Việt nam là một quốc gia nằm trong khu vực đông nam Châu Á, có vịtrí địa lý
trải dài từ8
0
30’ đến 23
0
22’ độvĩBắc và từ102
0
10’ đến 109
0
21’ độkinh Đông,
với bờbiển trải dài hơn 3260km. Với những đặc điểm vềvịtrí địa lý theo đánh giá
của cơquan quản lý thiên tai châu Á thuộc tổchức Khí tượng Thủy văn ThếGiới,
ngoài những thuận lợi của điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa thì Việt nam là một
trong những nước chịu nhiều thiên tai ởchâu Á cũng nhưtrên thếgiới. Do vịtrí
địa lý và đặc điểm địa hình, ởViệt nam thường xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới, mưa
lớn, lũlụt, hạn hán, dông tố, lốc, lũquét .Trong đó bão và lũlà những thiên tai
thường gây hậu quảnặng nềhơn cả. Hàng năm trung bình có khoảng 6-7 cơn bão
và áp thấp nhiệt đới đổbộvào nước ta. Ngoài ra các hiện tượng thiên tai khác như
hạn hán, dông tố, lốc, lũquét , sạt lở đất cũng xảy ra thường xuyên hơn và ởmức
độphức tạp hơn. Đặc biệt trong một vài thập kỷgần đây, thời tiết trong khu vực
nói chung và Việt nam nói riêng có những diễn biến hết sức phức tạp, thiên tai xảy
ra trên diện rộng và mức độtàn phá nặng nềhơn.
Từ năm 1995-2000, chỉ tính riêng mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra: về
người cao hơn gấp 3 lần, vềtài sản cao hơn 4 lần so với 5 năm đầu của thập kỷ. Từ
năm 1990 đến năm 2000, khoảng 8.000 người bịthiệt mạng, 2.3 triệu tấn lương
thực bịphá huỷ, 9.000 tàu thuyền bị đắm và 6 triệu căn nhà bịphá huỷ
134 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu thiết kê, chế tạo các module phục vụ đo lường giám sát trong trạm khí tượng tự động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé c«ng th−¬ng
viÖn ®iÖn tö – tin häc
b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi kh&cn cÊp bé
nghiªn cøu thiÕt kª, chÕ t¹o
c¸c module phôc vô ®o l−êng
gi¸m s¸t trong tr¹m khÝ t−îng tù ®éng
M· sè: 188. 08RD/H§-KHCN
chñ nhiÖm ®Ò tµi: trÞnh h¶i th¸i
7170
17/3/2009
Hµ néi - 2008
1
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CẤP BỘ
NĂM 2008
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO CÁC MODULE PHỤC VỤ
ĐO LƯỜNG GIÁM SÁT TRONG TRẠM KHÍ TƯỢNG TỰ ĐỘNG
(Mã số: 188.08RD/HĐ-KHCN.)
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Trịnh Hải Thái
Đơn vị chủ trì: Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
Các cơ quan phối hợp chính: TT Khí Tượng Thủy Văn Quốc Gia.
HÀ NỘI - 08/2008
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NC ĐIỆN TỬ, TIN HỌC, TỰ ĐỘNG HÓA
2
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Trịnh Hải Thái Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
2 Trần Văn Tuấn Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
3 Nguyễn Tuấn Nam Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
4 Tạ Văn Nam Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
5 Đinh Đức Chính Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
6 Phạm Chí Công Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
7 Nguyễn Thị Hương Lan Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
8 Phạm Thùy Dung Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
9 Bùi Đức Thắng Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
10 Phạm Hùng Cường Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
3
MỤC LỤC
Chương I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI........................................................5
1.Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của đề tài ..............................................................5
2.Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................5
2.1 Tính cấp thiết ......................................................................................5
2.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................11
3. Đối tượng thụ hưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội của đề tài...................11
4. Phương pháp thực hiện...........................................................................12
5. Nội dung, phạm vi nghiên cứu ...............................................................13
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước. ..........................................14
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước ..........................................14
7.1 Tổng quan.........................................................................................14
7.2 Giới thiệu các trạm khí tượng tự động của nước ngoài. .....................15
7.2.1 Trạm khí tượng tự động AWS 2700 hãng AANDERAA ...............15
7.2.2 Trạm khí tượng tự động RAWS-F hãng CAMPBELL...................22
8. Kết quả khảo sát thực tế .........................................................................30
8.1 Khảo sát trạm khí tượng tự động Sân Bay Nội Bài - MIDAS IV- hãng
VAISALA ..............................................................................................30
8.2 Khảo sát trạm khí tượng tự động Thanh Hóa và Hải Phòng...............42
8.3 Các đại lượng và đơn vị đo gió: ........................................................46
8.4 Tìm hiểu các loại sensor đo gió. ........................................................49
8.4.1 Sensor đo gió chong chóng - kiểu cánh quạt hãng YOUNG. ..........49
8.4.2 Sensor đo gió chong chóng - kiểu chén gió hãng SUTRON............51
8.4.3 Sensor đo gió chong chóng - kiểu chén gió hãng VAISALA. .........52
8.4.4 Sensor đo gió loại siêu âm..............................................................55
8.5 Tổng kết kết quả khảo sát..................................................................59
9. Tổng kết các vấn đề kỹ thuật cần giải quyết và giải pháp .......................60
Chương II. THIẾT KẾ CHẾ TẠO CÁC MODULE TRONG TRẠM KHÍ
TƯỢNG 62
1. Mô hình tổng thể mạng lưới khí tượng. ..................................................62
2. Thiết kế tổng quát trạm khí tượng ..........................................................72
3. Thiết kế chế tạo module đo gió và Datalogger........................................73
4
3.1 Thiết kế Mainboard...........................................................................74
3.2 Thiết kế khối LCD và bàn phím ........................................................80
3.3 Thiết kế khối truyền thông ................................................................81
3.4 Khối nguồn .......................................................................................84
4. Xây dựng phần mềm cho Datalogger .....................................................85
4.1 Chức năng phần mềm........................................................................85
4.2 Cấu trúc của phần mềm.....................................................................86
4.3 Xây dựng chức năng truyền thông dữ liệu qua mạng GSM ...............87
4.4 Xây dựng chức năng lưu trữ dữ liệu .................................................89
4.5 Các chức năng cài đặt và hiển thị trên màn hình LCD ......................89
Chương III. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ .............................................93
1. Thử nghiệm tại phòng thí nghiệm : ........................................................93
2. Thử nghiệm ngoài hiện trường: ..............................................................98
KẾT LUẬN .............................................................................................127
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................127
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................128
PHỤ LỤC................................................................................................129
5
Chương I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của đề tài
Đề tài “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các module phục vụ đo lường giám sát
trong trạm khí tượng tự động” được thực hiện theo:
Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số 188.08RD/HĐ-
KHCN. giữa Bộ Công Thương (Bên A) và Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin Học, Tự
động hóa (Bên B) ký ngày 03 Tháng 03 Năm 2008.
2.Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Tính cấp thiết
Việt nam là một quốc gia nằm trong khu vực đông nam Châu Á, có vị trí địa lý
trải dài từ 8030’ đến 23022’ độ vĩ Bắc và từ 102010’ đến 109021’ độ kinh Đông,
với bờ biển trải dài hơn 3260km. Với những đặc điểm về vị trí địa lý theo đánh giá
của cơ quan quản lý thiên tai châu Á thuộc tổ chức Khí tượng Thủy văn Thế Giới,
ngoài những thuận lợi của điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa thì Việt nam là một
trong những nước chịu nhiều thiên tai ở châu Á cũng như trên thế giới. Do vị trí
địa lý và đặc điểm địa hình, ở Việt nam thường xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới, mưa
lớn, lũ lụt, hạn hán, dông tố, lốc, lũ quét….Trong đó bão và lũ là những thiên tai
thường gây hậu quả nặng nề hơn cả. Hàng năm trung bình có khoảng 6-7 cơn bão
và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào nước ta. Ngoài ra các hiện tượng thiên tai khác như
hạn hán, dông tố, lốc, lũ quét , sạt lở đất cũng xảy ra thường xuyên hơn và ở mức
độ phức tạp hơn. Đặc biệt trong một vài thập kỷ gần đây, thời tiết trong khu vực
nói chung và Việt nam nói riêng có những diễn biến hết sức phức tạp, thiên tai xảy
ra trên diện rộng và mức độ tàn phá nặng nề hơn.
Từ năm 1995-2000, chỉ tính riêng mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra: về
người cao hơn gấp 3 lần, về tài sản cao hơn 4 lần so với 5 năm đầu của thập kỷ. Từ
năm 1990 đến năm 2000, khoảng 8.000 người bị thiệt mạng, 2.3 triệu tấn lương
thực bị phá huỷ, 9.000 tàu thuyền bị đắm và 6 triệu căn nhà bị phá huỷ.
Ngày 16-8-2002, cùng một thời điểm trận lũ quét xảy ra ở hai huyện Bắc
Quang, Xín Mần (Hà Giang) làm chết 21 người. Cũng trong năm 2002, lũ quét xảy
ra ở phạm vi rộng thuộc địa bàn ba huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vụ Quang (Hà
Tĩnh) làm chết 53 người, 111 người bị thương. Năm 2004, trận lũ quét xảy ra ở hai
6
xã Du Già, Du Tiến thuộc huyện Yên Minh (Hà Giang) và huyện Bảo Lâm (Cao
Bằng) làm chết 56 người.
Theo Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, năm 2005, tình hình thiên
tai diễn biến phức tạp, xảy ra liên tục, dồn dập ở hầu hết mọi miền đất nước, làm
379 người thiệt mạng và gây thiệt hại về vật chất trên 5.200 tỷ đồng.
Theo Tổng cục thống kê trong vài năm trở lại đây thiên tai, lũ lụt vẫn tiếp tục
gia tăng:
Trong năm 2006 nước ta đã chịu ảnh hưởng của 10 cơn bão, 4 áp thấp nhiệt
đới, 9 đợt lũ quét, nhiều trận lốc xoáy, mưa đá… trong năm nay. Dù Chính phủ đã
chỉ đạo các địa phương chủ động phòng chống nhưng thiệt hại do thiên tai gây ra
vẫn rất lớn.
Theo Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, gây thiệt hại lớn nhất về
người và tài sản trong năm 2006 là những trận bão có sức tàn phá kinh hoàng như:
Cơn bão số 6, số 9, số 1…
Thiên tai đã khiến 339 người thiệt mạng, 274 người mất tích, 2.065 người bị
thương; 75 nghìn ngôi nhà bị đổ, trôi; 554 căn khác bị ngập, hư hại…
Về sản xuất kinh tế, đã có làm 140 nghìn ha lúa bị ngập, trong đó hơn 21 nghìn
ha bị mất trắng; 122 nghìn ha hoa màu bị ngập, hư hại; gần 10 nghìn ha nuôi trồng
thuỷ sản, hơn 2 nghìn tàu thuyền bị chìm, hư hại; gần 1,1 triệu m3 đất đá công
trình thủy lợi bị sạt lở, bồi lấp…
Năm 2006 tổng thiệt hại ước tính gần 18,6 nghìn tỷ đồng (1,19 tỷ USD).
Năm 2007 Tổng cục Thống kê cho biết, tổng thiệt hại do thiên tai, chủ yếu là
do sạt lở đất, mưa to và bão lũ gây ra ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước ước tính
lên tới trên 11.600 tỷ đồng, bằng khoảng 1% GDP. Thiên tai đã làm 435 người
chết, mất tích; làm ngập và hư hại 113.800 ha lúa; phá huỷ trên 1.300 công trình
đập, cống, làm sạt lở cuốn trôi hơn 1.500 km đê và kênh mương; làm hơn 7.800
ngôi nhà và phòng họp bị sập đổ.
Do ảnh hưởng nặng nề của thiên tai nên tình trạng thiếu đói vẫn xảy ra ở
những vùng thiên tai. Năm 2007, cả nước có 723.900 lượt hộ với 3.034.500 lượt
nhân khẩu bị thiếu đói.
Theo Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2008, những đợt rét đậm, rét
hại kéo dài, triều cường và lũ lớn xảy ra tại nhiều địa phương trên cả nước đã làm
7
ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Thời tiết rét đậm rét hại hồi đầu
năm đã làm 200 nghìn ha lúa bị hư hỏng; 122 nghìn con trâu bò, 1 nghìn con lợn
và 290 nghìn con gia cầm bị chết.
Ước tính tổng giá trị thiệt hại hơn 814 tỷ đồng, tăng 720 tỷ đồng so với cùng
kỳ năm 2007.
Cần thiết phải tăng cường công tác phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai
gây ra. Để phòng chống có hiệu quả cao thì việc cảnh báo, dự báo kịp thời, chính
xác sự xuất hiện cũng như diễn biến của các loại thiên tai là tối cần thiết.
Để sản xuất sản phẩm dự báo cần có các dữ liệu đầu vào là các kết quả quan
trắc KTTV. Sản xuất sản phẩm dự báo chủ yếu vẫn đang sử dụng các phương pháp
truyền thống như: synốp, thống kê. Tuy rằng trong những năm gần đây đã ứng
dụng thành công một vài mô hình dự báo số nhưng lại xảy ra tình trạng "đói" số
liệu đầu vào do công tác quan trắc, đo đạc và truyền dẫn số liệu chưa đáp ứng kịp
thời. Hiện nay việc thu thập số liệu và truyền dẫn số liệu quan trắc về Trung tâm
KTTV Quốc gia vẫn thực hiện theo phương pháp thủ công, quan trắc rời rạc, thực
hiện nhiều lần trong ngày. Mạng quan trắc chưa đủ dày về mật độ. Chưa đạt yêu
cầu đại biểu cho sự biến thiên của đối tượng quan trắc theo không gian và thời
gian. Hiện tại mạng lưới quan trắc có 170 trạm khí tượng bề mặt, 231 trạm thuỷ
văn, 21 trạm khí tượng hải văn, 393 trạm đo mưa nhân dân.
Vì vậy cần thiết phải tăng cường đầu tư lắp đặt rất nhiều trạm khí tượng trong
thời gian tới. Những trạm quan trắc khí tượng tự động trong ngành KTTV hiện
nay đều do nước ngoài cung cấp, tuy nhiên sau một thời gian hoạt động đã hư
hỏng. Các trạm quan trắc khí tượng tự động ngoại nhập giá thành cao, chi phí duy
trì hoạt động lớn, khả năng nâng cấp mở rộng rất khó, cụ thể như trạm quan trắc
khí tượng tự động đã có mặt trên thị trường Việt Nam của Monitor sensors,
MetOne, Campbell, Vaisala,...khi hỏng đều phải mua module thay thế chính hãng
và thuê chuyên gia xác định sai hỏng với kinh phí lớn, thời gian sửa chữa cũng
không kịp thời làm gián đoạn công việc quan trắc trong thời gian dài.
Trước yêu cầu cấp bách đó, Chính phủ đã chỉ đạo "Đổi mới và tăng cường thiết
bị quan trắc đo đạc, truyền số liệu, công nghệ dự báo và xây dựng một số cơ sở cần
thiết cho lắp đặt thiết bị đo đạc, nhằm nâng cao năng lực công tác cảnh báo, dự báo
chính xác, kịp thời sự xuất hiện và quá trình diễn biến các hiện tượng thiên tai".
8
Ngày 29/11/2007 Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ra quyết định số
16/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc
tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020” trong đó gồm 3 giai đoạn
như sau:
a) Giai đoạn 2007 - 2010:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành; đào tạo
bổ sung đội ngũ quan trắc viên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của mạng lưới quan
trắc tài nguyên và môi trường quốc gia;
- Bổ sung, sửa đổi các quy định, quy trình, quy phạm, chỉ tiêu quan trắc một
cách đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quan trắc của từng lĩnh vực tài
nguyên và môi trường cụ thể;
- Củng cố và từng bước hiện đại hoá các trạm quan trắc tài nguyên và môi
trường hiện có; xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 1/3 số trạm dự kiến xây mới,
trọng tâm là những khu vực, những yếu tố quan trắc có nhu cầu cấp bách phục vụ
phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường;
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp các trung tâm thông tin, tư liệu môi trường, tài
nguyên nước, khí tượng thủy văn; tăng cường năng lực và bảo đảm truyền tin
thông suốt giữa các trạm quan trắc, các trung tâm thông tin, tư liệu tài nguyên và
môi trường; tạo lập, quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Tiếp tục củng cố và hiện đại hoá các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường
đã có; xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 1/2 số trạm còn lại;
- Nâng cấp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, bảo đảm thông tin thông
suốt, đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao;
- Tiếp tục đào tạo bổ sung đội ngũ quan trắc viên, đáp ứng đủ nhu cầu cán bộ
của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.
c) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả các trạm quan
trắc trong Quy hoạch, bảo đảm tính hợp lý, thống nhất, đồng bộ, hiện đại của mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia;
9
- Nâng cao năng lực đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý,
đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia.
Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.
Mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia được chia thành các
mạng lưới chuyên ngành sau đây:
a) Mạng lưới quan trắc môi trường, gồm quan trắc môi trường nền và quan
trắc môi trường tác động được xây dựng dựa trên cơ sở duy trì, nâng cấp các trạm,
điểm quan trắc môi trường hiện có và xây dựng bổ sung các trạm, điểm quan trắc
mới:
- Mạng lưới quan trắc môi trường nền đến năm 2020 gồm 8 điểm quan trắc
môi trường nền không khí, 60 điểm quan trắc môi trường nền nước sông, 6 điểm
quan trắc môi trường nền nước hồ, 140 điểm quan trắc môi trường nền nước dưới
đất và 12 điểm quan trắc môi trường nền biển ven bờ và biển khơi;
- Mạng lưới quan trắc môi trường tác động đến năm 2020 gồm 34 đơn vị
quan trắc với cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc hiện đại. 58 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, khu công nghiệp quan trắc tác động môi trường không khí;
64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khu công nghiệp quan trắc tác động môi
trường nước mặt lục địa; 21 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan trắc mưa
axit; 32 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan trắc môi trường đất. Thực hiện
quan trắc môi trường biển ở 48 cửa sông, 14 cảng biển, 11 bãi tắm, 7 vùng nuôi
trồng thuỷ sản, 160 điểm ngoài khơi; quan trắc môi trường phóng xạ ở 120 mỏ và
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quan trắc chất thải rắn ở 64 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (tập trung cho các khu công nghiệp, làng nghề); quan trắc
đa dạng sinh học ở 49 vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
b) Mạng lưới quan trắc tài nguyên nước, gồm quan trắc tài nguyên nước mặt
và quan trắc tài nguyên nước dưới đất:
- Mạng lưới quan trắc tài nguyên nước mặt đến năm 2020 gồm 348 trạm, trong
đó có 270 trạm quan trắc lượng nước sông, 116 trạm quan trắc chất lượng nước sông,
hồ và 1580 điểm đo mưa. Các trạm, điểm quan trắc này đã được lồng ghép tại các
trạm, điểm thuộc mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn;
10
- Mạng lưới quan trắc tài nguyên nước dưới đất được xây dựng trên cơ sở duy
trì, nâng cấp 39 trạm, 286 điểm và 661 công trình quan trắc hiện có và bổ sung các
trạm, điểm còn thiếu đưa tổng số trạm, điểm quan trắc đến năm 2020 là 70 trạm,
692 điểm và 1331 công trình quan trắc.
c) Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, gồm quan trắc khí tượng, quan
trắc thủy văn và quan trắc khí tượng hải văn:
- Mạng lưới quan trắc khí tượng được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp
174 trạm khí tượng bề mặt, 29 trạm khí tượng nông nghiệp, 19 trạm khí tượng cao
không (6 trạm rađa thời tiết, 3 trạm thám không vô tuyến, 7 trạm pilot, 3 trạm ôdôn
- bức xạ cực tím) và 764 điểm đo mưa hiện có, đồng thời bổ sung các trạm, điểm
còn thiếu, đưa tổng số trạm, điểm quan trắc đến năm 2020 là 231 trạm khí tượng bề
mặt, 79 trạm khí tượng nông nghiệp, 50 trạm khí tượng cao không (15 trạm rađa
thời tiết, 11 trạm thám không vô tuyến, 11 trạm pilot, 4 trạm ôdôn - bức xạ cực tím,
9 trạm định vị sét) và 1.580 điểm đo mưa;
- Mạng lưới quan trắc thủy văn được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp
248 trạm hiện có và bổ sung một số trạm còn thiếu, đưa tổng số trạm quan trắc đến
năm 2020 là 347 trạm;
- Mạng lưới quan trắc khí tượng hải văn được xây dựng trên cơ sở duy trì,
nâng cấp 17 trạm hiện có và bổ sung một số trạm còn thiếu, đưa tổng số trạm đến
năm 2020 là 35 trạm.
Quan điểm quy hoạch tổng thể.
Trong quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 29/11/2007 của Thủ
tướng chính phủ có nêu rõ các quan điểm của quy hoạch tổng thể như sau:
- Quy hoạch phải có tính kế thừa, tận dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ
thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có; sửa chữa, nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng
mới các trạm, điểm quan trắc phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn
trải, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo vệ tài nguyên - môi trường,
đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản phục vụ phát triển bền
vững đất nước trong từng giai đoạn.
- Mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia được quy hoạch phải
bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại, trên phạm vi toàn lãnh thổ và có đội ngũ
cán bộ đủ năng lực để vận hành. Cùng một yếu tố quan trắc, tại mỗi thời điểm và vị
11
trí xác định, việc quan trắc chỉ do một đơn vị sự nghiệp thực hiện theo một quy
trình thống nhất.
- Mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia là một hệ thống mở,
liên tục được bổ sung, nâng cấp và hoàn thiện, kết nối và chia sẻ thông tin bảo đảm
thông suốt từ trung ương đến địa phương với sự quản lý thống nhất của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Từng bước hiện đại hóa công nghệ, máy móc và thiết bị quan trắc trên cơ sở
áp dụng rộng rãi các công nghệ nghiên cứu tạo ra ở trong nước và tiếp thu, làm chủ
được các công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
Do vậy nghiên cứu , chủ động thiết kế chế tạo các module làm cơ sở xây dựng
hoặc sửa chữa thay thế trạm KTTĐ, từng bước tiến tới nội địa hoá các trạm KTTĐ
; góp phần phòng chống thiên tai, tiết kiệm cho đất nước và đẩy nhanh quá trình
hiện đại hoá mạng lưới QTKTTV tại Việt Nam đang có tính cấp thiết hi