Cơ điện tử là một lĩnhvực công nghệ cao được hình thành nhờ tích hợp những thành tựu mới nhấtcủa nhiều ngành công nghệ khác nhau nhưcơ khí chế tạo, điện tử, công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin và vật liệu mới nhằm tạo ra các sản phẩm cơ điện tử trong dân dụng, các thiết bị và hệ thống thiết bị cơ điện tử trong công nghiệp, trong y tế, trong an ninh quốc phòng, các phương tiện như vệ tinh, tàu vũ trụ, tên lửa, trạm mặt đất,
114 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng giải pháp phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé c«ng th−¬ng
viÖn ®iÖn tö – tin häc
b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi kh&cn cÊp bé
nghiªn cøu hiÖn tr¹ng vµ x©y dùng
gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ngµnh c«ng nghiÖp
c¬ ®iÖn tö viÖt nam ®Õn n¨m 2010,
tÇm nh×n 2020
M· sè: 190. 08RD/H§-KHCN
chñ nhiÖm ®Ò tµi: trÇn thanh thñy
7172
17/3/2009
Hµ néi - 2008
BỘ CÔNG THƯƠNG
ViÖn Nghiªn cøu §iÖn tö, Tin häc, Tù ®éng ho¸
&
b¸o c¸o kÕt qu¶ nghiªn cøu
®Ò tµi cÊp bé n¨m 2008
“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010, TẦM NHÌN 2020”
Cơ quan chủ trì: VIỆN NC ĐIỆN TỬ, TIN HỌC, TỰ ĐỘNG HOÁ
Chủ nhiệm đề tài: TRẦN THANH THUỶ
Hµ Néi – 2008
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT Họ và tên Học hàm, học vị, chuyên
môn
Cơ quan công tác
1. Trần Thanh Thuỷ KS. Cơ khí, Ths. Quản trị
kinh doanh
VIELINA
2. Nguyễn Duy Hưng Ths. Vi điện tử VIELINA
3. Lê văn Ngự TS. Cơ điện tử VIELINA
4. Nguyễn Ngọc Lâm PGS.TS. Điện tử hạt nhân VIELINA Tp. HCM
5. Nguyễn Đức Hoàng TS.Kỹ thuật Điện Cục UD&PTCN - Bộ
KH&CN
6. Nguyễn Nam Hải KS. Tự động hoá VIELINA
7. Nguyễn Tích Tùng KS. Kỹ thuật Điện tử Hội VTĐT Việt Nam
8. Nguyễn Minh Tâm TC. CNTT VIELINA
9. Nguyễn Bích Thủy CN. Kinh tế VIELINA
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ ĐIỆN TỬ
1.1 Một số khái niệm cơ bản về cơ điện tử 11
1.1.1 Khái niệm về cơ điện tử 11
1.1.2 Các thành phần chủ yếu của cơ điện tử 13
1.1.3 Một số đặc trưng cơ bản của cơ điện tử 15
1.1.4 Khái niệm về công nghiệp cơ điện tử 17
1.2 Vai trò của cơ điện tử đối với phát triển kinh tế - xã hội 18
1.3 Nhận diện lại một số chính sách của Nhà nước liên quan đến
phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử
21
1.3.1 Chính sách về nghiên cứu và phát triển 21
1.3.2 Các chính sách thuế 22
1.3.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực
27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG, NHU CẦU VÀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN CƠ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng phát triển cơ điện tử ở Việt Nam 29
2.1.1 Về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 30
2.1.2 Về sản xuất sản phẩm cơ điện tử 37
2.1.3 Về đào tạo nguồn nhân lực cơ điện tử 46
2.1.4 Về vấn đề liên kết trong sản xuất 49
2.2 Nhu cầu và tiềm năng phát triển cơ điện tử ở Việt Nam 51
2.2.1 Nhu cầu phát triển cơ điện tử 51
2.2.2 Tiềm năng phát triển cơ điện tử 53
2.3 Một số nhận xét chung về thực trạng, nhu cầu và tiềm năng phát
triển cơ điện tử ở Việt Nam
57
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CƠ ĐIỆN TỬ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI
3.1 Tình hình phát triển cơ điện tử của một số nước trên thế giới 60
3.1.1 Mỹ 60
3.1.2 Nhật Bản 62
3.1.3 Liên minh Châu Âu (EU) 66
3.1.4 Hàn Quốc 71
3.1.5 Đài Loan 74
3.1.6 Trung Quốc 75
3.1.7 Malaixia 77
3.1.8 Thái Lan 78
3.2 Xu hướng phát triển của cơ điện tử trên thế giới 79
3.3 Một số nhận xét chung và bài học đối với Việt Nam
82
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
4.1 Phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức. Ma trận
SWOT và tổ hợp các giải pháp phát triển ngành công nghiệp cơ
điện tử Việt Nam
84
4.2 Định hướng phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử đến năm
2020
92
CHƯƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
5.1 Các giải pháp, chính sách phát triển ngành công nghiệp cơ điện
tử Việt Nam đến năm 2020
96
5.1.1 Giải pháp của Nhà nước 96
5.1.2 Giải pháp của các doanh nghiệp SXKD các sản phẩm cơ điện tử 99
5.1.3 Giải pháp của các tổ chức nghiên cứu - triển khai KH&CN thuộc
lĩnh vực cơ điện tử
104
5.1.4 Giải pháp của các trường Đại học, Cao đẳng và Dạy nghề có
đào tạo các chuyên ngành thuộc lĩnh vực cơ điện tử
105
5.2 Lộ trình phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến
năm 2020
106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CAD Computer Aided Design
Thiết kế có sự trợ giúp của máy tính
CAE Computer Aided Engineering
Thực hiện phân tích, mô phỏng,…có sự trợ giúp của máy tính
CAM Computer Added Manufacturing
Sản xuất có sự trợ giúp của máy tính
CNC Computer Nomerical Control
Điều khiển số
SPM Scanning Probe Microscope
Kính hiển vi phân hình
TDMA Time Division Multiple Access
Công nghệ đa truy nhập phân chia theo thời gian
BTS Base Transceiver Station
Trạm thu phát sóng dùng trong mạng di động không dây
ASIC Application Specific Integrated Circuit
Mạch tích hợp chuyên dụng
CPLD Complex Programmable Logic Device
Mạch Logic khả trình phức hợp
FPGA Field Programmable Gate Array
Mạch Logic khả trình trực tuyến
MEMS Micro Electron Mechanical System
Hệ thống vi cơ điện tử
NEMS Nano Electron Mechanical System
Hệ thống nano cơ điện tử
IP Internetworking Protocol
Giao thức liên mạng máy tính
DCS Distributed Control System
Hệ thống điều khiển phân tán
SCADA Supervisory Control and Data Acquisition
Thu thập số liệu và điều khiển giám sát
CIM Computer Integrated Manufacturing
Sản xuất tích hợp
FMS Flexible Manufacturing System
Hệ thống sản xuất linh hoạt
GVC Global Value Chain
Chuỗi Giá trị Toàn cầu
OECD Organization for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
WTO World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
FDI Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
APEC Asia Pacific Economic Co - operation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
CEPT Common Effective Preferential Tariff
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
AFTA Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Asean
MFN Most Favoured Nation
Đãi ngộ tối huệ quốc
NCKH&PTCN Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
KH&CN Khoa học và công nghệ
NC&PT Nghiên cứu và phát triển
SXTN Sản xuất thử nghiệm
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHHNN Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7
MỞ ĐẦU
Cơ điện tử là một lĩnh vực công nghệ cao được hình thành nhờ tích hợp những
thành tựu mới nhất của nhiều ngành công nghệ khác nhau như cơ khí chế tạo, điện
tử, công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin và vật liệu mới nhằm tạo ra các
sản phẩm cơ điện tử trong dân dụng, các thiết bị và hệ thống thiết bị cơ điện tử
trong công nghiệp, trong y tế, trong an ninh quốc phòng, các phương tiện như vệ
tinh, tàu vũ trụ, tên lửa, trạm mặt đất, v.v... để khám phá, chinh phục và sử dụng
khoảng không vũ trụ phục vụ lợi ích của con người. Với đặc điểm nổi bật này, vai
trò của cơ điện tử trở nên rất quan trọng và không thể thiếu trong sự phát triển của
khoa học kỹ thuật hiện đại. Tạp chí "Technology Review" của Trường Đại học
Công nghệ Massachusetts - Hoa Kỳ tháng 02/2003 đã đánh giá "Cơ điện tử" là
một trong 10 công nghệ có triển vọng làm thay đổi thế giới trong thế kỷ XXI [18].
Cơ điện tử là khái niệm ra đời tại Nhật Bản cách đây khoảng 30 năm từ nhu cầu
phát triển cần công nghệ tích hợp liên ngành giữa cơ khí, điện tử, khoa học máy
tính và điều khiển học. Với sự có mặt của hàng loạt các sản phẩm thông minh,
ngày nay công nghệ cơ điện tử đã được ứng dụng rất rộng rãi và có hiệu quả thiết
thực trong phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, ... của
hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới, kể cả tại nhiều nước đang phát triển.
Bước sang thế kỷ XXI, với những tiến bộ đã được dự báo trong các hệ cơ - điện -
sinh học, máy tính lượng tử, hệ pico và nano cùng những phát triển khác, tương lai
của cơ điện tử sẽ đầy tiềm năng và triển vọng.
Ở Việt Nam, tuy nhận thức về tầm quan trọng, tầm chiến lược của lĩnh vực cơ
điện tử đối với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước của các cấp, các ngành còn chưa đầy đủ, nhưng trong
những năm qua ngành công nghiệp cơ điện tử cũng đã được quan tâm phát triển và
có những bước tiến nhất định. Một số thành tựu của KH&CN cơ điện tử đã được
triển khai ứng dụng, đặc biệt trong các lĩnh vực cơ khí trọng điểm như máy công
cụ, máy động lực, thiết bị điện - điện tử, cơ khí ô tô và các thiết bị đo lường, điều
khiển, trong lĩnh vực y tế và trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Ngày 31 tháng 12
năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 272/2003/QĐ - TTg phê
duyệt "Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến 2010" trong đó đã chỉ rõ
nghiên cứu ứng dụng công nghệ cơ điện tử là một trong những hướng công nghệ
trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 8 về
Công nghệ cơ điện tử diễn ra tại Hà Nội tháng 11 năm 2004, Phó Thủ tướng Phạm
Gia Khiêm cũng đã khẳng định: "Chính phủ Việt Nam, giới khoa học Việt Nam
coi cơ điện tử là một trong những ngành KH&CN cần được ưu tiên phát triển phục
vụ kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế".
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, phạm vi và hiệu quả
nghiên cứu và ứng dụng cơ điện tử ở nước ta còn hạn chế, chưa tương xứng với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai của đất nước.
8
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa đang buộc Việt Nam phải tìm lời giải cho bài toán cạnh
tranh về giá cả lẫn chất lượng các sản phẩm hàng hóa nói chung, các sản phẩm cơ
khí - điện tử nói riêng trên thị trường trong nước và ngoài nước. Theo các chuyên
gia kinh tế, một trong những điểm yếu mà các sản phẩm cơ khí - điện tử của Việt
Nam khó có thể cạnh tranh, thậm chí thua ngay trên sân nhà là thiếu vắng những
sản phẩm có tính "thông minh". Ví dụ, các sản phẩm cơ khí xuất khẩu của Việt
Nam hiện nay chủ yếu là phần cứng thô sơ, phi tiêu chuẩn, có hàm lượng "thông
minh" thấp, giá trị gia tăng không cao và giá cả thường chỉ được tính trên khối
lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, nền công nghiệp Việt Nam còn tụt hậu, để có
những sản phẩm có tính "thông minh" đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư lớn
nên đã làm tăng giá thành sản phẩm và do đó các sản phẩm này khó có khả năng
cạnh tranh không chỉ trên thị trường khu vực mà ngay cả tại thị trường Việt Nam.
Để có thể tiếp cận được với công nghệ hiện đại của thế giới, từng bước tự thiết kế,
chế tạo các thiết bị, máy móc điều khiển thông minh có khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong những
năm đầu thế kỷ XXI, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và kết luận của Hội nghị
Trung ương 6 khóa IX đã khẳng định: “việc nghiên cứu và ứng dụng cơ điện tử là
một bước đi rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước”. Cơ điện tử cho phép những nước nghèo, chậm phát triển không nhất thiết
phải đi theo trình tự phát triển của những nước công nghiệp đã đi qua theo phương
pháp cổ điển và cách thức tiếp cận truyền thống nữa mà có thể "đi tắt đón đầu"
bằng cách tạo ra những đột phá trong tư duy công nghệ tổng hợp, tạo ra những sản
phẩm mới có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Việt Nam cũng không
nằm ngoài quy luật này nếu chúng ta biết tận dụng truyền thống thông minh, sáng
tạo, cần cù của dân tộc. Đã đến lúc Việt Nam cần xác định rõ những định hướng
chiến lược về phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử, đánh giá đúng vai trò “đòn
bẩy” của các sản phẩm cơ điện tử đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
phải làm chủ lĩnh vực cơ điện tử từ nhiều góc độ khác nhau như khoa học, công
nghệ, kỹ thuật, giáo dục và phải đầu tư thích đáng cho cơ điện tử trong quá trình
phát triển.
Nhằm mục tiêu hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy
nghiên cứu và ứng dụng cơ điện tử, đưa cơ điện tử phục vụ thiết thực và có hiệu
quả sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đồng thời giúp các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở định hướng và phối hợp liên
ngành khi tiến hành xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử
Việt Nam trong giai đoạn sắp tới, trong kế hoạch KH&CN năm 2008, Bộ Công
Thương đã giao cho Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hoá chủ trì thực
hiện đề tài "Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng giải pháp phát triển ngành công
nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020".
9
2. Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nhóm thực hiện đề tài sẽ tiến hành các nội
dung sau đây:
q Nghiên cứu tổng quan về cơ điện tử và vai trò của cơ điện tử đối với phát triển
kinh tế - xã hội.
q Phân tích thực trạng, nhu cầu và tiềm năng phát triển cơ điện tử ở Việt Nam.
q Nghiên cứu tình hình và xu hướng phát triển cơ điện tử của một số nước trên
thế giới.
q Phân tích những thuận lợi, khó khăn, các cơ hội, các thách thức đối với phát
triển ngành công nghiệp cơ điện tử ở Việt Nam, từ đó đề xuất định hướng chiến
lược phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến năm 2010, tầm
nhìn 2020.
q Xây dựng các giải pháp và đề xuất lộ trình phát triển ngành công nghiệp cơ
điện tử Việt Nam đến năm 2020.
Các nội dung này sẽ được bố cục trong Báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu
của đề tài theo các chương, mục tương ứng, bao gồm:
q Chương I: Tổng quan về cơ điện tử.
q Chương II: Thực trạng, nhu cầu và tiềm năng phát triển cơ điện tử ở Việt Nam.
q Chương III: Tình hình và xu hướng phát triển cơ điện tử của một số nước trên
thế giới.
q Chương IV: Định hướng pháp phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt
Nam trong giai đoạn đến năm 2020.
q Chương V: Các giải pháp và lộ trình phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử
Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc xem xét sự phát triển
cơ điện tử trong 10 năm trở lại đây và kết quả khảo sát thực trạng về
NCKH&PTCN cơ điện tử, về sản xuất một số nhóm sản phẩm cơ điện tử phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội tại các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp và công tác
đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành cơ điện tử tại các trường đại học, cao đẳng.
Do chưa có một hệ thống chính sách đầy đủ về đầu tư, phát triển và thương mại
đối với ngành công nghiệp cơ điện tử nên khó có thể tiến hành nghiên cứu, đánh
giá một cách độc lập thực trạng phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử ở Việt
Nam trong những năm qua. Vì vậy nhóm thực hiện đề tài sẽ phải tiếp cận theo
hướng riêng biệt với các ngành liên quan đến cơ điện tử là cơ khí chế tạo máy,
điện tử, tự động hóa, công nghệ vật liệu và công nghệ thông tin, từ đó khái quát
hóa nhằm thực hiện được mục tiêu mà đề tài đã đặt ra.
10
Trong quá trình nghiên cứu, để đảm bảo độ tin cậy, tính khoa học và giá trị ứng
dụng, nhóm thực hiện đề tài sử dụng các phương pháp sau đây:
q Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu
q Phương pháp tổng hợp, phân tích và hệ thống hoá
q Phương pháp chuyên gia.
Sau khi xây dựng xong bản thảo Báo cáo tổng kết khoa học, nhóm nghiên cứu
sẽ tiến hành xin ý kiến chuyên gia và tổ chức hội thảo khoa học để trao đổi, thảo
luận về các kết quả nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các chuyên gia, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành
sửa đổi, điều chỉnh và hoàn thiện nhằm tăng độ tin cậy, tính khả thi của các kết
quả nghiên cứu, tạo cơ sở cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách
tham khảo khi tiến hành xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp cơ điện
tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.
4. Những đóng góp của đề tài
Thực hiện thành công những nội dung nêu trên, đề tài sẽ có một số đóng góp cụ
thể như sau:
- Thứ nhất, đề tài hệ thống hóa một số khái niệm về cơ điện tử, vai trò của cơ
điện tử trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ hai, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp cơ
điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và rút ra được một số vấn đề cần
được nhận diện từ nhiều góc độ khác nhau để phát triển ngành công nghiệp cơ
điện tử Việt Nam trong bối cảnh mới.
- Thứ ba, đề tài đề xuất một số giải pháp và lộ trình phát triển ngành công nghiệp
cơ điện tử Việt Nam đến năm 2020.
11
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ ĐIỆN TỬ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về cơ điện tử
Cơ điện tử là một công nghệ mới được hình thành từ sự tích hợp nhiều ngành
công nghệ như cơ khí, điện, điện tử, điều khiển, công nghệ thông tin, vv... Tuy
nhiên do là một công nghệ mới đang phát triển và mở rộng với tốc độ rất nhanh
nên khó có thể có ngay được một định nghĩa toàn diện, chính xác, trong khi trên
thực tế lại rất cần có một định nghĩa như vậy. Tuy nhiên, một định nghĩa quá cứng
bây giờ có thể sẽ gây nhiều hạn chế, thiếu chính xác trong tương lai. Ta đã thấy
điều này qua ba thập kỷ phát triển của cơ điện tử.
Nhiều định nghĩa về cơ điện tử khác nhau đã được nhiều nhà khoa học và công
nghệ đưa ra với các cách nhìn và quan điểm khác nhau. Tuy vậy một nét chung
nhất được thừa nhận và cũng là bản chất của cơ điện tử là sự “liên kết cộng năng
của nhiều lĩnh vực để tạo ra những sản phẩm mới có những tính năng vượt trội”.
Sự liên kết cộng năng này mang lại nhiều cơ hội và không ít thách thức cho sự
phát triển của chính cơ điện tử. Có thể minh họa hệ cơ điện tử thông qua hình ảnh
một bàn tay của robot thông minh (Hình 1.1) sau đây:
Hình 1.1. Hình ảnh một bàn tay của robot thông minh
12
Khái niệm cơ điện tử được mở ra từ định nghĩa ban đầu của công ty Yasakawa
Electric. Trong các tài liệu xin bảo hộ thương hiệu của mình Yasakawa định nghĩa
cơ điện tử như sau: “Thuật ngữ mechatronics (cơ điện tử) được tạo thành bởi
“mecha” trong “mechanism” (cơ cấu) và “tronics” trong electronics” (điện tử). Nói
cách khác, các công nghệ và sản phẩm được phát triển sẽ ngày càng có sự kết hợp
chặt chẽ và hữu cơ thành phần điện tử vào trong các cơ cấu và rất khó có thể chỉ ra
ranh giới giữa chúng” [1].
Khái niệm cơ điện tử tiếp tục phát triển sau khi Yasakawa đưa ra định nghĩa
đầu tiên. Một định nghĩa khác về cơ điện tử thường hay được nói tới do
Harashima, Tomizuka và Fukuda đưa ra năm 1996. Theo họ: “Cơ điện tử là sự tích
hợp chặt chẽ của kỹ thuật cơ khí với điện tử và điều khiển máy tính thông minh
trong thiết kế và chế tạo các sản phẩm và quy trình công nghiệp” [1].
Cùng năm đó, Auslander và Kempf cũng đưa ra một định nghĩa khác như sau:
“Cơ điện tử là sự áp dụng tổng hợp các quyết định tạo nên hoạt động của các hệ
vật lý” [1].
Năm 1997, Shetty và Kolk lại quan niệm: “Cơ điện tử là một phương pháp luận
được dùng để thiết kế tối ưu các sản phẩm cơ điện” [1].
Năm 1999, Bolton, W. đưa ra định nghĩa: “Một hệ cơ điện tử không chỉ là sự
kết hợp chặt chẽ các hệ cơ khí, điện và nó cũng không chỉ đơn thuần là một hệ
điều khiển, nó là sự tích hợp đầy đủ của tất cả những hệ trên” [1].
Theo Giáo sư Glozio Rizzomi thuộc trường Đại học Ohio (Mỹ) thì “cơ điện tử
là sự thiết kế tổng hợp giữa các phương pháp thiết kế cơ học truyền thống với các
cảm biến, công nghệ đo, mô tơ, cơ cấu chấp hành, hệ thống điều khiển nhúng
(Embedded Control System) và phần mềm xử lý thời gian thực (Real Time)".
Theo ông thì các sản phẩm cơ điện tử có nhiều chức năng vượt trội, trong đó có
các phần điện tử thay thế các chức năng cơ khí tạo nên các sản phẩm, các hệ thống
có độ mềm dẻo, thích nghi cao và dễ dàng sửa đổi nâng cấp, thiết kế lại, lập trình
lại [13].
Tháng 10 năm 2007, trong một cuộc phỏng vấn của Báo Khoa học và Phát
triển, GS. TSKH. Nguyễn Khoa Sơn, Phó Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã phát biểu: “Cơ điện tử là sự liên kết những yếu tố cấu thành của các
ngành cơ học, điện tử và điều khiển học nhằm tạo nên một công nghệ mới, trong
đó, có sự biến đổi về chất tư duy công nghiệp và quan trọng là tư duy công nghệ.
Bằng tư duy mới và sự phối hợp liên ngành, việc đổi mới phương pháp giải quyết
nhiều vấn đề kỹ thuật tổng hợp đã tạo được những đột phá, làm cơ sở cho sự ra đời
những sản phẩm tiên tiến, phục vụ hiệu quả cho nền công nghiệp hiện đại” [16].
13
Và gần đây, tháng 12 n