Ngày 21 tháng 5 năm 1999 Bộ tr-ởng Bộ Công Nghiệp đãra quyết định số
1131/QĐ-CNCL phê chuẩn đề án: "Nghiên cứu khoanh định các cấu trúc ẩn sâu
có tiềm năng quặng mỏ ở đới khâu Sông Mã trên cơ sở áp dụng tổ hợp các
ph-ơng pháp hợp lý" của Viện Nghiêncứu Địa chất và Khoáng sản do
GS.TSKH. Phạm Khoản làm chủ nhiệm với các nội dung sau.
1- Mục tiêu, nhiệm vụ của đề án:
- Xác định các cấu trúc ẩn sâu có tiềm năng và triển vọng quặng hoá ở đới
khâu Sông Mã trên cơ sở các dữ liệu địa vật lý, địa chất, địa hoá, viễn thám có
cơ sở khoa học đáng tin cậy.
- Mô hình hoá các cấu trúc ẩnsâu có tiềm năng quặng hoá;
- Dự báo tiềm năng khoáng sản ở diện tích chi tiết hoá;
- Đề xuất ph-ơng h-ớng công tác điều tra pháthiện các dạng tài nguyên
quặng mỏ ẩn sâu trên diện tích nghiên cứu;
2- Diện tích 10.000km
2
đ-ợc giới hạn bởi các điểm có toạ độ:
A: 103
0
06'00''KĐ; 22
o
00'00'' VB B: 106
0
03'00''KĐ; 20
0
03'00'' VB
C: 105
0
52'00''KĐ; 19
0
00'00'' VB D: 102
0
53'00''KĐ; 21
0
22'00'' VB
Thuộc địa phận các tỉnh Thanh Hoá, Sơn La, Ninh Bình, Hoà Bình, Nghệ An.
3- Các ph-ơng pháp kỹ thuật chủ yếu:
Thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp các tài liệu đã có trên vùng, lộ trình
địa chất, địa vật lý, địa hoá, khoan, khai đào, lấy và phân tích mẫu các loại.
206 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu khoanh định các cấu trúc ẩn sâu có tiềm năng quặng mỏ ở đới khâu Sông Mã trên cơ sở áp dụng tổ hợp các ph-Ơng pháp hợp lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ tài nguyên và môi tr−ờng
Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản
báo cáo
Nghiên cứu khoanh định các cấu trúc ẩn sâu có
tiềm năng quặng mỏ ở đới khâu Sông Mã trên cơ sở
áp dụng tổ hợp các ph−ơng pháp hợp lý
thuyết minh
6618
27/10/2007
Hà Nội - 2003
Bộ tài nguyên và môi tr−ờng
Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản
Tác giả: Phạm Khoản, Mai Trọng Tú (chủ biên),
Đàm Ngọc, Nguyễn Văn Học, Nguyễn Minh Trung,
Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Đức Chiến, Kiều
Trung Chính, Nguyễn Kiêm, Đỗ Yến Ngọc, Nguyễn
Quốc Tuấn, Nguyễn Đình Uy, Nguyễn Duy Bình.
báo cáo
Nghiên cứu khoanh định các cấu trúc ẩn sâu có
tiềm năng quặng mỏ ở đới khâu Sông Mã trên cơ sở
áp dụng tổ hợp các ph−ơng pháp hợp lý
thuyết minh
VIệN tr−ởng
TS. Nguyễn xuân Khiển
chủ biên
GS.TSKH. Phạm khoản
Hà Nội - 2003
3
Mục Lục
Các văn bản pháp lý.......5
Mở đầu........41
Ch−ơng I. Lịch sử nghiên cứu đới khâu Sông Mã và những tồn tại.........................43
I.1. Lịch sử nghiên cứu..............................................................................43
I.2. Những tồn tại chủ yếu.........................................................................46
Ch−ơng II. Nội dung và tổ hợp các ph−ơng pháp nghiên cứu................................49
II.1. Nội dung nghiên cứu..........................................................................49
II.2. Tổ hợp các ph−ơng pháp nghiên cứu..................................................49
Ch−ơng III. Đặc điểm địa chất cấu trúc đới khâu Sông Mã.................................58
III.1. Địa tầng............................................................................................58
III.2. Các thành tạo magma.......................................................................66
III.3. Kiến tạo............................................................................................71
Ch−ơng IV. Cấu trúc địa chất ẩn đới khâu Sông Mã theo tài liệu địa vật lý...........76
IV.1. Đặc điểm các tr−ờng dị th−ờng địa vật lý đới khâu Sông Mã............76
IV.2. Cấu trúc địa chất ẩn theo tài liệu địa vật lý.......................................78
IV.3. Một số nét về phân vùng cấu trúc theo đặc điểm tr−ờng địa vật lý....86
Ch−ơng V. Kết quả nghiên cứu các mặt cắt tổng thể bằng tổ hợp ph−ơng pháp
hợp lý.......................................................................................................90
V.1. Tuyến Đồi Gum – Bái Th−ợng – Nghĩa Đàn, tuyến 1 – T1................90
V.2. Tuyến Bát Mọt – Bái Th−ợng, tuyến 2 – T2.......................................96
V.3. Tuyến Na Mèo – Lũng Niệm, tuyến 3 – T3......................................101
V.4. Tuyến Chiềng Kh−ơng – Sơn La, tuyến 4 – T4.................................107
V.5. Tuyến Điện Biên – Pac Ma, tuyến 5 – T5.........................................109
Ch−ơng VI. Các tr−ờng dị th−ờng địa hóa đới khâu Sông Mã..............................117
Ch−ơng VII. Các thành hệ quặng đới khâu Sông Mã...........................................125
A - Các thành hệ quặng ở đới khâu Sông Mã 125
4
B - Những thành hệ quặng thuộc đới taphrogen Sầm N−a......127
C- Những thành hệ quặng thuộc đới rift sông Đà ......137
Ch−ơng VIII. Phân vùng dự báo tiềm năng khoáng sản đới khâu Sông Mã.........147
VIII.1 Nguyên tắc thành lập sơ đồ phân vùng dự báo..............................147
VIII.2. Tiêu chuẩn phân vùng và các yếu tố khống chế quặng hoá...........147
VIII.3. Phân vùng dự báo tiềm năng khoáng sản......................................150
Ch−ơng IX. Cấu trúc địa chất và triển vọng khoáng sản của các diện tích nghiên
cứu chi tiết..............................................................................................164
IX.1. Khu vực và vùng Bó Xinh, Sông Mã, Sơn La ................................164
IX.2. Vùng quặng thiếc Bù Me, Th−ờng Xuân, Thanh Hoá.....................180
IX.3. Vùng quặng vàng Làng Nèo, Bá Th−ớc, Thanh Hoá.......................185
IX.4. Quặng hóa cromit vùng Th−ờng Xuân, Thanh Hoá.........................188
Ch−ơng X. Kinh tế - kế hoạch......................................................................................192
Kết luận...............................................................................................................231
Tài liệu tham khảo........................................................................................................235
Danh mục các bản vẽ giao nộp theo báo cáo...............................................................241
Danh sách phụ lục kèm theo báo cáo...........................................................................242
41
Mở đầu
Ngày 21 tháng 5 năm 1999 Bộ tr−ởng Bộ Công Nghiệp đã ra quyết định số
1131/QĐ-CNCL phê chuẩn đề án: "Nghiên cứu khoanh định các cấu trúc ẩn sâu
có tiềm năng quặng mỏ ở đới khâu Sông Mã trên cơ sở áp dụng tổ hợp các
ph−ơng pháp hợp lý" của Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản do
GS.TSKH. Phạm Khoản làm chủ nhiệm với các nội dung sau.
1- Mục tiêu, nhiệm vụ của đề án:
- Xác định các cấu trúc ẩn sâu có tiềm năng và triển vọng quặng hoá ở đới
khâu Sông Mã trên cơ sở các dữ liệu địa vật lý, địa chất, địa hoá, viễn thám có
cơ sở khoa học đáng tin cậy.
- Mô hình hoá các cấu trúc ẩn sâu có tiềm năng quặng hoá;
- Dự báo tiềm năng khoáng sản ở diện tích chi tiết hoá;
- Đề xuất ph−ơng h−ớng công tác điều tra phát hiện các dạng tài nguyên
quặng mỏ ẩn sâu trên diện tích nghiên cứu;
2- Diện tích 10.000km2 đ−ợc giới hạn bởi các điểm có toạ độ:
A: 103006'00''KĐ; 22o00'00'' VB B: 106003'00''KĐ; 20003'00'' VB
C: 105052'00''KĐ; 19000'00'' VB D: 102053'00''KĐ; 21022'00'' VB
Thuộc địa phận các tỉnh Thanh Hoá, Sơn La, Ninh Bình, Hoà Bình, Nghệ An.
3- Các ph−ơng pháp kỹ thuật chủ yếu:
Thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp các tài liệu đã có trên vùng, lộ trình
địa chất, địa vật lý, địa hoá, khoan, khai đào, lấy và phân tích mẫu các loại.
4- Khối l−ợng các dạng công tác nh− phụ lục kèm theo.
5- Thời gian thực hiện: 36 tháng
- Khởi công: Tháng 5 năm 1999
- Kết thúc đề án và nộp báo cáo vào L−u trữ Địa chất: 12/2001.
6- Đề án đ−ợc chia làm hai giai đoạn gồm 4 b−ớc với tổng dự toán :
2.256.817 nghìn đồng
(Hai tỷ hai trăm năm sáu triệu tám trăm m−ời bảy nghìn đồng)
(Xem chi tiết ở phụ lục “Báo cáo kinh tế kế hoạch” kèm theo)
Để thực hiện quyết định này, tập thể tác giả gồm : GS.TSKH. Phạm Khoản
(chủ nhiệm) cùng các TS. Mai Trọng Tú, KS. Đàm Ngọc, TS. Nguyễn Văn Học,
ThS. Nguyễn Minh Trung, TS. Nguyễn Đình Uy, KS. Đỗ Yến Ngọc, KS. Nguyễn
Kiêm, KS. Nguyễn Duy Bình, KS. Nguyễn Quốc Tuấn, KS. Nguyễn Đức Chiến, KS.
42
Nguyễn Văn Chung, KS. Kiều Trung Chính; và các cộng tác viên (TS. Quách Văn
Gừng, TS. Lê Văn Thân, TS. Nguyễn Quang N−ơng, TS. Phạm Hoè, TS. Trần Ngọc
Thái, TS. Trần Thanh Rĩ) đã tiến hành thực hành thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ
đ−ợc giao.
Vì có những biến động về nhân sự cũng nh− về khối l−ợng và thiết bị, nên
các nghiên cứu chuyên sâu của đề án th−ờng bị gián đoạn, ảnh h−ởng không nhỏ
tới việc tiếp thu, xử lý và luận giải số liệu một cách hệ thống. Đồng thời việc
nghiên cứu khoanh định các cấu trúc ẩn sâu có tiềm năng quặng mỏ là dạng
công việc mới mẻ, do đó báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể tác
giả rất mong nhận đ−ợc sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học trong và ngoài
Viện nhằm nâng cao chất l−ợng của báo cáo, góp phần định h−ớng cho những
nghiên cứu tiếp theo.
Báo cáo gồm 172 trang, trong đó có 18 biểu bảng và 23 hình vẽ, đ−ợc cơ
cấu thành 8 ch−ơng không kể mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các bản vẽ
kèm theo, đ−ợc thể hiện theo trình tự sau:
Ch−ơng I. Lịch sử nghiên cứu đới khâu Sông Mã và những tồn tại
(Phạm Khoản, Mai Trọng Tú, Nguyễn Văn Học)
Ch−ơng II. Nội dung và tổ hợp các ph−ơng pháp nghiên cứu
(Phạm Khoản, Mai Trọng Tú, Nguyễn Văn Học)
Ch−ơng III. Đặc điểm địa chất cấu trúc đới khâu Sông Mã
(Nguyễn Đình Uy, Đàm Ngọc, Nguyễn Văn Học, Phạm Khoản, Mai Trọng Tú )
Ch−ơng IV. Cấu trúc địa chất ẩn đới khâu Sông Mã theo tài liệu địa vật lý
(Phạm Khoản, Nguyễn Quốc Tuấn, Quách Văn Gừng, Nguyễn Đức Chiến)
Ch−ơng V. Kết quả nghiên cứu các mặt cắt tổng thể bằng tổ hợp ph−ơng pháp
hợp lý (Phạm Khoản, Nguyễn Quốc Tuấn, Mai Trọng Tú, Đàm Ngọc, Nguyễn
Văn Học ).
Ch−ơng VI. Các tr−ờng dị th−ờng địa hoá đới khâu Sông Mã (Mai Trọng Tú,
Nguyễn Văn Kh−ơng, Phạm Thị Nhung Lý).
Ch−ơng VII. Các thành hệ quặng ở đới khâu Sông Mã (Nguyễn Minh Trung,
Nguyễn Văn Học).
Ch−ơng VIII. Phân vùng dự báo tiềm năng khoáng sản đới khâu Sông Mã
(Mai Trọng Tú, Nguyễn Minh Trung, Phạm Khoản, Nguyễn Văn Học).
Ch−ơng IX. Cấu trúc địa chất và triển vọng khoáng sản của các diện tích nghiên
cứu chi tiết (Mai Trọng Tú, Nguyễn Minh Trung, Phạm Khoản, Nguyễn Văn
Học, Nguyễn Kiêm).
43
Ch−ơng I
Lịch sử nghiên cứu đới khâu Sông M∙ và những tồn tại
I.1. Lịch sử nghiên cứu
Thuật ngữ đới khâu trong địa chất đã đ−ợc nhắc đến từ những năm năm
m−ơi và sáu m−ơi thế kỷ này với các tên gọi đồng nghĩa là: đới khâu cấu trúc,
đới khâu kiến tạo hay đới khâu. Đề án sử dụng thuật ngữ này theo định nghĩa đã
đ−ợc nêu trong từ điển địa chất Nga (1978):
Đới khâu là đới kéo dài, nó phản ánh lên trên mặt sự tồn tại của đứt gãy
sâu hoặc của hệ đứt gãy sâu chạy song song và kề sát nhau. Nó th−ờng nằm
giữa các cấu trúc lớn nh− giữa phức bối tà và h−ớng tà hay giữa địa khối trung
tâm và rìa bao quanh nó.
Phụ thuộc vào chuyển động kiến tạo của các đơn vị kiến tạo nằm hai bên,
đới khâu còn đ−ợc chia ra các kiểu khác nhau. Đặc tr−ng điển hình của đới khâu
là có thể tạo điều kiện cho dung dịch magma xâm nhập. Thời gian phát triển của
đới khâu gần trùng với thời gian phát triển của các cấu trúc kiến tạo nằm 2 bên
nó.
I.1.1 Địa chất khoáng sản
Về mặt không gian, đới khâu Sông Mã trùng khớp với các đới Sông Mã, Thanh
Hoá, phần tây nam đới Sơn La của Dovjikov (1965) và gần trùng với cánh cung
Sông Mã của Fromaget (1941), Nguyễn Đình Cát (1969), Gatinxki (1970). Chuyên
từ "đới khâu Sông Mã " đã đ−ợc Ngô Th−ờng San (1965) và Trần Văn Trị (1977,
1986) đ−a ra và đ−ợc xem nh− ranh giới kiến tạo giữa miền uốn nếp Bắc Bộ và Đông
D−ơng.
Ranh giới đới khâu Sông Mã: Ranh giới phía bắc - đông bắc là đứt gãy Bỉm
Sơn - Sơn La còn phía tây nam là đứt gãy rìa tây nam trong hệ đứt gãy Sông Mã.
Nh− vậy đới khâu Sông Mã nằm giữa hai đới địa chất cấu trúc: rift Sông Đà ở phía
bắc - đông bắc, rift Sầm N−a ở phía nam - tây nam và trở thành bức t−ờng cổ dựng
cao t−ơng phản cấu trúc.
a/ Trên đới khâu Sông Mã đã có báo cáo tổng kết của 13 đề tài nghiên cứu
tổng hợp về địa chất, khoáng sản, địa vật lý, địa hoá ở tỷ lệ 1:1.000.000 và
1:500.000 của: Dovjikop.A.E và nnk, 1965; Nguyễn Thiện Giao,1986; Nguyễn Kim
Hoàn,1978; Phạm Khoản, 1977, 1984; Nguyễn Văn Kh−ơng và nnk, 1979, 1986;
Trần Đức L−ơng và nnk, 1981; Nguyễn Nghiêm Minh, 1987; Phạm Văn Quang,
1984, 1987; Nguyễn Kinh Quốc, 1995; Lê Văn Trảo, 1984; Trần Văn Trị
1997,1986; Nguyễn Tài Thinh, 1994.
44
Qua phân tích tổng hợp những tài liệu hiện có, các tác giả đã đ−a ra kết luận
về lịch sử phát triển địa chất, quy luật phân bố khoáng sản của mỗi giai đoạn cho
từng vùng lãnh thổ và kiến nghị về công tác điều tra, nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò
tiếp theo.
b/ Việc đo vẽ bản đồ địa chất, địa vật lý, địa hoá và khoáng sản tỷ lệ 1:200.000
đã đ−ợc thể hiện trong 14 báo cáo của nhiều tác giả [18ữ32]. Đối với từng tờ, các tác
giả đã đ−a ra kết luận về địa chất, khoáng sản, kiến nghị diện tích đo vẽ và tìm kiếm
khoáng sản tỉ lệ 1:50.000 tiếp theo, cũng nh− các tồn tại cần giải quyết.
c/ Kế thừa thành quả của đo vẽ bản đồ địa chất và khoáng sản 1:2.00.000, hiện
nay trên đới khâu Sông Mã đã tiến hành xong việc đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm
khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 và 1:25.000 trong đó có 16 báo cáo địa chất [33ữ59].
Ngoài những kết quả mới về địa chất, địa vật lý và khoáng sản; các công trình này
đã chỉ ra những diện tích có triển vọng khoáng sản để tìm kiếm ở tỷ lệ lớn hơn, sẽ
đ−ợc đề cập ở phần sau.
d/ Công tác tìm kiếm khoáng sản ở tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn đ−ợc tiến hành
chủ yếu ở Thanh Hoá (vàng, thiếc - volfram, crom, nickel, cobal, pyrit, graphit), sau
đến là Sơn La (pyrit, đồng, vàng), Hoà Bình (vàng - antimon) và Nghệ An (vàng -
antimon). Kết quả đ−ợc trình bày trong các báo cáo nghiên cứu địa chất vùng: Rọc
Đông - Bu Bu, Thanh Hoá (Trịnh Xuân Can, 1992); Vạn Sài - Suối Chát, Sơn La
(Trịnh Xuân Can, 1994); Nam Sơn - Đà Bắc, Hoà Bình. Ngô Tất Chính, 1995); Núi
N−a, Thanh Hoá (Nguyễn Xuân Đạo, 1983); v.v..
Ngoài những báo cáo địa chất, khoáng sản, địa vật lý, địa hoá, viễn thám có
trong L−u trữ Địa chất; đề án còn tham khảo các tài liệu công bố liên quan với địa
chất kiến tạo, khoáng sản, ophyolit đới khâu Sông Mã cũng nh− ph−ơng pháp tìm
kiếm quặng ẩn, mô hình hoá: Aristov.V.V.,1984; Lê Duy Bách và nnk, 1996;
Brodovoi,V.V và nnk, 1980; Đặng Văn Can, 1990; Đinh Đức Chất, 1994; Văn Đức
Ch−ơng, Trần Văn Thắng và nnk. 1995; Vũ Xuân Độ và nnk, 1997; Nguyễn Địch
Dỹ, 1995; Eremeev A.H, 1968; GrigorianS.V., 1968; Grigorian C.V., 1984; Lê
Thanh Hải và nnk, 1997; Kovalov.A.A; Leonenko.E.I., 1993; Koselova I.A. và nnk,
1976; Nguyễn Ngọc Liên và nnk, 1990; Phạm Đức L−ơng, 1971; Litvin P.A. và nnk,
1981; Nguyễn Trọng Nga, 1995; Nguyễn Xuân Tùng, 1992; Nguyễn Kinh Quốc ,
1995; Phan Cự Tiến và nnk, 1977; Nguyễn Thị Kim Thoa, 1998; Đào Đình Thục,
1985; Trần Văn Trị, Phan Cự Tiến, Thái Quý Lâm và nnk, 1996; Cao Đình Triều,
1997
Tóm lại, những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu có giá trị khoa học
và thực tiễn. Kết quả công tác đo vẽ bản đồ địa chất đã cho thấy những thay đổi về
địa tầng, magma, kiến tạo và những phát hiện mới về địa chất và khoáng sản. Tuy
nhiên vẫn còn một tồn tại là: mới chỉ tập trung nghiên cứu những biểu hiện trên mặt,
ch−a có những công trình nghiên cứu theo chiều sâu, đặc biệt là nghiên cứu độ bóc
45
mòn của quặng, tính phân đới đứng, ngang của quặng trong tìm kiếm đánh giá để dự
báo triển vọng quặng hoá ở phần sâu nhằm định h−ớng cho công tác điều tra địa
chất ở những giai đoạn tiếp theo.
I.1.2. Địa vật lý
Khác với công tác địa chất, công tác điều tra, tìm kiếm, thăm dò địa vật lý ở
đới khâu Sông Mã chỉ đ−ợc tiến hành sau năm 1960 và chủ yếu từ 1975 trở lại đây.
a/ Kết quả công tác địa vật lý khu vực đã cho phép thành lập các bản đồ dị
th−ờng: từ hàng không tỷ lệ 1:200.000 Miền Bắc Việt Nam (Ivanhicop, Nguyễn
Quang Quý, 1963); trọng lực Việt Nam, tỷ lệ 1:500.000 (Nguyễn Thiện Giao,
1986); từ hàng không Việt Nam, tỷ lệ 1:500.000 và 1:200.000 (Tăng M−ời, 1994);
tr−ờng phóng xạ tự nhiên Việt Nam, tỷ lệ 1:500.000 (Nguyễn Tài Thinh, 1994).
Đới khâu Sông Mã có địa hình hiểm trở, phía Tây giáp biên giới Việt - Lào nên
công tác đo đạc địa vật lý khu vực còn th−a thớt, ch−a bao phủ đ−ợc toàn đới.
Các bản đồ trên, qua xử lý và luận giải địa chất, khoáng sản (Phạm Khoản,
1971, 1984, 1990, 1997; Quách Văn Gừng, 1978; Nguyễn Thiện Giao, 1986; Cao
Đình Triều, 1997; v.v.) đã nêu ra đ−ợc một số nét chính về cấu tạo sâu ở tỷ lệ
1:500.000 và 1:1.000.000.
b/ Công tác đo vẽ trọng lực 1:50.000 và bay đo từ phổ gamma 1:25.000 đã cho
các bản đồ dị th−ờng: trọng lực vùng Hoà Bình - Cẩm Thuỷ, Vạn Yên, Sông Mã, Bó
Xinh, Cẩm Thuỷ, Hoà Bình, Sơn La; từ phổ gamma vùng Phú Thọ , Yên Bái , Kim
Bôi , Hoà Bình, Thanh Hoá, Hoà Bình - Thanh Hoá, Vạn Yên, Ngọc Lạc. Việc kiểm
tra chi tiết dị th−ờng từ hàng không đã đ−ợc tiến hành ở một số vùng nh− Thanh
Hoá, Tây Tam Điệp, Thiệu Hoá - Thanh Hoá, Ngọc Lạc.
Trên vùng nghiên cứu đã có các công tác nghiên cứu tham số vật lý đá và
quặng của Nguyễn Văn Lịch (1984), Nguyễn Khải (1985), Nguyễn Hữu Trí (1985),
Đinh Đức Chất (1994).
Với đo vẽ bản đồ địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1:200.000, đã tiến hành đo xạ
đ−ờng bộ, xác định tham số mật độ, độ từ cảm, độ từ d−, năng tính phóng xạ của đất
đá theo các lộ trình địa chất. Trên một số vùng có triển vọng khoáng sản đã thi công
các ph−ơng pháp địa vật lý mỏ nh− điện, từ ở tỷ lệ lớn.
Với bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000, theo lộ trình địa chất cũng tiến hành đo xạ
đ−ờng bộ, xác định tham số địa vật lý (riêng tờ Hoà Bình - Suối Rút có bản đồ thạch
- địa vật lý). Công tác địa vật lý mỏ cũng đ−ợc thực hiện trên các diện tích có triển
vọng khoáng sản. Nó đã giúp các nhà địa chất khoanh đ−ợc các ranh giới đất đá, các
thân khoáng hoá.
Tóm lại, b−ớc đầu công tác địa vật lý đã thiết lập đ−ợc mối liên quan giữa các
dị th−ờng địa vật lý với yếu tố cấu trúc địa chất và magma có thể liên quan với
46
quặng hoá.
I.1.3. Địa hoá
Trên vùng nghiên cứu đã có các tài liệu địa hoá sau: Bản đồ kim l−ợng, trọng
sa kèm theo bản đồ địa chất tỷ lệ. 1:200.000, 1:50.000; Sơ đồ địa hoá miền Bắc Việt
Nam tỷ lệ 1:1.000.000 của Nguyễn Văn Kh−ơng (1979); Sơ đồ phân vùng địa hoá
Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 của Nguyễn Văn Kh−ơng (1986); Đặc điểm địa hoá các
đá magma Bắc Việt Nam của Nguyễn Khắc Vinh và Nguyễn Tiến Dũng (1974);
Nghiên cứu đánh giá triển vọng pyrit Tây Bắc, Bắc Bộ của Hoàng Nga Đính,1985;
Đánh giá tài liệu địa hoá và phân chia địa hoá Tây Bắc phục vụ cho tìm kiếm mỏ
quặng của Đỗ Thanh Thế, 1990.
Công tác địa hoá còn đ−ợc thực hiện trong đo vẽ bản đồ địa chất và khoáng sản
tỷ lệ 1:200.000, 1:50.000 và các đề tài: sinh khoáng và dự báo khoáng sản các đới
Sông Đà - Sông Mã do Nguyễn Ngọc Liên chủ biên (1990), quy luật phân bố và dự
báo triển vọng đồng, nickel và các khoáng sản quý hiếm đi kèm ở Tây Bắc Việt
Nam do Nguyễn Ngọc Liên chủ biên (1995) và các báo cáo kết quả nghiên cứu và
tìm kiếm ở một số mỏ cụ thể nh− đồng - nickel Tạ Khoa, crom - đồng - cobal ở Cổ
Định, vàng Cẩm Thuỷ, antimon - chì - kẽm - arsen Quan Hoá - Bá Th−ớc, v.v.
Kết quả công tác địa hoá trong đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản
đã vạch định ra vành phân tán nguyên sinh, thứ sinh và vành phân tán các nguyên tố
chỉ thị quặng hoá đi kèm. B−ớc đầu đã góp phần cho việc điều tra nghiên cứu tìm
kiếm khoáng sản ẩn.
I.1.4. Viễn thám
Ph−ơng pháp viễn thám là một ph−ơng pháp rất có hiệu quả trong nghiên cứu
địa chất nói chung và điều tra khoáng sản nói riêng.
Các t− liệu viễn thám cung cấp các thông tin khách quan và bổ ích về: cấu trúc
địa chất, sự phân bố trong không gian của các thể địa chất, hoạt động đứt gẫy phá
huỷ và tài nguyên khoáng sản.
Các tài liệu cũ liên quan đến viễn thám ở vùng nghiên cứu rất nghèo nàn, một
số tài liệu cũ đã có bao gồm: Sơ đồ giải đoán photolineament khu vực đông nam
miền Tây Bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 (Đào Văn Thịnh, năm 1993 ); Các sơ đồ
giải đoán ảnh tỷ lệ 1:50.000 ở các nhóm tờ: Quan Hoá, Cẩm Thuỷ của các tác giả
thuộc Liên đoàn BĐĐCMB các năm 1987ữ1990.
Các thông tin đựơc khai thác từ các t− liệu viễn thám sẽ góp phần dự báo cấu
trúc ẩn có tiềm năng triển vọng quặng hoá ẩn ở đới Sông Mã.
I.2. Những tồn tại chủ yếu
I.2.1. Địa chất
47
− Dọc theo đứt gãy Sông Mã, hệ tầng Đồng Trầu (T2ađt) có thành phần vôi
xen kẽ hay là đá vôi Paleozoi th−ợng ở Th−ờng Xuân, Nh− Xuân, Quan Sơn? Đi
liền với hệ tầng này còn có trầm tích (Đồng Đỏ) chứa than?
− Các thể magma phân bố trong không gian có chịu sự chi phối của đứt gãy
Sông Mã hay không và đứt gãy này có h−ớng dịch tr−ợt và độ dốc là bao nhiêu. Đứt
gãy Sông Mã có đích thực là đứt gãy nghịch trong cơ chế vận động hút chìm ghép
nối lục địa trẻ các thể mafic - siêu mafic trồi nguội hay không.
− Có những dẫn liệu gì về mối t−ơng quan giữa các biểu hiện khoáng sản trên
mặt và d−ới sâu với sự phân bố các thực thể cấu trúc trên bình đồ địa chất hiện tại ?
− Cấu trúc sâu và cấu trúc d−ới các trầm tích Kainozoi đồng bằng Thanh Hóa,
trong đó có đá phun trào mafic của rift Sông Đà kề đứt gãy Bỉm Sơn - Sơn La ch−a
đ−ợc nghiên cứu định l−ợng toàn diện.
− Xác lập tổ phần của hợp tạo ophiolit Sông Mã.
I.2.2. Khoáng sả