gấc tăng dần và đạt tốc độ lớn nhất vào thời kỳ 30 ngày sau trồng, cao nhất là giống Gấc Nếp Dài đạt 5,61 cm/ngày ở giai đoạn 30 ngày. Các thời kỳ sau tốc độ dài thân giảm dần, tuy vậy giai đoạn đầu 15 ngày Gấc ta (đối chứng) lại có tốc độ lớn nhất đạt 3,98 cm/ngày, nên các giống gấc trong thí nghiệm vẫn không có đƣợc tính thích nghi bằng giống đối chứng. Biểu đồ 2. Tốc độ tăng trƣởng lá của các giống gấc trong thí nghiệm Qua biểu đồ 2 ta nhận thấy tốc độ ra lá từ 0,07 đến 0,36 lá/ngày, các giống gấc có tốc độ ra lá không đồng đều, giai đoạn 30 ngày sau trồng tốc độ ổn định và gấc cho ra lá nhiều nhất vào giai đoạn 60 ngày sau trồng. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất Qua kết quả Bảng 2 cho thấy các giống gấc khác nhau có chiều cao quả - đƣờng kính quả khác nhau ở mức ý nghĩa 0,01. Đƣờng kính quả dao động từ 9,62 – 15,3 cm. Tất cả các giống đều có đƣờng kính quả lớn hơn đối chứng ở độ tin cậy 95%. Chiều cao quả biến động từ 13,0 – 17,07 cm trong đó giống Gấc Lai có chiều cao quả lớn nhất. Chiều dày cùi của các giống trong thí nghiệm biến động từ 1,07 – 2,03 cm, trong đó giống dày cùi nhất là Gấc Nếp Tròn, các giống khác cao hơn đối chứng ở độ tin cậy 95%. Số hạt trên quả dao động từ 21 -55 hạt. Các giống đều tƣơng đƣơng đối chứng ở mức 25 hạt/quả. 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 15 30 45 60 75 90 Số ngày sau trồng Cm/ngày G.Trâu G.Nếp Tròn G.Nếp Dài G.Lai G.Ta 0.00 0.10 0.20 0.30 0.40 0.50 0.60 15 30 45 60 75 90 Số ngày sau trồng lá/ngày G.Trâu G.Nếp Tròn G.Nếp Dài G.Lai G.Ta Nguyễn Viết Hƣng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 99 - 102 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Khối lƣợng màng bao cơm dao động từ 125 – 374,2 g. Màng bao cơm của giống Gấc Nếp Tròn, Gấc Trâu và Gấc Lai hơn đối chứng ở độ tin cậy 95%. Khối lƣợng quả các giống gấc tham gia thí nghiệm khác nhau chắc chắn ở mức tin cậy 99%. Khối lƣợng quả dao động từ 495,4 – 1520,9 g/quả. Các giống đều có khối lƣợng quả cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Năng suất của các giống gấc tham gia thí nghiệm khác nhau ở mức tin cậy 99%. Năng suất thực thu dao động từ 0,83 – 1,88 tấn/ha. Giống Gấc Trâu và Gấc Nếp Tròn có năng suất thực thu từ 1,53 – 1.88 tấn/ha cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Các giống còn lại có năng suất tƣơng đƣơng đối chứng. Phẩm chất các giống gấc trong thí nghiệm Hàm lƣợng vật chất khô của các giống gấc khác nhau ở mức tin cậy 99%, dao động từ 21,34 – 27,52 %. Các giống gấc có hàm lƣợng vật chất khô tƣơng đƣơng đối chứng. Vitamin C trong các giống gấc tham gia thí nghiệm biến động từ 0,2382 – 0,4580 mg/100g, cao nhất là giống Gấc Trâu, thấp nhất là giống Gấc Nếp Dài. Các giống đều có hàm lƣợng vitamin C tƣơng đƣơng đối chứng ở mức tin cậy 95%. Hàm lƣợng đƣờng tổng số dao động từ 9,39 – 12,19 % khác nhau có ý nghĩa ở mức tin cậy 99% trong đó giống Gấc Nếp Dài có hàm lƣợng đƣờng cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%, giống Gấc Lai và Gấc Trâu có hàm lƣợng đƣờng thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%, giống Gấc Nếp tròn tƣơng đƣơng đối chứng. Caroten là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lƣợng gấc. Hàm lƣợng Caroten của các giống gấc tham gia thí nghiệm biến động từ 109,71 - 162,08 mg/kg. Giống Gấc Trâu và Gấc Nếp Tròn có hàm lƣợng Caroten thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%, các giống còn lại tƣơng đƣơng đối chứng. Qua bảng 2, 3 ta thấy hai giống Gấc Trâu và Gấc Nếp Tròn có năng suất cao hơn đối chứng từ 84,34 – 126,51%. Nhƣng hàm lƣợng Caroten lại thấp hơn so với đối chứng từ 26,85 – 32,31%. Bảng 2. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất các giống gấc tham gia trong thí nghiệm Chỉ tiêu Giống gấc Chiều cao quả (cm) Đường kính quả (cm) Dày cùi quả (cm) Số hạt/ quả (hạt) Khối lượng màng bao cơm (g) Khối lượng quả (g) NSTT (tấn/ha) Gấc Trâu 16,78 12,09 1,67 43 232,1 947,5 1,88 Gấc Nếp Tròn 15,53 15,3 2,03 55 374,2 1520,9 1,53 Gấc Nếp Dài 15,63 11,43 1,53 21 153,0 719,1 0,96 Gấc Lai 17,07 11,55 1,68 43 274,1 1169,2 0,96 Gấc Ta (ĐC) 13,0 9,62 1,07 25 125,0 495,4 0,83 Pro < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 CV (%) 7,3 6,4 13,2 8,4 7,8 10,6 5,8 LSD.05 2,16 1,44 0,39 5,95 33,93 193,76 0,14 Bảng 3. Một số chỉ tiêu về phẩm chất thịt quả của các giống gấc tham gia thí nghiệm Chỉ tiêu Giống gấc Vật chất khô (%) Vitamin C (mg/100g) Đường tổng số (%) Caroten (mg/kg) Gấc Trâu 21,34 0,4580 9,39 109,71 Gấc Nếp Tròn 21,51 0,3915 9,99 118,56 Gấc Nếp Dài 27,52 0,2382 12,19 145,42 Gấc Lai 25,94 0,4059 9,81 148,00 Gấc Ta (ĐC) 25,23 0,2713 11,07 162,08 Pro < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 CV (%) 11,9 9,8 5,1 10,5 LSD.05 5,43 0,65 1,09 26,9 Bảng 4. So sánh năng suất và hàm lƣợng Caroten của các giống gấc tham gia thí nghiệm Nguyễn Viết Hƣng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 99 - 102 102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Chỉ tiêu Giống gấc NSTT (tấn/ha) So với đối chứng (%) Caroten (mg/kg) So với đối chứng (%) Gấc Trâu 1,88 226,51 109,71 67,69 Gấc Nếp Tròn 1,53 184,34 118,56 73,15 Gấc Nếp Dài 0,96 115,66 145,42 89,72 Gấc Lai 0,96 115,66 148,00 91,31 Gấc ta (ĐC) 0,83 100 162,08 100 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Các giống gấc tham gia trong thí nghiệm đều có khả năng sinh trƣởng tốt và tốt hơn đối chứng, trong đó giống Gấc Trâu và Gấc Nếp Dài có khả năng sinh trƣởng tốt hơn cả. Năng suất thực thu của các giống gấc biến động từ 0,83 – 1,88 tấn/ha. Giống Gấc Trâu và Gấc Nếp Tròn có năng suất thực thu từ 31,53 – 1,88 tấn/ha cao hơn đối chứng từ 84,34 – 126,51% ở mức tin cậy 95%. Hàm lƣợng Caroten trong gấc biến động từ 109,71 – 162,08 mg/kg trong đó giống Gấc Nếp Dài và Gấc lai có hàm lƣợng Caroten tƣơng đƣơng đối chứng ở mức tin cậy 95%. Đề nghị Tiếp tục nghiên cứu các giống gấc tham gia thí nghiệm ở các năm tiếp theo để có những đánh giá chính xác về năng suất, chất lƣợng của các giống gấc từ đó là cơ sở cho việc phát triển sản xuất gấc hàng hóa. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đỗ Huy Bích, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2004. [2]. Đinh Ngọc Lâm, Cây gấc, Nxb Nông Nghiệp, 1986. [3]. Lã Đình Mỡi, Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. [4] Do Bich Huy, Nguyen Van Dan, Nguyen Gia Chan, Selected medicinal plants in Vietnam, Science and Technology Publishing House, 1999. [5]. Đỗ Ngọc Oanh, Hoàng Văn Phụ, Nguyễn Thế Hùng, Hoàng Thị Bích Thảo (2004), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, nhà xuất bản Nông nghiệp. SUMMARY RESEARCH THE GROWTH, YIELD AND QUALITY OF SOME VARIETIES OF GAC AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY IN 2009 Nguyen Viet Hung , Nguyen The Hung, Thai Thi Ngoc Tram College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University Extracting oil and processing to other products from Momordica cochinchinensis LS. currently a new and promising direction in agriculture. However, yield and quality harvested from grown Momordica cochinchinensis LS. Is still low due to the small growth area and lack of suitable varieties. An experiment conducted in Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry to monitor growth, yield and quality of 05 varieties of Momordica cochinchinensis LS. .The results showed that all of tested varieties have good growth and obtained yield ranging from 0.83 to 1.88 tons/ha of which Gac Trau and Gac Nep Dai have the highest yield (range from 1,53 – 1,58 tons/ha). Carotene content of the tested varieties ranging from 109.71 to 162.08 and the three varieties, Gac Ta Gac Nep Dai and Gac Lai have the highest carotene content. Key words: Spiny bitter -cucumber (gac), variety, yield, quality,contents.  Tel: 0912386574 Nguyễn Viết Hƣng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 99 - 102 103 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên